Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN ERNST YOUNG THỰC HIỆN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.69 KB, 10 trang )

NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DO CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN ERNST YOUNG
THỰC HIỆN
2.1 Nhận xét về thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Ernst & Young thực
hiện

2.1.1 Những ưu điểm trong thực tế
Quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp nói riêng và xét toàn diện
một cuộc kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm toán E&Y được đánh giá là hiệu quả và
có nhiều ưu điểm so với các công ty trong cùng lĩnh vực. Sở dĩ có điều này là do Công
ty đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu, hướng dẫn, thủ tục do E&Y Toàn cầu đặt ra.
Bên cạnh đó, yếu tố con người đóng vai trò quan trọng bởi Công ty có một đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn đảm bảo và được thường xuyên trang bị, cập nhật
kiến thức qua các đợt tập huấn định kỳ.
Thứ nhất, về công tác chuẩn bị kiểm toán
Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác
kiểm toán. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Giai đoạn này
tạo ra tiền đề về pháp lý, phương tiện, con người cho cuộc kiểm toán. Giai đoạn chuẩn
bị được chuẩn bị tốt và thích hợp sẽ giúp cho KTV xác định được các vấn đề trọng tâm
cần tập trung chú ý, những điểm nút quan trọng kiểm toán, những bộ phận có thể có rủi
ro, những vấn đề cần được nhận biết, để tránh sai sót và hoàn tất công việc được nhanh
chóng. Giai đoạn này cũng giúp cho KTV có kế hoạch sử dụng các trợ lý kiểm toán một
cách có hiệu quả, phối hợp ăn ý giữa những tài liệu của các chuyên gia hoặc của các
KTV khác.
Như vậy, công tác chuẩn bị và lập kế hoạch có chu đáo thì mới đảm bảo thành
công của cuộc kiểm toán. Tại E&Y, các cuộc kiểm toán luôn được chuẩn bị và lập kế
hoạch chi tiết đảm bảo tuân thủ theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như chuẩn
mực kiểm toán quốc tế. Công việc lập kế hoạch kiểm toán được E&Y thực hiện tốt với
ba ưu điểm nổi bật.


Một là, E&Y đã thiết kế được chương trình kiểm toán chi tiết cho từng khoản
mục một cách khoa học đồng thời có sự gắn kết chặt chẽ giữa các phần. Các thủ tục
được thiết kế xuyên suốt nhưng đảm bảo không chồng chéo. Trong kiểm toán khoản
phải trả nhà cung cấp, các thủ tục được thiết kế cụ thể, phân biệt rõ với phần hành khác.
Ví dụ, các khoản phải trả nội bộ sẽ được xem xét tránh nhầm lẫn với trả nhà cung cấp.
Việc này giúp cho việc thực hiện kiểm toán tiết kiệm được thời gian và chi phí mà vẫn
đem lại hiệu quả cao. Chương trình kiểm toán mẫu chỉ mang tính chất hướng dẫn. Để
chương trình kiểm toán phải trả nhà cung cấp mẫu trở nên khả thi cho từng cuộc kiểm
toán thì KTV phải có sự linh hoạt, sáng tạo trong việc lựa chọn và thiết kế các thủ tục
phù hợp. Để làm được điều đó, kiểm toán viên phải nắm rõ các đặc điểm của khách
hàng cũng như rủi ro có thể xảy ra đối với phần hành . Việc tìm hiểu khách hàng và xác
định rủi ro được thực hiện theo các quy định nghiêm ngặt với các hướng dẫn được
chuẩn hóa.
Hai là, E&Y Việt Nam đã tiến hành xây dựng được hệ thống câu hỏi đánh giá
(dưới dạng bảng hỏi) hệ thống KSNB khá chi tiết. Trên thực tế, từng chu trình, từng
khoản mục đã được thiết kế sẵn Bảng câu hỏi tìm hiểu hệ thống KSNB. Đặc biệt, E&Y
Việt Nam đã tuân thủ một cách nghiêm ngặt việc thu thập hiểu biết các quy trình nghiệp
vụ quan trọng. Đây là công việc rất cần thiết bởi nó sẽ cho KTV định hướng làm việc,
chỉ ra các khả năng sai sót. Việc tiến hành thử nghiệm walk-through sẽ khẳng định lại
những hiểu biết này và đồng thời xem xét hoạt động của hệ thống KSNB. Với chu trình
ghi nhận khoản phải trả, mẫu giấy tờ làm việc được chuẩn hóa như đã đề cập tại
chương trước. Dựa vào đặc điểm thực tế của từng khách hàng, KTV sẽ có sự vận dụng
linh hoạt, sáng tạo, sử dụng phù hợp các thử nghiệm kiểm soát sao cho việc đánh giá hệ
thống KSNB đạt được mục tiêu đã đề ra nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về chi phí.
Ba là, công tác đánh giá trọng yếu của E&Y Việt Nam thực sự nổi bật so với
các công ty hiện có trên thị trường. Hầu hết các công ty kiểm toán khác không có quy
trình đánh giá trọng yếu cụ thể mà dựa trên kinh nghiệm xét đoán chủ quan của KTV.
Việc đưa ra các mô hình ước lượng dựa trên quy mô, đặc trưng và các đặc điểm về
doanh thu, lợi nhuận, tổng tài sản giúp cho việc thiết lập mức trọng yếu trở nên khách
quan và đáng tin cậy hơn.

Thứ hai, về giai đoạn thực hiện kiểm toán
Dựa trên kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán chi tiết đã lập, KTV của
E&Y Việt Nam đã thực hiện kiểm toán một cách toàn diện các báo cáo tài chính của
khách hàng. Với khoản mục phải trả người bán, việc vận dụng linh hoạt các phương
pháp kỹ thuật kiểm toán và tuân thủ chương trình kiểm toán do E&Y đặt ra thực sự đã
đảm bảo các thủ tục kiểm toán là đầy đủ và đáng tin cậy, công tác kiểm toán đã đạt mức
hợp lý cần thiết.
Một là,về thực hiện chương trình kiểm toán
Việc thực hiện kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp của KTV công ty
TNHH E&Y Việt Nam được vận dụng rất linh hoạt. Tùy theo đánh giá về hệ thống
KSNB của khách hàng mà KTV lựa chọn cách thức tiếp cận cuộc kiểm toán hiệu quả.
Nếu khách hàng có hệ thống KSNB hiệu quả, KTV có thể sử dụng phương pháp Tiếp
cận dựa trên hệ thống KSNB để giảm bớt số lượng thử nghiệm chi tiết. Đối với các
khách hàng mà KTV không dự kiến dựa vào hệ thống KSNB thì sẽ áp dụng phương
pháp Tiếp cận dựa vào thử nghiệm cơ bản. Khi đó, cuộc kiểm toán sẽ không tiến hành
thử nghiệm kiểm soát mà thực hiện luôn vào thử nghiệm cơ bản với việc tăng quy mô
mẫu chọn. Các thử nghiệm cơ bản như kiểm tra sổ tiền gửi, tìm kiếm các khoản phải trả
không được ghi nhận, gửi thư xác nhận... được thực hiện xuyên suốt, trọn vẹn, bao quát
được tất cả rủi ro liên quan đến khoản mục phải trả nhà cung cấp.
Hai là, về kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
E&Y Việt Nam có kỹ thuật thu thập bằng chứng đa dạng, đảm bảo các bằng
chứng thu được đủ giá trị để củng cố ý kiến kiểm toán và khẳng định các công việc
kiểm toán đã được thực hiện. Liên quan đến khoản mục phải thu, KTV công ty thường
áp dụng nhiều kỹ thuật khác nhau tùy theo mục đích của thử nghiệm như kiểm tra
chứng từ, quan sát, phỏng vấn khi tìm hiểu quy trình và thực hiện walk-through; tính
toán lại khi đánh giá các khoản phải trả có gốc ngoại tệ; gửi thư xác nhận số dư tới các
nhà cung cấp...
Ba là, về kiểm soát chất lượng với kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp
Trong kiểm toán khoản mục phải trả nhà cung cấp nói riêng và kiểm toán các
phần hành nói chung tại Công ty TNHH Kiểm toán E&Y, việc kiểm soát chất lượng là

một yêu cầu nhằm đảm bảo uy tín công ty. Vì vậy, việc soát xét của của các KTV cấp
cao giàu kinh nghiệm sẽ được tiến hành cụ thể tới từng thủ tục. Việc thực hiện các thủ
tục còn thiếu sót sẽ được người soát xét phát hiện và đưa ra các “review Khôngte” đòi
hỏi người thực hiện thủ tục đó phải tiến hành bổ sung cho đến khi đạt yêu cầu. Quá
trình bổ sung, sửa chữa này được gọi là “clear review Khôngte”.
Thứ ba, về giai đoạn kết thúc kiểm toán
Đây là giai đoạn cuối cùng của cuộc kiểm toán. Ở giai đoạn này, kiểm toán viên
tổng hợp công việc đã thực hiện và kết quả đã thu được để phát hành Báo cáo kiểm
toán.
Đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp, KTV đã tiến hành các thủ tục kiểm
toán mang tính chất mở rộng như đánh giá tình hình công nợ, xem xét khả năng hoạt
động liên tục, xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán và nghiệp vụ
với các bên liên quan có ảnh hưởng tới khoản mục này.
2.1.2 Những tồn tại
Thứ nhất, về đánh giá hệ thống KSNB
Như đã đề cập, công tác đánh giá hệ thống KSNB không chỉ để xác minh tính
hiện hữu của hệ thống KSNB mà còn là cơ sở để xác định phạm vi thực hiện các thử
nghiệm cơ bản trên số dư và các nghiệp vụ của đơn vị.
Tại E&Y Việt Nam, việc tìm hiểu và mô tả hệ thống KSNB đối với việc ghi
nhận khoản phải trả nhà cung cấp chủ yếu được thực hiện qua Bảng tường thuật. Ưu
điểm của phương pháp này là dễ thực hiện, chi tiết từng chốt kiểm soát. Việc đánh giá
hệ thống KSNB tương đối hoàn chỉnh khi KTV trả lời Bảng đánh giá về rủi ro kiểm
toán và môi trường kiểm soát của khách hàng đã thiết kế. Dựa vào kinh nghiệm và kết
quả thông tin thu thập mà KTV hoàn thiện quá trình này. Việc xây dựng mẫu bảng có
sẵn cho phép KTV nhanh chóng có được đánh giá sơ bộ về hệ thống KSNB đối với
khoản mục phải trả nhà cung cấp và tránh được việc bỏ sót các vấn đề quan trọng. Các
câu hỏi xoay quanh các vấn đề trọng tâm của quy trình ghi nhận khoản phải trả nhà
cung cấp như chế độ áp dụng, chứng từ sổ sách liên quan, người chịu trách nhiệm tiến
hành xử ký nghiệp vụ. Tuy nhiên, việc sử dụng Bảng tường thuật cũng có các nhược
điểm nhất định. Hạn chế lớn nhất của phương pháp này là đối với các công ty có nhiều

loại nghiệp vụ , việc ghi nhận khoản phải trả nhà cung cấp phức tạp thì Bảng tường
thuật sẽ có dung lượng lớn với nhiều thông tin khiến cho người theo dõi, rà soát không
có cái nhìn tổng quát và dễ bị hiểu sai.
Bên cạnh phương pháp sử dụng Bảng tường thuật, còn một số các phương pháp
có thể áp dụng cho việc tìm hiểu và mô tả hệ thống KSNB như sử dụng lưu đồ,... Tuy
nhiên, tại E&Y Việt Nam thì các phương pháp này không được sử dụng nhiều.
Thứ hai, về phương pháp chọn mẫu
Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, điều kiện lý tưởng là có thể kiểm tra 100% các
nghiệp vụ phát sinh. Khi đó kết quả kiểm tra sẽ chính xác nhất, phát hiện được tối đa
các sai sót, gian lận. Tuy nhiên, việc kiểm tra toàn bộ là điều không khả thi bởi những
giới hạn về thời gian và chi phí kiểm toán. Bởi vậy, KTV luôn luôn phải lựa chọn cách
thức chọn mẫu kiểm tra sao cho hiệu quả. Mẫu được chọn là hiệu quả khi các phần tử
có tính đại diện cho mẫu và phải bao quát được phần lớn rủi ro chứa đựng trong tổng
thể.
Tại E&Y Việt Nam, các KTV khi tiến hành kiểm toán đều áp dụng chọn mẫu
dựa trên giá trị tiền tệ. Việc lựa chọn các đối tượng để kiểm tra căn cứ vào một mức giá
trị được gọi là Threshold. Các đối tượng trên mức threshold (thường bằng 25%TE) sẽ
được chọn để kiểm tra, gọi là “key”. Sau khi đã chọn được các key, kiểm toán viên sẽ
dùng phần mềm MicroStart để xác định số đối tượng còn tiếp tục phải kiểm tra. Số đối
tượng cần tiếp tục kiểm tra này được chọn ngẫu nhiên bởi phần mềm EY Random. Nói
chung, sau khi tiến hành chọn mẫu, giá trị của mẫu chọn sẽ bao quát từ khoảng 75-90%
giá trị của tổng thể.
Từ quy trình trên, có thể thấy E&Y Việt Nam đã hạn chế rủi ro chọn mẫu qua
việc cố gắng bao quát được phần lớn giá trị của khoản mục phải trả người bán. Tuy
nhiên do chủ yếu dựa vào giá trị của các đối tượng nên rủi ro chọn mẫu vẫn có thể xảy
ra. Một là, các sai phạm lặp lại mang tính hệ thống có giá trị nhỏ sẽ có thể không bị
kiểm tra. Hai là, do giá trị threshold được tính dựa trên ước lượng mức trọng yếu nên
việc chọn mẫu đã chịu ảnh hưởng của ý kiến chủ quan của KTV ước lượng trọng yếu.
Thứ ba, về thủ tục phân tích
Một cuộc kiểm toán thành công không chỉ ở việc tiến hành các thủ tục hiệu quả

để có ý kiến kiểm toán đúng đắn mà KTV còn cần phải xem xét tính cân đối trong chi
phí của cuộc kiểm toán. Nâng cao hiệu quả áp dụng thủ tục phân tích trong quá trình
kiểm toán được xem là một trong những phương thức hữu hiệu để giải quyết mâu thuẫn
đó. Tính ứng dụng của thủ tục phân tích cao như vậy là vì thủ tục phân tích sẽ giúp
KTV khoanh vùng các khả năng sai sót từ những biến động bất thường, những chỉ tiêu
mà KTV xem xét thấy không hợp lý.
Việc ra đời của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 520 “Quy trình phân tích”
thực tế đã tạo cơ sở pháp lý cho KTV Việt Nam nói chung và KTV E&Y nói riêng
mạnh dạn áp dụng thủ tục phân tích trong quy trình kiểm toán của mình.
Thực tế trong các cuộc kiểm toán của mình, Công ty TNHH E&Y Việt Nam chủ
yếu áp dụng thủ tục phân tích ngang. Các cách phân tích khác được sử dụng không
nhiều do đó thủ tục phân tích chưa phản ánh hết tình hình thực tế của kết quả hoạt
động. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, KTV thường phân tích sơ bộ Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các chỉ tiêu quan trọng
khác. Nhưng việc chỉ phân tích ngang, so sánh đối chiếu mà không đi vào tìm hiểu sâu
vào các tỷ suất là một hạn chế.
Cụ thể với khoản mục phải trả người bán, KTV mới phân tích ngang bằng cách
so sánh số liệu đầu kỳ và cuối kỳ và phân tích dọc qua tính ra tỷ suất giữa khoản phải
trả người bán với giá vốn hàng bán. Thực tế, còn nhiều chỉ tiêu khác có tác dụng lớn
trong phân tích biến động của khoản phải trả nhà cung cấp như tỷ suất về khả năng
thanh toán, tỷ suất lợi nhuận, hệ số các vòng quay... lại không được sử dụng hoặc chỉ
được sử dụng một cách không triệt để.
2.2 Những giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải trả nhà
cung cấp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty kiểm toán Ernst & Young
thực hiện
2.2.1 Nâng cao hiệu quả đánh giá HTKSNB
Công tác đánh giá hệ thống KSNB cần được hoàn thiện theo hướng xem xét đầy
đủ các yếu tố của nó. Do hầu hết các chu trình nghiệp vụ nói chung và ghi nhận khoản
phải trả nhà cung cấp nói riêng đều liên quan đến nhiều phòng ban, bộ phận, cá nhân
nên phương pháp tiếp cận mô tả hệ thống KSNB là sử dụng lược đồ kết hợp với bảng

tường thuật. Mặc dù sử dụng như vậy sẽ tốn kém về mặt thời gian nhưng hiệu quả đem
lại lớn do kết hợp được ưu điểm của cả hai phương pháp bảng tường thuật và lưu đồ.
bảng tường thuật dễ sử dụng và dễ thực hiện nhưng nếu việc ghi nhận khoản phải trả
nhà cung cấp phức tạp thì Bảng tường thuật sẽ có dung lượng lớn với nhiều thông tin
khiến cho người theo dõi, rà soát gặp khó khăn. Khi đó việc sử dụng lưu đồ hỗ trợ sẽ
giúp KTV có cái nhìn tổng quát về quy trình. Đối với khoản mục phải trả nhà cung cấp,
việc sử dụng lưu đồ hỗ trợ bảng tường thuật phải đảm bảo rằng lưu đồ được xây dựng
phản ánh đầy đủ các yếu tố của hệ thống KSNB
+ Môi trường kiểm soát là nền tảng cho các cấu phần khác trong hệ thống kiểm
soát nội bộ của doanh nghiệp nhằm xây dựng những nguyên tắc và cơ cấu hoạt động
phù hợp. Nói đến môi trường kiểm soát với khoản mục phải trả nhà cung cấp, người ta

×