Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

Quản lý đầu tư xây dựng đại học quốc gia hà nội tại hòa lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (434.03 KB, 105 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

MAI HOÀNG DŨNG

QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TẠI HÒA LẠC

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng công trình nghiên cứu này do tôi thực hiện dƣới
sự hƣớng dẫn khoa học của PGS. TS. Nguyễn Trúc Lê. Những đánh giá và
phân tích nêu ra trong luận văn hoàn toàn mang tính nghiên cứu khoa học.
Các số liệu nêu ra trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị, các tài liệu tham khảo có nguồn trích dẫn rõ ràng. Kết quả
nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này không sao chép của bất kì luận
văn nào và không đƣợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc
đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn.

Tác giả



Mai Hoàng Dũng


LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc kết quả nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, trong thời
gian thực hiện đề tài, tôi luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo,
gia đình, bạn bè cũng nhƣ các đồng nghiệp.
Trƣớc hết, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS. TS.
Nguyễn Trúc Lê, là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn đã tận tình giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các Thầy, Cô trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tâm và nhiệt tình giảng dạy tôi trong thời
gian tôi tham gia khóa học cao học tại trƣờng. Bên cạnh đó, tôi gửi lời biết ơn
đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo điều kiện về thời gian, động viên
tinh thần và giúp đỡ tôi rất nhiều để tôi hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Mọt lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn./.

Tác giả

Mai Hoàng Dũng


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................i
DANH MỤC BẢNG........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH..........................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH.............5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý đầu tƣ xây dựng bằng

ngân sách nhà nƣớc.......................................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ xây dựng.............................................6
1.2.1. Các khái niệm có liên quan đến quản lý đầu tƣ xây dựng..............6
1.2.2. Nội dung, hình thức quản lý đầu tƣ xây dựng từ ngân sách nhà
nƣớc đối với đơn vị sự nghiệp công........................................................15
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................26
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin...........................................................26
2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin............................................................... 26
2.2.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp.................................................. 26
2.2.2. Phƣơng pháp thống kê mô tả, so sánh và đối chiếu......................28
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
XÂY DỰNG ĐHQGHN TẠI HÒA LẠC.......................................................31
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của dự án........................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên......................................................................... 31
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................33
3.2. Thực trạng về công tác quản lý đầu tƣ xây dựng dự án.......................34
3.2.1. Kế hoạch tổ chức thực hiện dự án................................................. 34
3.2.2. Thực tiễn triển khai dự án..............................................................47


CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ

GIẢI PHÁP HOÀN

THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG ĐHQGHN
TRONG GIAI ĐOẠN 2019 - 2025.................................................................68
4.1. Quan điểm mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng................68
4.1.1. Quan điểm quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ quản lý đầu tƣ xây
dựng.........................................................................................................68
4.1.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ xây dựng........................... 69

4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đầu tƣ dự án
xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc................................................................70
4.2.1. Giải pháp về thay đổi mô hình tổ chức dự án................................70
4.2.2. Giải pháp về điều chỉnh, quy hoạch nhằm tăng cƣờng khả năng
xã hội hóa của dự án................................................................................74
4.2.3. Giải pháp kiện toàn nhân lực, nâng cao năng lực quản lý cán
bộ trong công tác thực hiện..................................................................... 77
KẾT LUẬN.....................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................88


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

i


DANH MỤC BẢNG
STT


Bản

1

Bảng

2

Bảng

3

Bảng

4

Bảng

5

Bảng

6

Bảng

DANH MỤC HÌNH
STT

Hìn


1

Hình

2

Hình

3

Hình

ii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài
Với sứ mệnh và vai trò quan trọng trong mạng lƣới giáo dục quốc gia,
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) đã đƣợc Chính phủ quyết định giao
1000ha đất để xây dựng cơ sở mới tại địa điểm Hòa Lạc, Huyện Thạch Thất,
Hà Nội để xây dựng khu đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc. Với mục tiêu xây
dựng khu đô thị ĐHQGHN tại Hòa Lạc hiện đại tiên tiến bậc nhất Đông Nam
á, tiêu biểu cho trí tuệ và văn hóa Việt Nam, là một khu đô thị đại học thông
minh, một công trình trƣờng tồn, có giá trị rất lớn về giáo dục - đào tạo, khoa
học - công nghệ và kinh tế - xã hội; với yêu cầu chất lƣợng cao về kỹ thuật,
mỹ thuật, kiến trúc, công năng sử dụng, giá trị văn hóa, lịch sử tƣơng ứng.
Theo kế hoạch ban đầu đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ thông qua Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi năm 2003, Dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa
Lạc sẽ đƣợc triển khai từ năm 2003 và dự kiến kết thúc năm 2015. Tuy nhiên,

do nhiều nguyên nhân khác nhau nên Dự án đã không đảm bảo đƣợc tiến độ
đề ra.
Qua nhiều năm thực hiện dự án, cơ cấu tổ chức, quy mô đào tạo và định
hƣớng chiến lƣợc phát triển của ĐHQGHN có nhiều thay đổi so với số liệu
ban đầu dẫn đến quy hoạch. Vì vậy, năm 2013, Thủ tƣớng Chính phủ đã phê
duyệt lại Đề án quy hoạch tổng thể đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hoà Lạc.
Theo đó, Dự án kéo dài thời gian thực hiện trong đến 2025, chia làm 03 giai
đoạn gồm: giai đoạn I từ năm 2013 đến năm 2016, giai đoạn II từ năm 2017
đến năm 2020 và giai đoạn III từ năm 2021 đến năm 2025. Trong đó, kết thúc
giai đoạn I Dự án sẽ hoàn thành việc Đầu tƣ xây dựng hệ thống Hạ tầng kỹ
thuật chung và 04 Trƣờng đại học ở khu vực phía Nam để cuối năm 2016 có
thể bắt đầu khai thác sử dụng. Tuy nhiên, tính đến

1


thời điểm hiện tại dự án mới chỉ triển khai vài cụm công trình nhỏ lẻ, so với
kế hoạch đƣợc Thủ tƣớng phê duyệt, Dự án tiếp tục bị đánh giá chậm tiến độ
nghiêm trọng.
Bên cạnh những nguyên nhân khách quan nhƣ nguồn vốn ngân sách
nhà nƣớc bố trí cho dự án hạn hẹp, công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều
khó khăn do chính sách đền bù hỗ trợ thay đổi qua nhiều thời kỳ và thay đổi
địa giới hành chính do sát nhập tỉnh Hà Tây cũ về Hà Nội, thì những nguyên
nhân chủ quan nhƣ việc điều chỉnh quy hoạch, thay đổi Chủ đầu tƣ, công tác
điều hành và tổ chức triển khai thực hiện, đặc biệt là công tác quản lý đầu tƣ
và công tác huy động các nguồn vốn khác ngoài vốn ngân sách để phát triển
dự án còn nhiều hạn chế.
Công tác quản lý đầu tƣ xây dựng ngày càng trở nên phức tạp đòi hỏi
phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều ngành, nhiều đối tác và nhiều bộ
môn liên quan. Do đó, công tác quản lý dự án đầu tƣ xây dựng đòi hỏi phải có

sự phát triển sâu rộng, và mang tính chuyên nghiệp hơn mới có thể đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong thời đại mới, đặc biệt là đối với các dự án quan trọng
nhƣ dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc.
Xác định công tác quản lý đầu tƣ là một nhân tố quan trọng, ảnh hƣởng
trực tiếp đến sự thành công hay thất bại của Dự án, Học viên xin chọn đề tài
“Quản lý đầu xây dựng ĐHQGHN tại Hoà Lạc” để nghiên cứu, phân tích và
đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng bằng ngân sách nhà nƣớc nói chung và công tác quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc nói riêng.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Vai trò của Quản lý đầu tƣ xây dựng ảnh hƣởng gì tới sự phát triển
chung của Dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hoà Lạc.
Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến quản lý đầu tƣ của dự án
2


Làm thế nào để nâng cao hiệu quả đầu tƣ tại dự án đầu tƣ xây dựng
ĐHQGHN tại Hòa Lạc.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Trong điều kiện nguồn vốn ngân sách cấp cho dự án còn nhiều hạn chế,
tìm ta những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý dự án sử dụng vốn ngân
sách hiện nay để đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà
nƣớc trong quản lý đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc.

Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc của dự án
đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc, những kết quả đã đạt đƣợc, những
điểm còn hạn chế, tồn tại.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình quản lý dự án đầu
tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Bao gồm những vấn đề liên quan đến công tác
chuẩn bị, công tác thực hiện dự án, hoạt động thu hút vốn đầu tƣ, công tác
quản lý điều hành trong quá trình triển khai dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN
tại Hòa Lạc.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: tại dự án xây dựng của ĐHQGHN, Khu đất 1000 ha tại
xã Thạch Hòa, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội thuộc phạm vi dự án đầu
tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc
Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu về kết quả thực hiện dự án đầu
3


tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc từ năm 2008 đến năm 2017 (Giai đoạn
Dự án đƣợc Chính phủ giao Bộ Xây dựng làm Chủ đầu tƣ dự án).
5.

Kết cấu luận văn
Nội dung chính của Luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý đầu tƣ dự

án xây dựng sử dụng vốn ngân sách.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng Quản lý Nhà nƣớc về công tác Quản lý dự án

đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc.
Chƣơng 4: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp hoàn thiện công tác
Quản lý đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN trong giai đoạn 2017 - 2020.

4


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TRỰC TIỄN TRONG
CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƢ XÂY DỰNG SỬ DỤNG
VỐN NGÂN SÁCH
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý đầu tƣ xây dựng bằng
ngân sách nhà nƣớc
Quản lý, kiểm soát đầu tƣ dự án xây dựng thuộc Ngân sách Nhà nƣớc
luôn là mối quan tâm lớn của Đảng, Nhà nƣớc và của các cấp, các ngành.
Công tác quản lý vốn đầu tƣ dự án xây dựng đƣợc triển khai đúng cách sẽ
góp phần quan trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng các nguồn
lực nhà nƣớc một cách đúng mục đích, nâng cao hiệu quả dự án, chống lãng
phí, đồng thời là giải pháp hữu hiệu để tiết kiệm cho NSNN. Do quản lý đầu
tƣ dự án xây dựng là vấn đề quan trọng nên đã có không ít công trình nghiên
cứu liên quan đến lĩnh vực này, trong đó, có thể nêu ra một số công trình
nghiên cứu nổi bật.
Luận văn Thạc sĩ “Hoàn thiện công tác Quản lý, thanh toán vốn đầu tư
dự án xây dựng tại KBNN Đà Nẵng” của tác giả Đoàn Kim Khuyên, Trƣờng
Đại học kinh tế Đà Nẵng, thực hiện năm 2012. Luận văn này đã hệ thống hóa,
phân tích và tổng hợp những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý, thanh
toán vốn đầu tƣ XDCB từ NSNN qua KBNN. Bên cạnh việc kế thừa một số
nội dung nhất định về mặt lý luận cũng nhƣ định hƣớng một số giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tƣ dự án xây dựng bằng Ngân sách
Nhà nƣớc qua KBNN. Đề tài đã đề cập đến công tác quản lý, thanh toán vốn
đầu tƣ dự án xây dựng nói chung và tại KBNN Đà Nẵng nói riêng.

Luận án Tiến sỹ “Quản lý chi Ngân sách Nhà nước trong đầu tư xây
dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Định” của tác giả Trịnh Thị Thúy Hồng,
trƣờng Đại học kinh tế quốc dân, thực hiện năm 2012. Luận án có khá nhiều
điểm chú ý cần học hỏi. Luận án đã nhấn mạnh chi Ngân sách
5


Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản là cần thiết và luận giải đƣợc sự cần
thiết của chi Ngân sách Nhà nƣớc cho đầu tƣ xây dựng cơ bản, đƣa ra các chỉ
tiêu đánh giá quản lý chi Ngân sách Nhà nƣớc trong đầu tƣ xây dựng, Luận
án có cơ sở sát đáng để đề xuất các giải pháp tăng cƣờng quản lý chi NSNN
trong đầu tƣ xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh. Đề tài của tác giả Trịnh Thị
Thúy Hồng đã nêu bật ra những yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý chi ngân sách
Nhà nƣớc trong đầu tƣ cơ bản nhƣng thuộc môi trƣờng vĩ mô và về địa
phƣơng tỉnh Bình Định nói riêng.
Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản bằng
ngân sách nhà nước ở Việt Nam” năm 2016 của tác giả Nguyễn Huy Chí, Học
viện hành chính Quốc gia, đã hệ thống hóa, bổ sung và hoàn thiện khung lý
thuyết về đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN và quản lý Nhà nƣớc đối
với đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN. Phân tích, đánh giá thực trạng
đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN ở Việt Nam. Đánh giá thực trạng
công tác quản lý Nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản bằng vốn NSNN
ở Việt Nam.
Ngoài ra liên quan trực tiếp tới đề tài còn có một số bài báo phân tích,
điểm tin về tình hình, tiến độ dự án đầu tƣ xây dựng ĐHQGHN tại Hòa Lạc
qua các kênh thông tin chính thống của Đảng và Nhà nƣớc.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ xây dựng
1.2.1. Các khái niệm có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý đầu tư là sự tác động liên tục giữa chủ thể quản lý và đối

tượng quản lý, là hoạt động có tổ chức, có định hướng mục tiêu vào quá trình
đầu tư. Bao gồm công tác chuẩn bị đầu tƣ, lập kế hoạch đầu tƣ, thực hiện đầu
tƣ, thanh tra giám sát, đánh giá kết quả và vận hành kết quả đầu tƣ. Ngoài ra
quản lý đầu tƣ còn là sự tác động đồng bộ các biện pháp xã hội, kinh tế, kỹ
6


thuật và các biện pháp khác nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất
trong những điều kiện cụ thể trên cơ sở quy định pháp luật trong lĩnh vự đầu
tƣ xây dựng.
Nội dung quản lý dự án đầu tƣ xây dựng bao gồm quản lý về phạm vi,
kế hoạch công việc; khối lƣợng công việc; chất lƣợng xây dựng; tiến độ thực
hiện; chi phí đầu tƣ xây dựng; an toàn trong thi công xây dựng; bảo vệ môi
trƣờng trong xây dựng; lựa chọn nhà thầu và hợp đồng xây dựng; quản lý rủi
ro; quản lý hệ thống thông tin công trình và các nội dung cần thiết khác đƣợc
thực hiện theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Dự án đầu tư xây dựng là quá trình sử dụng vốn để tiến hành xây dựng,
tạo ra các sản phẩm tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc để xây dựng
mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao
chất lƣợn công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong thời hạn và chi phí xác
định. Giai đoạn chuẩn bị, dự án đƣợc thể hiện thông qua Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tƣ xây dựng, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tƣ xây dựng hoặc Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tƣ xây dựng. [1, tr.3]
Nhƣ vậy, quản lý đầu tƣ xây dựng là việc áp dụng những quy định, kỹ
năng, công cụ, kỹ thuật, hiểu biết vào dự án xây dựng nhằm đạt đƣợc những
mục tiêu theo yêu cầu và mong muốn từ chủ thể của dự án. Quản lý đầu tƣ
xây dựng là tập hợp các quá trình từ đề xuất dự án, lập dự án, lập kế hoạch
thực hiện đầu tƣ xây dựng, hoạch định phân bổ nguồn lực, giám sát quá trình
phát triển của dự án, đánh giá hiệu quả đầu tƣ xây dựng từ khi bắt đầu đến khi

kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án hoàn thành đúng tiến độ, đảm bảo yêu cầu
về kỹ thuật, chất lƣợng trong phạm vị tổng mức đầu tƣ đƣợc duyệt.
Nguồn vốn đầu tư trong xây dựng không nên hiểu chỉ là tiền mặt mà
vốn còn bao gồm cả của cải (vàng bạc, quyền sử dụng đất, thƣơng hiệu...) và
7


sức lực do con ngƣời bỏ ra. Một dự án ĐTXD bao giờ cũng phải gắn với một
hoặc nhiều mục đích cụ thể, không có dự án ĐTXD nào không có mục đích,
chỉ có điều mục đích đó là đúng hay là sai, phù hợp hay không phù hợp. Hơn
nữa, để thực hiện một dự án ĐTXD cần phải xác định rõ thời gian bắt đầu khi
nào và kết thúc vào lúc nào. Chỉ rõ đƣợc khoảng thời gian bắt đầu và kết thúc
sẽ giúp cho dự án có những kế hoạch triển khai cụ thể để đạt đƣợc những mục
đích đề ra.
Dự án ĐTXD có những đặc điểm cơ bản sau:
Dự án có tính duy nhất: Dự án ĐTXD có tính đơn chiếc, mỗi dự án đều
có đặc trƣng riêng biệt, lại đƣợc thực hiện trong những điều kiện khac biệt
nhau cả về địa điểm, không gian, thời gian và môi trƣờng luôn thay đổi đã tạo
nên tính duy nhất cho mỗi dự án. Cũng bởi đặc điểm này khiến cho dự án đã
hàm chứa rủi ro. Những sai lầm của việc lập dự án, nhất là các sai lầm về chủ
trƣơng đầu tƣ thƣờng hay gây nên nhiều hậu quả to lớn, khó sửa chữa và tồn
tại lâu dài.
Dự án bị hạn chế về quy mô và thời gian: Mỗi dự án có thời điểm bắt
đầu và kết thúc rất rõ ràng, tức là thời gian quản lý dự án có thể các định đƣợc
và chỉ xảy ra một lần, trong khi việc thực hiện dự án bị ảnh hƣởng và tác
động tất nhiều từ các điều kiện bên ngoài nhƣ: Điều kiện an ninh chính trị,
điều kiện tự nhiên, nguồn vốn, thiên tai, lũ lụt,..tại nơi thực hiện dự án.
Dự án ĐTXD thƣờng đòi hỏi diện tích sử dụng lớn: Tƣơng ứng với
việc phải thực đền bù giải phóng mặt bằng (GPMB) lớn, đặc biệt là những
khu vực có mật độ dân cƣ lớn. Điều này ảnh hƣởng tới nhiều bên liên quan,

do phƣơng án đền bù GPMB và Tái định cƣ cho các hộ dân đang sinh sống
hoặc đang sản xuất trong phạm vi GMPB thƣờng rất phức tạp và kéo dài, ảnh
hƣởng rất lớn tới tiến độ thực hiện của dự án.
Tính chất phức tạp của dự án ĐTXD: Dự án có liên quan nhiều đến Tổ
8


chức pháp nhân cùng tham gia ( nhiều Chủ đầu tƣ, nhà thầu tƣ vấn, nhà thầu
thi công).
Dự án ĐTXD có tính thay đổi: Khi đó QLDA là quá trình quản lý sự thay
đổi của dự án và là một quá trình phức tạp hơn nhiều so với việc quản lý công
việc thƣờng ngày của một công ty sản xuất chế tạo. Bởi lẽ, công việc thƣờng
ngày là những công việc có tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt chẽ
và đƣợc xác định rõ ràng. Công việc của dự án và những thay đổi của nó có xu
hƣớng là quá trình “một lần” duy nhất, không đƣợc xác định rõ ràng và bất
thƣờng. Đó chính là bản chất đặc trƣng của dự án đầu tƣ xây dựng.

Dự án ĐTXD có nhiều mục tiêu: Trong mỗi dự án thƣờng tồn tại nhiều
mục tiêu. Thông thƣờng, các mục tiêu này đối lập với nhau, ví dụ nhƣ các
mục tiêu chất lƣợng và mục tiêu chi phí thấp, mục tiêu về thời gian và mục
tiêu về thẩm mỹ, .., đều hàm chứa các mâu thuẫn, do đó cần phải xác định và
có nhƣng lựa chọn rõ ràng những mục tiêu ƣu tiên để làm cơ sở đánh giá hiệu
quả đầu tƣ của dự án.
1.2.1.2. Mục tiêu của việc quản lý đầu tư xây dựng.
Quản lý đầu tƣ nói chung và quản lý đầu tƣ xây dựng nói riêng là tổng
hợp những giải pháp của chủ đầu tƣ để quản lý quá trình đầu tƣ kể từ bƣớc
xác định chủ trƣơng đầu tƣ, đến bƣớc khai thác và đánh giá hiệu quả của dự
án.
Nếu coi Dự án đầu tƣ là một hệ thống, một đơn vị hoàn chỉnh, độc lập
với tác nhân bên ngoài nhƣng không đơn độc riêng rẽ mà vẫn có sự trao đổi

qua lại. Dự án bao giờ cũng có các đầu ra và biến đầu vào xác định có môi
liên hệ với nhau. Tức là dự án bao gồm nhiều nhiệm vụ có khởi đầu và thời
điểm điểm kết thúc riêng trong đó mỗi nhiệm vụ chỉ diễn ra một lần. Do đó,
để đạt đƣợc các mục tiêu đã định phải xác định đƣợc các biến điều khiển tác
động vào Dự án.
9


Mục tiêu chung của quản lý đầu tƣ là bảo đảm đạt đƣợc mục đích đầu
tƣ, tức là lợi ích mong muốn của chủ đầu tƣ. Nhiệm vụ chủ yếu của quản lý
dự án là điều phối kiểm tra đánh giá các hoạt động và các kết quả trong toàn
bộ chu kỳ của dự án. Quá trình quản lý đầu tƣ phải gắn liền với các giai đoạn
của dự án đầu tƣ xây dựng; chuẩn bị đầu tƣ, thực hiện đầu tƣ và vận hành các
kết quả thực hiện đầu tƣ cho đến khi dự án chấm dứt. Thông thƣờng, các chỉ
tiêu về thời gian, chi phí, chất lƣợng, hiệu quả đầu tƣ thƣờng đƣợc dùng để
đánh giá quá trình quản lý dự án.
Quản lý đầu tƣ dự án xây dựng bao gồm:
Quản lý phạm vi dự án là tổ chức khống chế quá trình quản lý đối với
nội dung công việc của dự án đã đƣợc quy định nhằm thực hiện mục tiêu dự
án. Nó bao gồm việc phân chia quy mô, tính chất, giai đoạn, quy hoạch, phạm
vi

điều chỉnh của dự án …
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý nhằm đảm bảo chắc chắn

hoàn thành dự án theo đúng tiến độ đề ra trƣớc đó. Nó bao gồm việc nhƣ xác
định hoạt động cụ thể cụ thể phải triển khai, kế hoạch triển khai, trình tự triển
khai, thời gian thƣc hiện và khống chế thời gian cho từng đầu mục theo tiến
độ đã đƣợc phê duyệt của dự án.
Quản lý chi phí dự án là quá trình quản lý chi phí đầu tƣ của dự án

nhằm đảm bảo khi hoàn thành dự án mà chi phí không vƣợt quá tổng mức đầu
tƣ đã đƣợc phê duyệt. Nó bao gồm việc khái toán tổng mức đầu tƣ, bố trí
nguồn lực, dự tính chi phí phát sinh và khống chế chi phí.
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý việc thực hiện dự án
thông qua việc tổ chức giám sát, kiểm tra giữa các đơn vị độc lập tham gia Dự
án nhằm đảm bảo đáp ứng đúng đƣợc yêu cầu về kỹ thuật, chất lƣợng sản
phẩm theo hồ sơ thiết kế đƣợc duyệt. Nó bao gồm từ việc xây dựng quy trình,
thực hiện quản lý, giám sát quản lý, đánh giá quản lý …
10


Quản lý nguồn nhân lực là quản lý tài nguyên nguồn lực về con ngƣời
tham gia dự án nhằm đảm bảo phát huy hết năng lực, sáng tạo, tính tích cực
của mỗi nguời và sử dụng bố trí nhân lực phù hợp, hiệu quả nhất. Nó bao gồm
các việc nhƣ xây dựng tổ chức, tuyển chọn cán bộ, sắp xếp đội ngũ và xây
dựng tổ chức các ban quản lý dự án.
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ
thống nhằm đảm bảo việc trao đổi, thu thập, truyền đạt một cách hợp lý các
tin tức cần thiết cho việc triển khai thực hiện dự án cũng nhƣ việc truyền đạt
thông tin, báo cáo tiến độ về dự án.
Quản lý rủi ro trong dự án là biện pháp đề phòng khi thực hiện dự án sẽ
gặp phải những yếu tố rủi ro, bất ngờ mà chúng ta không lƣờng hết đƣợc.
Quản lý rủi ro nhằm giảm thiểu tối đa những thiệt hại do nhân tố bất lợi có thể
gây ra trong quá trình thực hiện dự án. Nó bao gồm việc đánh giá rủi ro, nhận
biết rủi ro, tính toán rủi ro, phân biệt rủi ro, biện pháp giảm thiểu và khống
chế rủi ro.
Quản lý ĐTXD là hoạt động điều hành các công việc theo một kế hoạch
đã đƣợc xây dựng từ trƣớc hoặc các công việc phát sinh xảy ra trong quá
trình thực hiện trong điều kiện nhất định rằng buộc nhằm đạt đƣợc các mục
tiêu ban đầu một cách hiệu quả nhất.

“Các rằng buộc bao gồm:
-

Quy phạm pháp luật như Luật; Tiêu chuẩn, Quy chuẩn...;

-

Ngân sách: nguồn vốn, tài chính;

-

Thời gian: tiến độ thực hiện - ngang- mạng - lịch - dây chuyền;

-

Không gian: đất đai, tổng mặt bằng xây dựng....

-

Quản lý dự án ĐTXD bao gồm: Quản lý chất lượng xây dựng; Quản
lý tiến độ xây dựng, Quản lý khối lượng thi công xây dựng; Quản lý
môi trường xây dựng.” [22, tr.60]
11


Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về công tác quản lý dự án, nhƣng
khi nói về quản lý dự án ĐTXD thì có những điểm chung nhƣ sau:
Để quản lý đƣợc dự án cần phải xây dựng một hệ thống quy trình quản
lý cụ thể, đi kèm các công cụ, các phƣơng tiện để kiểm soát và quản lý. Trong
đó, các bộ phận cấu thành hoạt động theo các quy định, luật lệ định trƣớc.

Ngƣời lãnh đạo phải có đủ năng lực trình độ chuyên môn theo quy định để
vận hành bộ máy quản lý. Quản lý đầu tƣ xây dựng là quá trình chủ đầu tƣ
quản lý thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra,
đánh giá dự án nhằm đảm bảo các phƣơng diện thời gian, chất lƣợng và chi
phí của dự án. Bản chất của QLDA chính là sự điều khiển một hệ thống trên
cơ sở ba thành phần: con ngƣời, phƣơng tiện, hệ thống. Sự kết hợp hài hòa ba
thành phần này cho ta sự QLDA tối ƣu.
Trên thực tế, quản lý đầu tƣ xây dựng dòi hỏi sự hợp thành bộ phận.
Bao gồm lý thuyết chung về quản lý và các kiến thức về chuyên ngành của
nhiều lĩnh vực nhƣ: Xây dựng, công nghệ xây dựng, quy hoạch, kiến trúc, kết
cấu, tổ chức xây dựng, kinh tế xây dụng và các kiến thức bổ trợ nhƣ: pháp
luật, tin học, tổ chức nhân sự, kinh tế, môi trƣờng....
1.2.1.3. Nguyên tắc và nội dung thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng
a.

Nguyên tắc cơ bản quản lý đầu tƣ xây dựng

Đầu tƣ xây dựng phải bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi
trƣờng trên địa bàn thực hiện đầu tƣ, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã
đƣợc duyệt cũng nhƣ phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật khác có liên quan.
Quản lý đầu tƣ đƣợc thực hiện theo những nguyên tắc cơ bản nhƣ sau:
Quy định rõ chức năng quản lý của Nhà nƣớc, phân cấp quản lý về đầu tƣ
giữa cơ quan quyết định đầu tƣ và chủ đầu tƣ theo nguồn vốn và hình thức
12


đầu tƣ, trong đó phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan quản
lý nhà nƣớc, chủ đầu tƣ, đơn vị tƣ vấn và nhà thầu thi công trong quá trình

đầu tƣ và xây dựng. Việc thực hiện quản lý đầu tƣ theo từng dự án phải tuân
thủ dúng quy hoạch và quy định bắt buộc của pháp luật. Đối với các Dự án
đầu tƣ sử dụng vốn NSNN, vốn vay ODA, phải đƣợc quản lý chặt chẽ theo
quy định của Luật đầu tƣ công và Luật xây dựng. Đối với các dự án đầu tƣ
xây dựng không sử dụng vốn ngân sách, nhà nƣớc chỉ quản lý về quy hoạch,
kiến trúc, môi trƣờng, an ninh.
b. Nguyên tắc cụ thể trong quản lý đầu tƣ xây dựng
Tập trung dân chủ: Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản
lý đầu tƣ xây dựng công trình nghĩa là kết hợp lãnh đạo kinh tế tập trung có
kế hoạch với quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
của ngƣời lao động, là sự thống nhất giữa ba lợi ích trong sản xuất.
Thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế: Cơ sở của việc áp dụng
nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế thể hiện ở chỗ không chính
trị gắn liền với kinh tế, ngƣợc lại không thể có một nền kinh tế nào lại không
đƣợc quy định bởi một chính sách nhất định.
Nguyên tắc thủ trưởng: Bản chất của nguyên tắc thủ trƣởng thể hiện ở
chỗ quyền lãnh đạo từng đơn vị sản xuất đƣợc trao cho một ngƣời điều hành
và ngƣời đó phải chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trƣớc tập thể
và trƣớc pháp luật.
Quan tâm đến lợi ích vật chất và tinh thần của người lao động: Sự quan
tâm cuả ngƣời lao đọng đến kết quả lao động luôn mang tính khách quan
quan. Quản lý phải biết quan tâm lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần của
ngƣời lao động. Vấn đề có tính nguyên tắc và phải kết hợp giữa khuyến khích
lợi ích vật chất và lợi ích tinh thần đối với ngƣời lao động trƣớc thành quả
của họ.

13


Tiết kiệm và hạch toán kinh tế: Nguyên tắc tiết kiệm và hoạch toán kinh

tế trong quản lý phản ánh nhu cầu khách quan của lãnh đạo kinh tế trong xã
hội chủ nghĩa. Hạch toán kinh tế là công cụ để hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
một cách tiết kiệm nhất.
Các phƣơng pháp quản lý ĐTXD nhìn chung đều đòi hỏi tính tập thể,
sự nỗ lực của mỗi cá nhân và yêu cầu hợp tác của từng bộ phận.. Phƣơng
pháp quản lý dự án ĐTXD có những tác dụng chủ yếu sau:
Tạo mối liên kết giữa các hoạt động, các công việc của dự án. Tạo mọi
điều kiện cho việc liên hệ thƣờng xuyên, gắn bó giữa Chủ thể đầu tƣ cho dự
án, bộ phận QLDA với khách hàng đối tác. Đảm bảo sự hợp tác giữa các
thành viên và làm rõ trách nhiệm của các bộ phận tham gia dự án. Tạo điều
kiện phát hiện sớm những phát sinh và điều chỉnh kịp thời phát sinh trong quá
trình thực hiện dự án. Tạo điều kiện cho việc trao đổi trực tiếp giữa các bên
liên quan để giải quyết những tranh chấp, bất đồng. Tạo ra dịch vụ và sản
phẩm có chất lƣợng tốt nhất.
Nhiệm vụ thực hiện quản lý dự án đƣợc thể hiện thông qua các kỹ năng
quản lý về nghiệp vụ xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm tra, theo dõi, đánh giá
các hoạt động trong quá trình đầu tƣ nhằm đạt đƣợc mục tiêu đầu tƣ của dự
án.
Thực hiện quản lý dự án là việc sử dụng các biện pháp phù hợp trong
từng điều kiện cụ thể, bao gồm các giải pháp về nhân sự, tài chính, phƣơng
pháp, công nghệ, máy móc thiết bị xây dựng và tổ chức quản lý.
Giai đoạn thực hiện nhiệm vụ quản dự án đầu tƣ lý là tiến hành các
hoạt động cần thiết để bảo đảm thi công xây dựng công trình:
Đảm bảo đúng tiến độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng yêu cầu chất lƣợng
theo hồ sơ, bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán đã đƣợc phê duyệt
trong giới hạn chi phí cho phép đảm bảo an toàn lao động, trật tự an ninh và
14


vệ sinh môi trƣờng xung quanh.

1.2.2. Nội dung, hình thức quản lý đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công
1.2.2.1. Nội dung quản lý đầu tư xây dựng
Quản lý đầu tƣ xây dựng là quá trình xây dựng kế hoạch tổng thể đầu tƣ,
điều phối nguồn lực, tổ chức thực hiện, giám sát và đánh giá quá trình phát triển
của dự án xây dựng từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nhằm đảm bảo cho dự án
hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi nguồn vốn đƣợc cấp và đạt đƣợc các
yêu cầu đã định về kỹ thuật và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, bằng những
phƣơng pháp và điều kiện tốt nhất trong phạm vi quy định cho phép.

Lập kế hoạch là chức năng đầu tiên trong bốn chức năng của quản lý là
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra. Lập kế hoạch là chức năng rất
quan trọng đối với mỗi nhà quản lý bởi vì nó gắn liền với việc lựa chọn mục
tiêu và chƣơng trình hành động trong tƣơng lai, giúp chủ thể lập kế hoạch xác
định đƣợc các chức năng khác còn lại nhằm đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu
đề ra.
Lập kế hoạch đầu tư là quá trình xác định các mục tiêu của dự án
thông quaviệc lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu của dự án.
Lập kế hoạch dự án nhằm mục đích xác định mục tiêu cần phải đạt đƣợc và
phƣơng tiện để đạt đƣợc các mục tiêu đó thông qua việc xây dựng một chiến
lƣợc tổng thể để đạt đƣợc các mục tiêu đã đặt ra, việc triển khai lập kế hoạch
đầu tƣ đƣợc hiểu là xây dựng nội dung thực hiện, phối hợp các hoạt động
giữa tất cả bộ phận tham gia dự án có nội dung thống nhất.
Thực hiện kế hoạch quản lý đầu tư là công tác triển khai các hành
động theo kế hoạch đã lập nhằm quản lý đầu tư xây dựng bao gồm các hoạt
động nhằm quản lý dự án nhƣ:
Quản lý chất lƣợng là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn
15



chất lƣợng cho việc thực hiện dự án. Quản lý nhân lực là việc hƣớng dẫn,
phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn
thành mục tiêu dự án. Đó chính là việc sử dụng lực lƣợng lao động của dự án
hiệu quả đến mực nào. Quản lý thông tin là quá trình đảm bảo các dòng thông
tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và
với các cấp quản lý khác nhau. Quản lý rủi ro là việc nhận diện các nhân tố rủi
ro của dự án, lƣợng hóa mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng nhƣ quản
lý từng loại rủi ro. Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: quán lý hợp đồng
và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp, cấp hàng
hóa và dịch vụ, thƣợng lƣợng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua
bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, ... cần thiết cho dự án. [22, tr.89]
Các tiêu chuẩn đánh giá công tác quản lý dự án. Quản lý dự án là điều
khiển một kế hoạch đã hoạch định trƣớc và những phát sinh xảy ra, trong một
hệ thống bị ràng buộc bởi các yêu cầu về pháp luật, về tổ chức, về con ngƣời,
về tài nguyên nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đã định ra về chất lƣợng, thời gian,
giá thành, an toàn lao động và vệ sinh môi trƣờng.
Quản lý dự án gồm những yếu tố chung nhất:
Thứ nhất muốn quản lý đƣợc dự án cần phải có một chƣơng trình, một
kế hoạch đƣợc hoạch định trƣớc. Thứ hai phải có các công cụ, phƣơng pháp
để kiểm soát và quản lý. Thứ ba phải có con ngƣời, tổ chức có đủ điều kiện
năng lực để vân hành bộ máy quản lý.
Tiêu chí để đánh giá một dự án thành công có các đặc điểm sau:
-

Hoàn thành trong thời hạn quy định (Within Time)

-

Hoàn thành trong chi phí cho phép (Winthin Cost)


-

Đạt đƣợc chất lƣợng mong muốn (Desigin Peformance)

16


Hình 2.1: Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án
Thanh tra, giám sát hoạt động đầu tƣ xây dựng là quá trình triển khai
giám sát đảm bảo trong quá trình thực hiện đầu tƣ xây dựng đáp ứng các yêu
cầu tiêu chuẩn của dự án xây dựng theo đúng các tiêu chí đánh giá đã đề ra.
1.2.2.2. Hình thức quản lý đầu tư xây dựng
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự
án, ngƣời quyết định đầu tƣ quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ
chức quản lý dự án sau:
Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án
đầu tƣ xây dựng khu vực áp dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nƣớc, dự án theo chuyên ngành sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách của
tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nƣớc.
“Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử
dụng vốn nhà nƣớc quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công
nghệ cao đƣợc Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản;
dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nƣớc. Thuê tƣ vấn quản lý
dự án đối với dự án sử dụng vốn nhà nƣớc ngoài ngân sách, vốn khác và dự án
có tính chất đặc thù, đơn lẻ. Chủ đầu tƣ sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc
có đủ điều kiện năng lực để quản lý thực hiện dự án cải tạo,

17



sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.” [1, tr.62]
Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tƣ
xây dựng khu vực đƣợc áp dụng với các trƣờng hợp. Quản lý các dự án đƣợc
thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc trên cùng một hƣớng
tuyến. Quản lý các dự án đầu tƣ xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên
ngành. Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài
trợ có yêu cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực đƣợc thực
hiện tƣ vấn quản lý dự án cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ quản lý dự án đƣợc giao, có đủ điều kiện về năng lực thực hiện.

Hình thức Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một dự án là hình thức
chủ đầu tƣ quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một dự
án để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc
biệt, dự án áp dụng công nghệ cao đƣợc Bộ trƣởng Bộ Khoa học và Công
nghệ xác nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật
nhà nƣớc, dự án sử dụng vốn khác. Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một
dự án là tổ chức sự nghiệp trực thuộc chủ đầu tƣ, có tƣ cách pháp nhân độc
lập, đƣợc sử dụng con dấu riêng, đƣợc mở tài khoản tại kho bạc nhà nƣớc và
ngân hàng thƣơng mại theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án
đƣợc chủ đầu tƣ giao; chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật và chủ đầu tƣ về hoạt
động quản lý dự án của mình. Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một dự án
phải có đủ điều kiện năng lực đƣợc phép thuê tổ chức, cá nhân tƣ vấn có đủ
điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự
án của mình. Chủ đầu tƣ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tƣ xây dựng một dự án.
Hình thức thuê đơn vị tƣ vấn quản lý dự án đầu tƣ xây dựng áp dụng
trong trƣờng hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu
18



×