Tải bản đầy đủ (.doc) (220 trang)

Nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) ở phía Bắc Việt Nam (Luận án tiến sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.08 MB, 220 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
====================

NÔNG PHƯƠNG NHUNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ GÂY TRỒNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY SƯA (Dalbergia tonkinensis Prain)
Ở PHÍA BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LÂM NGHIỆP


HÀ NỘI - 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN KHOA HỌC LÂM NGHIỆP VIỆT NAM
====================

NÔNG PHƯƠNG NHUNG

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ CƠ SỞ KHOA HỌC PHỤC VỤ GÂY TRỒNG
VÀ PHÁT TRIỂN CÂY SƯA (Dalbergia tonkinensis Prain)
Ở PHÍA BẮC VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SỸ LÂM NGHIỆP



CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: LÂM SINH
MÃ SỐ: 9620205

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. GS.TS. PHẠM QUANG THU
2. GS.TS. BERNARD DELL


HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM ĐOAN

Luận án đã được hoàn thành trong chương trình đào tạo tiến sỹ khóa 28
(2016 - 2020) tại Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Luận án đã
kế thừa 02 mô hình khảo nghiệm các gia đình Sưa thuộc các chương trình hợp
tác quốc tế gồm: (1) Chương trình nghiên cứu phát triển cây Sưa ở Việt Nam
do Đại học Murdoch tài trợ, phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng
thực hiện từ năm 2013 đến nay (2) Dự án AKECU "Bảo tồn nguồn gen cây
Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain), một loài cây quý, hiếm của Việt Nam" do
PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa chủ trì thực hiện trong giai đoạn 2014 - 2015.
Thông qua 2 mô hình khảo nghiệm nêu trên, luận án đã tiến hành nghiên cứu
các nội dung của luận án.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày


tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nông Phương Nhung


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án, tôi chân thành cảm ơn GS.TS. Phạm Quang Thu
và GS.TS. Bernard Dell, những người đã tâm huyết, luôn động viên và đã
dành rất nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, định hướng cho tôi trong
quá trình thực hiện luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Hoàng Nghĩa, người đã tư vấn
và cho phép tôi được kế thừa 01 khảo nghiệm các gia đình Sưa tại Cầu Hai,
Phú Thọ để thực hiện các nội dung nghiên cứu của luận án.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam,
Ban Khoa học, Đào tạo và Hợp tác quốc tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Viện.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trung tâm Nghiên cứu Bảo vệ rừng, Viện
Nghiên cứu Lâm sinh và Trung tâm Khoa học Lâm nghiệp vùng Trung tâm
Bắc Bộ đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong quá trình triển khai
các thí nghiệm và thu số liệu tại hiện trường.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các đồng nghiệp và bạn bè đã hỗ trợ
tôi thực hiện một số nội dung nghiên cứu và đã có những ý kiến góp ý quý giá
giúp tôi hoàn thành tốt luận án.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nông Phương Nhung
MỤC LỤC
Nội dung

Trang


iii

LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................ii
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT................................................iv
DANH MỤC BẢNG........................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH.......................................................................................viii
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................131
1. Kết luận.....................................................................................................131
2. Tồn tại........................................................................................................132
3. Kiến nghị...................................................................................................133
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN...............................................................................134

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................135
Tài liệu tiếng Việt..........................................................................................135
Tài liệu tiếng nước ngoài...............................................................................138
PHỤ LỤC......................................................................................................147


iv

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ VIẾT TẮT
Ký hiệu/

Giải nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
CITES

Convention on International Trade in Endangered
Species of Wild Fauna and Flora

CEC

Dung lượng cation trao đổi

D

Đường kính gỗ lõi

Dc

Đường kính thân cây ở đỉnh cung cong


DI

Cấp bệnh (Disease index)

D1.3

Đường kính ngang ngực ở vị trí 1,3m

DNA

Acid Deoxyribo Nucleic

Doo

Đường kính cổ rễ

DT

Dalbergia tonkinensis

Dt

Đường kính tán

DTT

Độ thẳng thân
Cấp bệnh trung bình (Average disease index)


EC

Độ dẫn điện

f

Hình số thân cây

Fpr

Xác suất kiểm tra của F

GBNT

Gây bệnh nhân tạo

H

Chiều cao

Hvn

Chiều cao vút ngọn

IAA

β-indole-acetic acid

IBA


Indole-3-butyric acid

KC

Khoảng cách từ hình chiếu dây cung đến đỉnh bên trong
của cung cong thân cây


v

Ký hiệu/

Giải nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
KHLN

Khoa học Lâm nghiệp

KHLNVN

Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

LGBNT

Chiều dài vết bệnh sau khi gây bệnh nhân tạo

Lsd

Khoảng sai dị


MF1

Chế phẩm vi sinh vật hỗn hợp MF1

NAA

Napthalen-acetic acid

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCR

Polymerase Chain Reaction - Phản ứng chuỗi trùng hợp

PDA

Môi trường PDA (Potato Dextrose Agar)

PDA-tet

Môi trường PDA có bổ sung kháng sinh (Potato
Dextrose Agar + Tetracycline)

P%

Tỷ lệ bị bệnh (%)


rADN

Ribosom Acid Deoxyribo Nucleic

Sd

Sai tiêu chuẩn

TB

Trung bình

TLDT

Tỷ lệ đơn thân

TPCG

Thành phần cơ giới

TTG

Trung tâm giống

V

Thể tích thân cây

ΔD


Lượng tăng trưởng bình quân/năm của đường kính
ngang ngực

ΔH

Lượng tăng trưởng bình quân/năm của chiều cao vút
ngọn


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1: So sánh một số đặc điểm hình thái của Sưa (D. tonkinensis) và Sưa
trung quốc (D. odorifera).................................................................................13
Bảng 2.2: Địa điểm, thời gian và bố trí khảo nghiệm.....................................32
Bảng 2.3: Khái quát điều kiện khí hậu, địa hình, đất, thực bì khu vực khảo
nghiệm.............................................................................................................33
Bảng 2.4: Đặc điểm đất ở hai khu vực khảo nghiệm......................................34
Bảng 2.5: Phân cấp bệnh hại thân, cành và lá Sưa..........................................38
Bảng 2.6: Các công thức thí nghiệm thành phần ruột bầu..............................41
Bảng 2.7: Tiêu chí phân cấp bệnh hại lá cây Sưa ở giai đoạn vườn ươm.......42
Bảng 2.8: Phân cấp khả năng gây bệnh trên cây Sưa 6 tháng tuổi..................52
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của loại đất đến tăng trưởng và hình thân cây Sưa......59
Bảng 3.10: Kết quả điều tra sinh trưởng và bệnh hại cây Sưa ở giai đoạn vườn

ươm (5 tháng tuổi)...........................................................................................61
Bảng 3.11: Kết quả điều tra tăng trưởng, tỷ lệ đa thân, độ thẳng thân, và bệnh
hại của cây Sưa ở các giai đoạn < 5 tuổi và 5 - 10 tuổi...................................65
Bảng 3.12: Ảnh hưởng của kỹ thuật trồng đến tăng trưởng và hình thân cây
Sưa tại Tân Sơn, Phú Thọ................................................................................67
Bảng 3.13: Mức độ vượt trội về tăng trưởng của các biện pháp thâm canh tại
Tân Sơn, Phú Thọ............................................................................................68
Bảng 3.14: Các sản phẩm từ cây Sưa..............................................................71
Bảng 3.15: Nguồn gốc gỗ Sưa ở một số tỉnh phía Bắc Việt Nam...................75
Bảng 3.16: Ảnh hưởng của loại túi đến hiệu quả bảo quản hạt.......................77
Bảng 3.17: Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hiệu quả bảo quản hạt.....................78
Bảng 3.18: Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng và bệnh hại
cây Sưa 30 ngày tuổi.......................................................................................80


vii

Bảng 3.19: Ảnh hưởng của thành phần ruột bầu đến sinh trưởng và bệnh hại
cây Sưa 90 ngày tuổi.......................................................................................81
Bảng 3.20: Khả năng ra rễ ở các nồng độ thuốc kích thích ra rễ....................85
Bảng 3.21: Khả năng ra rễ của hom ở các công thức giá thể..........................88
Bảng 3.22: Khả năng ra rễ của hom ở các công thức mùa vụ.........................88
Bảng 3.23: Khả năng ra rễ của hom ở các công thức độ dài hom...................90
Bảng 3.24: Khả năng ra rễ của hom thu từ cây mẹ ở độ tuổi khác nhau.........91
Bảng 3.25: Kết quả khảo nghiệm 70 gia đình Sưa tại Tân Sơn......................92
Bảng 3.26: Kết quả khảo nghiệm xuất xứ Sưa tại Tân Sơn, Phú Thọ.............95
Bảng 3.27: Kết quả khảo nghiệm 60 gia đình Sưa tại Đoan Hùng.................97
Bảng 3.28: Kết quả khảo nghiệm xuất xứ Sưa tại Đoan Hùng.....................100
Bảng 3.29: Ảnh hưởng của loại đất đến tăng trưởng và bệnh hại cây Sưa...101
Bảng 3.30: Hàm lượng dinh dưỡng trong lá Sưa trồng trên các loại đất......104

Bảng 3.31: Tính chất vật lý và hóa học của bảy loại đất...............................105
Bảng 3.32: Kết quả phân tích tương quan giữa các chỉ tiêu sinh trưởng với các
chỉ tiêu dinh dưỡng trong lá và đất................................................................106
Bảng 3.33: Kết quả phân tích tương quan đa biến giữa các chỉ tiêu sinh trưởng
với các chỉ tiêu dinh dưỡng trong lá..............................................................108
Bảng 3.34: Kết quả phân tích tương quan đa biến giữa các chỉ tiêu sinh trưởng
với các chỉ tiêu lý, hóa tính của đất...............................................................108
Bảng 3.35: Kết quả định hình thân cây ở 3 năm tuổi....................................109
Bảng 3.36: Tổng hợp kết quả kích thích tạo lõi của cây Sưa........................111
Bảng 3.37: Thành phần sâu, bệnh hại cây Sưa..............................................113
Bảng 3.38: Tính gây bệnh của các chủng nấm Fusarium..............................119
Bảng 3.39: Tính gây bệnh của các chủng nấm C. manginecans...................125


viii

DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1: Mô tả phương pháp đánh giá cung cong trên cây Sưa....................38
Hình 3.2: Quả và hạt Sưa đại trà thu tại Tam Quan, Tam Đảo, Vĩnh Phúc.....60
Hình 3.3: Cây Sưa 5 tháng tuổi gieo ươm tại Viện KHLN Việt Nam.............63
Hình 3.4: Rừng trồng Sưa 2,5 năm tuổi tại Sơn La (a) và cây trong vườn hộ 7
năm tuổi tại Thái Nguyên (b)..........................................................................69
Hình 3.5: Các sản phẩm từ cây Sưa:...............................................................73

Hình 3.6: Các sản phẩm từ gỗ Sưa:.................................................................74
Hình 3.7: Cây con 90 ngày tuổi ở công thức CT13 và CT9............................82
Hình 3.8: Cây con 90 ngày tuổi ở các công thức thí nghiệm..........................83
Hình 3.9: Hom Sưa lên mô sẹo và đã ra rễ......................................................86
Hình 3.10: Cây Sưa 3 năm tuổi trồng tại Đoan Hùng:....................................99
Hình 3.11: Lá cây Sưa trồng trên các loại đất...............................................102
Hình 3.12: Cây 2 năm tuổi trồng trên đất phù sa tại Phù Ninh, Phú Thọ......103
Hình 3.13: Thí nghiệm định hình thân cây....................................................110
Hình 3.14: Bệnh loét thân, cành Sưa.............................................................115
Hình 3.15: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Fusarium...................116
Hình 3.16: Hệ sợi và các dạng bào tử của nấm gây bệnh..............................118
Hình 3.17: Cành Sưa và cây sau khi gây bệnh nhân tạo...............................120
Hình 3.18: Triệu chứng của bệnh chết héo trên cây Sưa...............................121
Hình 3.19: Cây phả hệ kết hợp với các loài thuộc chi Ceratocystis..............122
Hình 3.20: Đặc điểm hiển vi của nấm C. manginecans................................124
Hình 3.21: Kết quả gây bệnh nhân tạo cây Sưa 6 tháng tuổi........................126


1

MỞ ĐẦU
.1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain) thuộc họ Đậu (Fabaceae),
chúng có thể được gọi với một số tên gọi khác như Sưa bắc bộ, Sưa đỏ,
Huê mộc, Huê mộc vàng, Trắc thối… Sưa là cây gỗ lớn, cao 15 - 25 m,
đường kính thân 50 - 90 cm. Lá kép lông chim một lần lẻ, lá chét mọc
lệch, có từ 7 - 17 lá chét/lá kép; Hoa tự màu trắng, thơm; Quả đậu hình
trứng thuôn, dài, thường có 1 - 2 hạt/quả; Hạt mỏng, rộng khoảng 5 mm
và dài 9 mm (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2008 [31]; Cục Lâm nghiệp, 2009
[14]).

Gỗ Sưa nặng, cứng, có vân đẹp, mùi thơm đặc biệt, trong tế bào mô
mềm dọc thường có tinh thể oxalat (Đỗ Văn Bản et al., 2009 [1]), khi đốt
có mùi thơm như trầm và cũng có thể chưng cất lấy tinh dầu như tinh dầu
Đàn hương. Tinh dầu chiết xuất từ gỗ Sưa có tác dụng làm tan sưng, ra
mồ hôi (Đỗ Văn Bản et al., 2009 [1]; Phạm Quang Thu et al., 2014 [37]).
Gỗ Sưa ở Trung Quốc rất được ưa chuộng để làm đồ nội thất cao cấp với
màu sắc đẹp, có mùi thơm và có thể tồn tại hàng trăm năm (Yu et al.,
2013 [121]).
Trong y học cổ truyền Việt Nam và Trung Quốc, nhiều loài cây thuộc
chi Dalbergia đã được dùng để chữa trị các bệnh về xương khớp, đường
tiêu hóa, mụn nhọt, ngoại thương… (Võ Văn Chi, 1999 [7]). Cây Sưa
được sử dụng để chiết xuất các hợp chất hóa học phục vụ bào chế các loại
thuốc điều trị bệnh ở Trung Quốc và Hàn Quốc, đặc biệt là chữa cao huyết
áp, giảm mỡ máu, giảm cholesterol, cầm máu, nhuận khí và hoạt huyết…
(Hou et al., 2011 [73]; Lee et al., 2013c [83]). Chất sesquiterpenes 1 và 2
phân lập từ tinh dầu Sưa có tác dụng chống đông máu (Tao and Wang,


2

2010 [108]). Các hợp chất chiết xuất từ gỗ Sưa có hoạt tính chống oxy
hoá (Hou et al., 2011 [73]; Wang et al., 2014 [114]); Có tác dụng chữa
bệnh đông máu cục bộ, hiện đang được nghiên cứu phát triển thành một
loại thuốc đặc trị các bệnh về máu (Fan et al., 2017 [65]); Có khả năng ức
chế các tác nhân gây ung thư, giảm mỡ máu và cholesterol (Lee et al.,
2013a [81]; Lee et al., 2013b [82]). Có tác dụng chống viêm và chống
thoái hóa cơ tim (Lee et al., 2013c [83]; Lee and Jeong, 2014 [84]).
Những năm gần đây, mặc dù đã được luật pháp quy định, đồng thời
các cơ quan chức năng đã tổ chức, triển khai bảo vệ rất quyết liệt. Nhưng
do giá trị kinh tế quá lớn nên cây Sưa đang bị khai thác tận diệt với hàng

chục vụ khai thác trộm mỗi năm. Từ năm 1997 - 2004 chỉ riêng tại Quảng
Bình đã xảy ra 298 vụ khai thác, vận chuyển trái phép gỗ Sưa (Đỗ Xuân
Cẩm, 2013 [5]). Những năm vừa qua, hoạt động gây trồng Sưa diễn ra
khá rầm rộ nhưng đều mang tính tự phát.
Các nghiên cứu về cây Sưa ở Việt Nam mới chỉ tập trung đánh giá cho
một số nội dung hẹp như nghiên cứu trình tự gen phục vụ phân loại mẫu
vật (Vũ Thị Thu Hiền et al., 2009 [20]) và đánh giá đa dạng sinh học
trong chi Dalbergia (Phong et al., 2011 [99]); Nghiên cứu ban đầu về kỹ
thuật tạo cây con (Hà Văn Tiệp, 2011 [40]; Nguyễn Minh Chí et al., 2014
[8]) và kết quả bước đầu về trồng Sưa ở vùng Tây Bắc (Hà Văn Tiệp,
2011 [40]). Những thông tin về kỹ thuật gây trồng, phát triển loài cây này
ở trên thế giới cũng như ở Việt Nam còn hạn chế, chưa có hướng dẫn kỹ
thuật gây trồng. Xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại nêu trên, việc
nghiên cứu một số cơ sở khoa học phục vụ gây trồng và phát triển
cây Sưa ở phía Bắc Việt Nam là rất cần thiết, có ý nghĩa khoa học cũng
như có ý nghĩa thiết thực trong sản xuất.


3

.1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Xác định được một số cơ sở khoa học phục vụ công tác gây trồng và
phát triển cây Sưa tại phía Bắc Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:
- Xác định một số gia đình Sưa có sinh trưởng triển vọng.
- Xác định được biện pháp kỹ thuật gây trồng cây Sưa.
- Xác định được tình hình sâu bệnh, hại cây Sưa.
.1.3. Đối tượng nghiên cứu
Cây Sưa (Dalbergia tonkinensis Prain).

.1.4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung
Trong đề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu (1) tình hình gây trồng Sưa
trên các mô hình hiện có; (2) thị trường một số sản phẩm từ cây Sưa ở
một số tỉnh phía Bắc Việt Nam và chính sách phát triển loài cây này ở
Việt Nam, (3) một số kỹ thuật gây trồng và mối quan hệ giữa sinh trưởng
với các chỉ tiêu dinh dưỡng trong lá và đất, (4) thí nghiệm nhân giống và
khảo nghiệm giống, (5) tình hình sâu bệnh hại và một số bệnh hại chính.
Về địa điểm
Điều tra tình hình gây trồng, thị trường các sản phẩm từ cây Sưa,
nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng và dinh dưỡng trong lá cây Sưa trồng
trên các loại đất khác nhau được tiến hành ở một số tỉnh phía Bắc Việt
Nam.


4

Nghiên cứu định hình thân cây và kích thích tạo lõi được tiến hành tại
Phú Lương - Thái Nguyên, Chợ Mới - Bắc Kạn, Tam Đảo - Vĩnh Phúc và
Tân Sơn - Phú Thọ.
Nghiên cứu sâu, bệnh hại cây Sưa thực hiện tại ba tỉnh Phú Thọ, Thái
Nguyên và Hòa Bình.
Các khảo nghiệm giống được xây dựng tại Tân Sơn và Đoan Hùng,
tỉnh Phú Thọ.
.1.5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Cung cấp một số cơ sở khoa học về nhân giống, gây trồng, chính sách
và thị trường phục vụ hoạt động gây trồng và phát triển cây Sưa tại Việt
Nam.
Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá được thực trạng gây trồng, thị trường chế biến, tiêu thụ các
sản phẩm làm cơ sở cho các nhà quản lý định hướng phát triển cây Sưa ở
Việt Nam.
Xác định và xây dựng được kỹ thuật trồng, chăm sóc, nuôi dưỡng, góp
phần phát triển cây Sưa đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế cao.
Chọn được một số gia đình Sưa có triển vọng về sinh trưởng, hình thân
thẳng và kỹ thuật nhân giống; xác định được loài sâu, bệnh hại chính và
định hướng phòng chống.
.1.6. Những đóng góp mới của luận án
(1) Đã xây dựng được kỹ thuật chăm sóc, định hình thân cây, tạo lõi;
Bước đầu xác định được 9 gia đình có triển vọng và các biện pháp kỹ
thuật nhân giống Sưa.


5

(2) Đã xác định được tình hình gây hại, triệu chứng bệnh và đặc điểm
sinh học của nấm Fusarium lateritium, F. decemcellulare gây bệnh loét
thân và nấm Ceratocystis maginecans gây bệnh chết héo đối với cây Sưa
ở Việt Nam.
.1.7. Thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ năm 2016 đến 2020
.1.8. Bố cục luận án
Luận án được viết với tổng số 131 trang, bao gồm 21 hình, 39 bảng;
ngoài phần tài liệu tham khảo, danh mục công trình đã công bố liên quan
và phụ lục, luận án được kết cấu như sau:
Phần mở đầu (5 trang).
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu (25 trang).
Chương 2. Nội dung, vật liệu và phương pháp nghiên cứu (26 trang).
Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (72 trang).

Kết luận, tồn tại và kiến nghị (3 trang).
Luận án đã tham khảo 126 tài liệu, trong đó 44 tài liệu tiếng Việt và 82
tài liệu tiếng nước ngoài.


6

Chương 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
.2.1.1. Nghiên cứu đặc điểm và giá trị sử dụng của cây Sưa
Đặc điểm chung:
Dalbergia là một chi lớn với 250 loài, có phân bố rộng và tập trung
chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Đa số các loài trong chi có giá trị kinh tế cao,
thường được ưa dùng trong chế biến nội thất cao cấp, gỗ có mùi thơm,
vân gỗ đẹp, nhiều loài có khả năng làm dược liệu (Vatanparast et al., 2013
[112]). Những loài có giá trị trong chi Dalbergia đều bị khai thác kiệt, hầu
hết chúng đã được liệt kê trong danh sách của CITES, điển hình như loài
Dalbergia latifolia ở Ấn Độ, D. decipularis, D. cearensis ở Brazil, D.
retusa ở Trung Mỹ, D. melanoxylon ở Châu Phi, D. odorifera ở Trung
Quốc, D. cochinchinensis ở Đông Nam Á và D. tonkinensis ở Việt Nam…
(Chen et al., 2014 [58]). Những loài này được sử dụng vào mục đích
chính là làm dụng cụ âm nhạc, làm dược phẩm, đồ nội thất cao cấp và các
sản phẩm có giá trị tâm linh.
Các nghiên cứu về các loài trong chi Dalbergia ở các nước cũng
thường chỉ tập trung vào nội dung mô tả, nhận dạng để bảo tồn như các
nghiên cứu mô tả đặc điểm hình thái, sinh thái của cây Sưa (Yu et al.,
2013 [121], Chen et al., 2014 [58]), mô tả đặc điểm phấn hoa (Yang et al.,
2015 [119]), về giá trị dược liệu (Hou et al., 2011 [73]; Lee et al., 2013c
[83]), giải phẫu gỗ (Yu et al., 2013 [121]) và nhận dạng bằng DNA (Yu et

al., 2016 [122]).


7

Sưa trung quốc (Dalbergia odorifera) thuộc họ Đậu (Fabaceae), là loài
đặc hữu ở Trung Quốc và phân bố chủ yếu ở đồng bằng phía Tây và Tây
Nam Trung Quốc hoặc vùng đồi núi thấp với độ cao dưới 400 m. Đây là
loài được bảo vệ nghiêm ngặt ở Trung Quốc và đã được ghi trong Sách đỏ
thế giới năm 1998 (Yu et al., 2013 [121]; Chen et al., 2014 [58]).
Đặc điểm hình thái:
Trên thế giới, đến thời điểm hiện tại rất ít tài liệu khoa học đã công bố
về cây Sưa, hiện nay loài Sưa phân bố ở miền Nam Trung Quốc đang
được gọi là Sưa trung quốc và được định danh với tên khoa học là
Dalbergia odorifera. Tuy nhiên, liệu loài Sưa trung quốc và loài Sưa ở
Việt Nam (Dalbergia tonkinensis) có phải là một loài hay thuộc hai loài
khác nhau vẫn có những quan điểm nghi vấn và đang được các nhà khoa
học Trung Quốc tiếp tục nghiên cứu (Xu et al., 2012 [118]).
Sưa trung quốc (Dalbergia odorifera T. Chen) là cây gỗ nhỡ, cao 10 15 m. Vỏ màu nâu hay nâu nhạt, bong vỏ, nứt dọc. Cành mảnh, lúc non
mềm, rủ, rậm. Lá kép lông chim một lần lẻ, lá chét mọc lệch, có từ 7 - 13
lá chét/lá kép; Hoa tự màu trắng, thơm; Quả đậu hình trứng thuôn, dài,
thường có 1 - 2 hạt/quả; Hạt mỏng, thường rộng 5 mm và dài 10 mm
(Chen et al., 2014 [58]).
Nghiên cứu đặc điểm phấn hoa của 52 loài thực vật, bao gồm một số
loài cây thuộc chi Dalbergia đã được thực hiện tại đảo Hải Nam, Trung
Quốc, trong đó phấn hoa của Sưa trung quốc (D. odorifera) đã được thu
thập, mô tả rất chi tiết phục vụ công tác khai thác và phát triển nguồn gen
các loài thực vật quý (Yang et al., 2015 [119]).
Các loài cây họ Đậu, trong đó bao gồm các loài Sưa (D. tonkinensis)
và (D. odorifera) có khả năng cố định đạm rất hiệu quả (Lu et al., 2012



8

[90]) do đó, ngoài cung cấp lâm sản, việc trồng Sưa còn có tác dụng cải
tạo đất.
Đặc điểm phân bố và sinh thái:
Sưa trung quốc (D. odorifera) là loài đặc hữu ở Trung Quốc, chúng
phân bố chủ yếu ở đồng bằng hoặc ở vùng đồi núi thấp thuộc các địa
phương phía Tây và Tây Nam Trung Quốc, tập trung ở độ cao dưới 400 m
so với mực nước biển (Yu et al., 2013 [121]).
Sưa trung quốc (D. odorifera) phân bố tự nhiên ở các trạng thái rừng
cận nhiệt đới thuộc tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây và Phúc Kiến, Chiết
Giang của Trung Quốc (Huang, 1995 [74]; Yao et al., 2012 [120]; Chen et
al., 2014 [58]). Kết quả nghiên cứu ở đảo Hải Nam, Trung Quốc cho thấy
chúng thường phân bố ở rừng mưa nhiệt đới và rừng nửa rụng lá, xuất
hiện nhiều ở các loại rừng cây họ Dầu và ở độ cao dưới 650 m so với mực
nước biển (Yang et al., 2015 [119]). Ở các nơi khác, chúng thường tái
sinh ở bìa rừng, các khoảng trống trong rừng, tập trung nhiều ở độ cao từ
100 - 500 m (Chen et al., 2014 [58]).
Giá trị sử dụng:
Các loài cây thuộc chi Dalbergia đã được sử dụng để làm dược phẩm
cũng như thảo dược khá phổ biến và hiệu quả đối với nhiều loại bệnh.
Các dẫn xuất tách chiết từ gỗ của loài D. parviflora được xác định có
tác dụng chống sốc phản vệ hiệu quả, đặc biệt là hai chất cinnamyl và
dalparvinene mới tách chiết được có tác dụng rất cao (Songsiang et al.,
2009 [106]).
Các sản phẩm từ lá của loài D. saxatilis được sử dụng trong y học
truyền thống ở vùng Trung Đông và Nam Á để chữa ho, thủy đậu, viêm
da, viêm phế quản và đau răng. Ngoài ra, một nghiên cứu mới đây còn



9

cho thấy chúng có tác dụng giảm đau, chống viêm và hạ sốt (Hassan et
al., 2015 [72]).
Cây Sưa sissoo thường được dùng để bào chế thuốc ở các nước Nam
Á. Ở Ấn Độ và Pakistan, vỏ cây được dùng để làm thuốc chống viêm, hạ
sốt, chống ô xi hóa, bệnh da liễu và kiết lị (Khan and Khan, 2013 [76]).
Hợp chất Neoflavonoids có trong gỗ Sưa sissoo được xác định có khả
năng ngăn ngừa loãng xương rất hiệu quả (Kumar et al., 2014 [79]). Các
hợp chất hóa học học DBN chiết xuất từ gỗ Sưa sissoo dùng để điều trị
một số bệnh về xương khớp cho thấy chúng có khả năng ức chế tác nhân
gây bệnh loãng xương nhưng không gây phản ứng phụ ngoài mong muốn
khi thí nghiệm trên các loài gặm nhấm (Choudhary et al., 2016 [60];
Khedgikar et al., 2017 [77]).
Dịch chiết từ lá của loài D. paniculata có tác dụng chống oxy hóa
mạnh và đã được sử dụng điều trị chống viêm phổi hiệu quả khi thí
nghiệm trên chuột (Ganga et al., 2012 [68]). Các hợp chất tổng hợp từ lá
của cây Sưa spinose ở Ấn Độ (D. spinosa) được xác định có tác dụng
chống oxy hóa và chống viêm nhiễm rất mạnh (Muniyappan and
Nagarajan, 2014 [94]).
Hai hợp chất dalbergin và formononetin chiết xuất từ vỏ cây Sưa
melanoxylon (D. melanoxylon) có tác dụng ức chế rất mạnh đối với ký
sinh trùng sốt rét (Mycobacterium tuberculosis) và được dùng làm thuốc
chữa bệnh sốt rét ở các quốc gia châu Phi (Mutai et al., 2013 [95]). Các
chất dichloromethane và hexane chiết xuất từ cây Cẩm lai (D. oliveri)
cũng được xác định có tác dụng tiêu diệt muỗi hiệu quả (Pluempanupat et
al., 2013 [100]).
Gỗ Sưa trung quốc (D. odorifera) được sử dụng để chiết xuất các hợp

chất hóa học phục vụ chế biến thảo dược, bào chế các loại thuốc và


10

thường được dùng cho điều trị bệnh ở Trung Quốc và Hàn Quốc, đặc biệt
là chữa cao huyết áp, giảm mỡ máu, giảm cholesterol, cầm máu, nhuận
khí và hoạt huyết… (Hou et al., 2011 [73]; Lee et al., 2013c [83]). Tinh
dầu chưng cất từ gỗ Sưa được dùng làm dược liệu, trong đó dẫn suất
sesquiterpenes 1 và 2 phân lập từ tinh dầu Sưa có tác dụng chống đông
máu (Tao and Wang, 2010 [108]). Các hợp chất chiết xuất từ cây Sưa
trung quốc như 3'-hydroxymelanettin và eriodictoyl có hoạt tính chống
oxy hoá mạnh hơn so với chất chống oxy hoá tổng hợp thông thường hiện
đang sử dụng (Hou et al., 2011 [73]; Wang et al., 2014 [114]). Một số
chất chiết xuất từ cây Sưa trung quốc có tác dụng chữa bệnh đông máu
cục bộ và các bệnh về máu, hiện đang được nghiên cứu phát triển thành
một loại thuốc đặc trị các bệnh về máu (Fan et al., 2017 [65]).
Tại Hàn Quốc, hợp chất (2S)-pinocembrin chiết xuất từ gỗ Sưa trung
quốc được xác định có khả năng chống ô xi hóa rất mạnh và ức chế các
tác nhân gây ung thư, giảm mỡ máu và cholesterol (Lee et al., 2013a [81];
Yun et al., 2017 [124]), hợp chất khác là 4,2′,5′-trihydroxy-4′methoxychalcone (TMC) cũng có hoạt tính chống ô xi hóa rất mạnh (Lee
et al., 2013b [82]). Hai hợp chất 9-Hydroxy-6, 7-dimethoxy
dalbergiquinol chiết xuất được từ gỗ Sưa trung quốc có tác dụng chống
viêm, đặc biệt là chống thoái hóa cơ tim do viêm thần kinh (Lee et al.,
2013c [83]; Lee and Jeong, 2014 [84]).
Gỗ Sưa ở Trung Quốc rất được ưa chuộng để làm đồ nội thất cao cấp,
đồ gỗ cao cấp làm từ gỗ Sưa có vân gỗ và màu sắc đẹp, có mùi thơm và
có thể tồn tại hàng trăm năm. Chúng có giá trị sử dụng rất cao đối với thói
quen tiêu dùng của người Trung Quốc (Yu et al., 2013 [121]). Gỗ Sưa có
độ bền rất cao, ngâm trong bùn, trong nước nhiều năm vẫn không bị mục

nát và vẫn giữ được mùi thơm, phơi ngoài nắng không bị co nứt. Bởi vậy,


11

từ hàng trăm năm qua, người Trung Quốc rất ưa chuộng và quan niệm gỗ
Sưa như một loại tài sản quý, các gia đình giàu sang thường sở hữu vật
dụng làm từ gỗ Sưa để thể hiện đẳng cấp thượng lưu.
Nhìn chung, các loài cây thuộc chi Dalbergia nói chung và cây Sưa
nói riêng rất có giá trị về dược liệu, chúng được sử dụng như những loại
thảo dược trong y học cổ truyền cũng như đang được nghiên cứu để bào
chế các loại tân dược. Giá trị của cây Sưa không chỉ bao gồm giá trị sử
dụng gỗ phục vụ chế biến đồ gia dụng cao cấp mà chúng còn có giá trị rất
cao trong y học.
.2.1.2. Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen
Nghiên cứu bảo tồn nguồn gen:
Các hoạt động nghiên cứu bảo tồn nguồn gen các loài cây thuộc chi
Dalbergia nói chung và cây Sưa nói riêng mà cụ thể là cây Sưa trung
quốc đã được thực hiện khá bài bản, việc nghiên cứu nuôi cấy mô, tế bào
đã giúp phát triển nhanh và bảo tồn hiệu quả nhiều loài cây quý hiếm ở
Trung Quốc, trong đó có cây Sưa (Gao et al., 2005 [69]).
Các sản phẩm từ cây Sưa có giá trị kinh tế và dược liệu cao nên chúng
đang được bảo tồn bằng các chương trình do chính phủ tài trợ và phát
triển trên diện rộng ở Trung Quốc do các đơn vị sản xuất và người dân
đầu tư, đặc biệt, chúng đang được trồng hỗn giao thành công với một loài
cây có giá trị cao khác là Đàn hương (Santalum album). Qua đó góp phần
bảo tồn nguồn gen hiệu quả cây Sưa (Lu et al., 2013 [91]; Xu et al., 2012
[118]).
Công tác thu hái và bảo quản hạt giống Sưa trung quốc đã được thực
hiện liên tục trong nhiều năm qua tại Trung Quốc (Deng et al., 2013 [63]).

Nghiên cứu thu thập và bảo quản phấn hoa của 52 loài thực vật, trong đó


12

bao gồm phấn hoa của cây Sưa. Các mẫu phấn hoa đã được thu thập và
bảo quản phục vụ công tác nghiên cứu khoa học và bảo tồn nguồn gen
(Yang et al., 2015 [119]).
Nghiên cứu phục vụ bảo tồn Sưa trung quốc với bốn xuất xứ gồm Hải
Nam, Quảng Tây, Quảng Đông và Phúc Kiến đã được thực hiện, trong đó
nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ có ảnh hưởng đến nảy mầm hạt giống
của từng xuất xứ. Các xuất xứ Quảng Đông và Phúc Kiến có tỷ lệ nảy
mầm của hạt rất cao ở cả ba thang nhiệt độ từ 25 oC đến 35oC, trong khi đó
hạt giống thu từ xuất xứ Hải Nam chỉ nảy mầm tốt ở 25 oC. Qua nghiên
cứu này đã góp phần xác định được điều kiện phù hợp để nhân giống
phục vụ bảo tồn (Liu et al., 2017 [89]).
Liu và đồng tác giả (2014b) [88] đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng
của nhiệt độ đến tỷ lệ nảy mầm của Sưa thu hái ở Lạng Sơn, kết quả cho
thấy nhiệt độ tối ưu cho hạt nảy mầm là 30 oC. Nghiên cứu bảo tồn nguồn
gen thực vật đã được triển khai thành công đối với nhiều loài cây có nguy
cơ bị tuyệt chủng cao. Tuy nhiên, nghiên cứu bảo tồn nguồn gen cây Sưa
và Sưa trung quốc, đặc biệt là loài Sưa (D. tonkinensis) mới chỉ có một số
nghiên cứu thăm dò, so sánh ở Trung Quốc mà chưa được thực hiện bảo
tồn ở trên thế giới.
Nghiên cứu đa dạng di truyền
Các mô tả về đặc điểm hình thái của loài Sưa (D. tonkinensis) của Cục
lâm nghiệp (2009) [14] và Sưa trung quốc của các tài liệu đã được công
bố (Dẫn theo Deng et al., 2013 [63]) có nhiều đặc điểm tương đồng và rất
khó phân biệt.



13

Bảng 1.1: So sánh một số đặc điểm hình thái của Sưa (D. tonkinensis) và
Sưa trung quốc (D. odorifera)
Sưa*

TT Đặc điểm

Sưa trung quốc**

1

Hoa

Hoa tự màu trắng

2

Quả

Quả đậu hình trứng thuôn, Quả đậu hình trứng thuôn,
dài, thường có 1-2 hạt/quả

3

Hạt




dài, thường có 1-2 hạt/quả

Hạt mỏng, thường rộng 5-7 Hạt mỏng, thường rộng 5mm và dài 9-10 mm

4

Hoa tự màu trắng

6 mm và dài 9-11 mm

Lá kép lông chim một lần lẻ, Lá kép lông chim một lần
lá chét mọc lệch, có từ 7-17 lẻ, lá chét mọc lệch, có từ
lá chét/lá kép

5

Thân

11-13 lá chét/lá kép

Thân thường nghiêng, lệch Thân thường nghiêng, lệch
tâm nhiều, bề mặt vỏ thô, tâm nhiều, bề mặt vỏ thô,
màu sắc vỏ xám, hơi đen màu sắc vỏ xám hoặc nâu
hay nâu

*

(Cục lâm nghiệp, 2009 [14]), **(Dẫn theo Deng et al., 2013 [63])

Kết quả nghiên cứu định loại Sưa trung quốc với các xuất xứ Hải Nam,

Quảng Đông và Quảng Tây bằng kỹ thuật DNA đã xác định chúng thuộc
loài Dalbergia odorifera T. Chen nhưng có độ tương đồng rất cao với hai
loài Sưa khác là Sưa rimosa (D. rimosa) và Sưa (D. tonkinensis) với nhiều
tên địa phương khác ở Việt Nam là Sưa, Sưa đỏ, Trắc thối… và rất có thể
hai giống Sưa ở Việt Nam và Trung Quốc đã được định danh với các tên
tương ứng là Dalbergia tonkinensis Prain và Dalbergia odorifera T. Chen
chỉ là một loài (Yu et al., 2013 [121]). Do đó, các tác giả đang hướng đến


14

hợp tác nghiên cứu để thu thập mẫu bổ sung và nghiên cứu định loại cho
hai loài cây này.
Nghiên cứu sử dụng 18 đoạn gen đã được đánh dấu của hai loài
Dalbergia nigra và D. monticola để phân biệt với sáu loài cây khác thuộc
chi Dalbergia gồm D. decipularis, D. ecastaphyllum, D. elegans, D.
frutescens, D. miscolobium và D. sissoo cho thấy tất cả các đoạn gen từ
D. nigra và D. monticola có thể được sử dụng để nghiên cứu di truyền
quần thể của các loài thuộc chi Dalbergia (Buzatti et al., 2016 [53]).
Nghiên cứu nhận dạng gỗ Sưa bằng cách so sánh các chuỗi DNA của các
mẫu gỗ đã xác định được ba cặp mồi gồm rpoC1, trnH-psbA và ITS có
thể được sử dụng trong nghiên cứu định danh loài bằng các mẫu gỗ, trong
đó việc sử dụng mồi trnH-psbA cho kết quả rõ nét nhất (Yu et al., 2016
[122]).
.2.1.3. Nghiên cứu chọn giống và nhân giống
Nghiên cứu thu thập, bảo quản và đặc điểm nảy mầm hạt giống phục
vụ công tác nhân giống hữu tính các loài Sưa đã được thực hiện ở Trung
Quốc.
Hạt giống Sưa trung quốc có thể bảo quản lạnh trong khoảng thời gian
từ 1 đến 2 năm, thí nghiệm nảy mầm hạt trong điều kiện vô trùng trên

giấy ẩm và ở trong tối với các thang nhiệt độ cho thấy hạt nảy mầm tốt ở
25oC (Deng et al., 2013 [63]). Các nghiên cứu trước đây cho thấy yếu tố
nhiệt độ cũng có những ảnh hưởng tương tự đối với hạt giống của loài D.
sissoo (Kumar and Bhatnagar, 1976 [78]) và hạt của loài D. nigra (FerrazGrande and Takaki, 2001 [66]).
Thí nghiệm xử lý nảy mầm hạt cho thấy hạt giống Sưa (D. tonkinensis)
rất khó nảy mầm khi thí nghiệm ở các thang nhiệt độ quá cao hoặc quá


×