Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng kỹ thương Việt Nam Techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (261.14 KB, 19 trang )

Thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng kỹ thương Việt
Nam Techcombank
2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng kỹ thương Việt Nam
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank được
thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những ngân hàng thương mại cổ
phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang
nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt
tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Trải qua 17 năm hình thành và phát triển ngân hàng đã trải qua các mốc lịch sử
• Giai đoạn 1994-2001: Mở rộng chi nhánh tăng vốn điều lệ:
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển
nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí
Thanh tại Hà Nội.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
• 2001- Nay: đánh dấu bước chuyển mình của Techcombbank với việc ứng dụng
cộng nghệ thông tin vào dịch vụ ngân hàng kết hợp việc thêm các chi nhánh cùng
các sản phẩm
- Năm 2001 ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu
trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng
GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
- 2002 Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi, Hải
Phòng, Đà Nẵng, Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với


Compass Plus.
2005
- Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha
Trang (tỉnh Khánh Hoà), Vũng Tàu, đưa vào hoạt động các phòng giao dịch:
Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai),
Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường
Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank
Kim Liên (Hà Nội).
- Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus.
• Sự tăng trưởng quy mô vốn của Techcombank
Khi mới thành lập Techcombank có số vốn(vốn cổ phần) là 20 tỷ VND, đến cuối
năm 2009 con số đó là 5400 Tỷ VND.
Bảng 1: Sự tăng trưởng vốn techcombank
Quá trình tăng trưởng vốn của Techcombank có một số mốc quan trọng:
- 1994-1995 Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- 2001-Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
-2007 Cổ đông chiến lược HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích
cực trong quá trình hoạt động của Techcombank.
- 09/2008: Tăng tỷ lệ sở hữu của đối tác chiến lược HSBC từ 15% lên 20% và tăng vốn
điều lệ lên 3.165 tỷ đồng.
• Những thành tựu và giải thưởng Techcombank đạt được
- 2001 Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên
thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng
GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
của khách hàng.
- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với
Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với
Compass Plus.
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass

Plus.
- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos
T24 R5.
2.1.2. Tổ chức bộ máy
Techcombank có mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch tại hơn 400 điểm và có
mặt tại hơn 40 tỉnh thành trong cả. Để đáp ứng với nhu cầu phát triển mạnh mẽ,
Techcombank đã tổ chức lại cơ cấu của mình. Mô hình mới gồm các điểm chính như
sau:
Bảng 2: Sơ đồ tổ chức Techcombank
2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ
Những nét nổi bật trong cơ cấu tổ chức của Techcombank:
• Bộ phận kinh doanh
Đảm nhiệm các nhiệm vụ kinh doanh chính của ngân hàng bao gồm:
NH Giao dịch (Transaction Banking) gồm 3 mảng chính:
Mảng bán và triển khai: gồm 2 bộ phận là bán miền bắc-miền trung, bộ phận bán
miền nam.
Mảng phát triển sản phẩm: có nhiệm vụ tập hợp, cải tiến, chuẩn hóa các sản
phẩm hiện có, đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ mới dựa trên chuỗi các sản
phẩm đang được triển khai tại các ngân hàng trên thế giới.
Mảng hỗ trợ bao gồm hỗ trợ nội bộ, hỗ trợ khách hàng, quản lý thông tin.
NH SME khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ phụ trách mảng khách hàng
là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc thành lập khối SME cho thấy sự tập trung cao
của Techcombank vào phân khúc thị trường đang phát triển năng động nhất Việt Nam
trong các năm gần đây.
NH Doanh nghiệp: Khối khách hàng là các doanh nghiệp lớnvà các định chế tài
chính lớn với tiêu chí: Doanh thu tối thiểu từ 50 Tr USD/năm và vốn chủ sở hữu tối
thiểu 15 tr USD. Khối này bao gồm 6 trung tâm là: Quản lý thông tin và sản phẩm,
Quản lý tín dụng, Tài trợ dự án và bất động sản, Định chế tài chính, Khách hàng khu
vực miền bắc và miền trung, Khách hàng khu vực miền nam.
• Bộ phận hỗ trợ

Bao gồm các bộ phận nhỏ như nhân sự, marketing, công nghệ và vận hành.
• Bộ phân hỗ trợ quản trị kiểm soát
2.1.4. Tình hình kinh doanh của ngân hàng những năm gần đây
Mặc dù trải qua khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 nhưng Techconbank vẫn
có kết quả kinh doanh khả quan, tốc độ tăng trưởng ổn định
Tài sản
Tài sản Techcombank 3 năm qua:
Bảng 3: Bảng danh mục tài sản Techcombank
Đơn vị: tỷ đồng
Khoản mục 2007 2008 2009
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
I Tiền,vàng 496.173 1.25% 1,565.968
2.65%
1,973.057
2.13%
II Tiền gửi ngân
hàng NN
1,298.682 3.28% 2,296.574
3.89%
2,719.744
2.94%
III TG các TCTD
khác
9,303.685 23.53% 15,647.089
26.48%
26,268.954
28.37%
IV Chức khoán
kinh doanh
0.00% 150.308

0.25%
425.261
0.46%
V Các công cụ tài
chính khác
0.00% 29.907
0.05%
46.512
0.05%
VI Cho vay khách
hàng
19,841.131 50.18% 26,018.985
44.03%
41,580.370
44.91%
VII Chức khoán
đầu tư
6.842.172 17.30% 10,347.261
17.51%
13,608.323
14.70%
VIII Góp vồn, đầu
tư dài hạn
36.930 0.09% 66.425
0.11%
65.668
0.07%
IX TSCD 436.970 1.11% 564.262
0.95%
700.901

0.76%
X TS khác 641.753 1.62% 2,412.183
4.08%
5,192.714
5.61%
Tổng Tài sản 39.542.496 59,098.962 92,581.504
Nhìn một cách tổng quan thì các khoản mục quan trọng của techcombank đều
tăng trong 3 năm 2007,2008,2009. Tổng tài sản Techcombank năm 2009 tăng 56,66%
so với năm 2009 và tăng 134.13% so với năm 2007. Tiền(Tiền vàng, tiên gửi tại
NHNN) tăng liên tục năm 2009 tăng 21.5% so với năm 2008 và tăng 161.46% so với
năm 2007. Cho vay khách hàng năm 2009 tăng 59.81% so với năm 2008 đạt
41,580.370. Tuy nhiên các khoản mục tăng trưởng không đều dẫn đến sự thay đổi trong
cơ cấu tài sản. Nhìn vào bảng trên chúng ta có thể thấy khoản mục cho vay khách hàng
vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất nhưng đang có xu hướng giảm, đây là xu hướng chung của
các NH không chỉ riêng Techcombank đó là mở rộng thêm nhiều dịch vụ cho khách
hàng không chỉ tập trung vào tín dụng.
Bảng 4: Bảng cơ cấu cho vay năm 2008, 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Cơ cấu 2008
2009 So sách
KH cũ KH mới Thực hiện 2008
%KH

%KH
mới
Cho vay
khách hàng
26,343.017 33,112.819 37,759.332 42.112.767 160% 127% 112%
Nguồn vốn
Nguồn vốn Techcombank 3 năm 2007,2008,2009

Bảng 5: Bảng nguồn vốn của Teckcombank
Đơn vị: tỷ đồng
Khoản mục 2007 2008 2009
Nợ phải trả
I Các khoản nợ chính phủ và
NHNN
301.993 3,932.348 3,932.348
II Tiền gửi và vay các TCTD
khác
8.458.903 8,970.269 10,346.086
III Tiền gửi khách hàng 24.476.576 39,617.723 62,347.400
V Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư,
cho vay tổ chức tín dụng
chịu rủi ro
161.170 231.961 1,632.826
VI Phát hành giấy tờ có giá 1,750.715 2,761.793 5,036.565
VII Các khoản nợ khác 638.183 1,891.808 1,962.453
Tổng nợ phải trả 53,473.554 85,257.678
Vốn CSH
VIII Vốn và các quỹ 3,573.416 5,625.408 7,323.826
1 Vốn 2,521.308 4,705.788 5,400.788
a Vốn cổ phần 2,521.308 3,642.015 5,400.417
5 Lợi nhuận chưa phân phối 428.636 636.443 1,450.828
Tổng Nguồn vốn 39.542.496 59,098.962 92,581.504
Trong đó:
Vốn huy động từ tổ chức dân cư năm 2009 tăng 57,37% so với năm 2008 và
154.72% so với năm 2007.
Bảng 6: Bảng cơ cấu huy động năm 2008, 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Cơ cấu 2008 2009 So sách

×