Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

TỔNG QUAN VỀ THANH TRA THUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.26 KB, 36 trang )

TỔNG QUAN VỀ THANH TRA THUẾ
1.1. Những nội dung cơ bản về thanh tra thuế
1.1.1. Khái niệm thanh tra thuế
Thanh tra thuế là chức năng thiết yếu của cơ quan thuế đối với việc thực
hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Để hiểu rõ
hơn về khái niệm thanh tra thuế, trước hết cần nắm được khái niệm thanh tra.
* Khái niệm thanh tra:
Hoạt động thanh tra là việc xem xét tại chỗ, làm rõ những việc làm đúng
sai đối với nước vụ việc và hành vi của người thừa hành công vụ trong chức
năng thực hiện công tác quản lý của mình.
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra, quản lý giữ vai trò chủ đạo,
chi phối hoạt động của thanh tra. Quản lý Nhà nước và thanh tra có cái chung là
nhóm dành quyền lực Nhà nước tác động lên đối tượng quản lý. Song, xét về cơ
cấu chức năng của quản lý thì thanh tra là những công cụ, phương tiện để quản
lý Nhà nước.
Thanh tra mang tính quyền lực Nhà nước, là chức năng của quản lý Nhà
nước, thanh tra thể hiện như một tác động tích cực nhằm thực hiện quyền lực
của chủ thể quản lý đối với đối tượng quản lý. Chủ thể tiến hành thanh tra luôn
luôn là cơ quan Nhà nước. Thanh tra luôn áp dụng quyền lực của Nhà nước
trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nhân danh Nhà nước khi áp
dụng quyền năng đó.
Thanh tra có tính độc lập tương đối. Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ
bản chất của thanh tra, đặc điểm này phân biệt thanh tra với các loại hình cơ
quan chức năng khác của bộ máy Nhà nước.
Khái niệm về thanh tra đă được cụ thể hoá trong Luật thanh tra năm
2004:
Thanh tra Nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý
Nhà nước đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ
chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được pháp luật
quy định.
*Khái niệm thanh tra thuế:


Thanh tra thuế là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan thuế đối với
việc thực hiện chính sách, pháp luật về thuế, nghĩa vụ đối với NSNN của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân chịu sự quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy
định trong các văn bản qui phạm pháp Luật về thuế và các quy định khác của
pháp luật. Thanh tra thuế nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi
phạm pháp luật về thuế, phát hiện những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách,
pháp luật để kiến nghị với Nhà nước các biện pháp khắc phục, phát huy nhân tố
tích cực góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu lực của hoạt động quản lý nhà nước
nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp
thuế.
1.1.2. Mục đích của thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế nhằm:
- Phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về thuế:
Đây là mục tiêu chủ yếu, trực tiếp của hoạt động thanh tra thuế. Thanh tra
thuế là hoạt động thường xuyên của cơ quan quản lý Nhà nước nhằm đảm bảo
cho các quyết định quản lý được chấp hành, bảo đảm mọi hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Tính chất
thường xuyên của hoạt động thanh tra có tác dụng phòng ngừa các vi phạm
pháp luật. Nghị quyết 26-HĐBT ngày 15/02/1984 của HĐBT nêu rõ thanh tra là
"nhằm mục đích phát huy mặt đúng, ngăn ngừa sửa chữa cái sai, làm cho chủ
trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước được chấp hành nghiêm
chỉnh và thu hành có hiệu quả thiết thực.
- Phát hiện và xử lý các vi phạm pháp luật:
Định hướng xã hội Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đặt ra yêu cầu
phải tăng cường tính pháp chế, kỷ cương pháp luật trong mọi hoạt động của cơ
quan, tổ chức và trong cách thức hành xử của mỗi công dân. Mọi hành vi vi
phạm pháp luật đều phải phát hiện nhanh chóng và xử lý nghiêm minh. Hoạt
động thanh tra thuế là xem xét việc thực hiện pháp luật về thuế của cơ quan, tổ
chức, cá nhân, từ đó tìm ra những hành vi sai phạm, người vi phạm, đánh giá
tính chất, mức độ vi phạm, kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý.

Hiện nay, khi hành vi vi phạm về thuế còn diễn ra phổ biến thì phát hiện
các vi phạm để xử lý là một trong những nhiệm vụ hàng đầu và là mục đích
quan trọng của hoạt động thanh tra thuế.
- Phát hiện những sơ hở, hạn chế chưa đồng bộ trong cơ chế quản lý và
chính sách thuế để kiến nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kịp thời sửa đổi
bổ sung:
Hoạt động thanh tra không chỉ nhằm phát hiện và xử lý những vi phạm
pháp luật, mà còn giúp cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá lại bản thân cơ chế,
chính sách, các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý của mình đã phù
hợp với thực tiễn cuộc sống chưa, có khiếm khuyết, sơ hở gì dễ dẫn đến sự vi
phạm để kịp thời sửa đổi, bổ sung nhằm khắc phục các sơ hở, khiếm khuyết đó.
- Phát huy nhân tố tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý Nhà nước, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế:
Đây là những mục đích có tính chất gián tiếp nhưng cũng không kém
phần quan trọng của hoạt động thanh tra, nhất là việc “Phát huy nhân tố tích
cực’ qua hoạt động thanh tra. Nhân tố tích cực ở đây được hiểu là những việc
làm hay, mạnh dạn thể hiện một tư duy mới, một tư cách suy nghĩ và hành động
mới phù hợp với quan điểm và chủ trương đổi mới toàn diện đất nước của Đảng
ta, nhất là trong lĩnh vực thuế. Mặt khác, thanh tra thuế không chỉ xem xét, đánh
giá sự việc đúng, sai và còn phải đấu tranh bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế. Thông qua hoạt động thanh tra thuế cần
kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện tham nhũng, nhũng nhiễu gây tổn thất
tài sản xã hội chủ nghĩa và xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức, cá nhân. Đây không chỉ là yêu cầu của nhà nước mà còn là yêu
cầu của nhân dân đối với ngành thuế.
1.1.3. Nguyên tắc thanh tra thuế
Nguyên tắc thanh tra thuế là tập hợp các quy tắc chỉ đạo, những tiêu
chuẩn hành động mà các cơ quan quản lý, các tổ chức thanh tra, các thanh tra
viên và các đối tượng thanh tra phải tuân theo trong quá trình hoạt động thanh

tra. Hoạt động thanh tra thực hiện theo các nguyên tắc sau đây:
- Tuân thủ pháp luật:
Không được làm trái pháp luật là nguyên tắc quan trọng đối với cán bộ
thanh tra khi thi hành công vụ. Việc tuân theo pháp luật được thể hiện trong quá
trình thanh tra, kiểm tra phải đúng những quy định văn bản pháp luật, bảo đảm
tính độc lập, nghiêm túc khi thực hiện những thủ tục cần thiết trong phạm vi
thẩm quyền cho phép.
- Tuân thủ quy trình, quy phạm của hoạt động thanh tra do ngành thuế
quy định:
Theo nguyên tắc này, muốn tiến hành thanh tra, trước hết phải có quyết
định thanh tra do người có thẩm quyền ban hành. Nội dung quyết định thanh tra
phải bảo đảm tính pháp lý. Người thực hiện quyết định là Đoàn thanh tra hoặc
thanh tra viên được giao nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật. Kết thúc
cuộc thanh tra, Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên phải có kết luận, kiến nghị,
quyết định về nội dung đã được thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các kết luận, kiến nghị các quyết định đó.
- Bảo đảm chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời:
Tính chính xác đòi hỏi chủ thể thanh tra thuế phải nhận thức đúng vấn đề,
nội dung thanh tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc để kết luận
thanh tra được chính xác. Tính chính xác của kết quả thanh tra bảo đảm công
tác thanh tra thuế đạt hiệu quả cao.
Tính khách quan bảo đảm phản ánh đúng sự vật, hiện tượng như nó vốn
có, không được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện tượng, không thiên
lệch và bóp méo sự thật.
Tính công khai thể hiện ở chỗ chủ thể thanh tra thuế phải thông báo đầy
đủ, công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định thanh tra đến kết luận thanh tra
để các tổ chức, các nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc
công khai hoạt động thanh tra thuế nhằm nâng cao tính khách quan, hạn chế
những tiêu cực phát sinh trong quá trình thanh tra thuế. Tuy nhiên, tuỳ tính chất
cuộc thanh tra cụ thuể mà cần có hình thức, mức độ công khai phù hợp nhằm

đảm bảo hiệu quả hoạt động thanh tra thuế.
Tính dân chủ trong hoạt động thanh tra thuế tạo cơ hội cho đối tượng
thanh tra được trình bày ý kiến, quan điểm về nội dung, kết luận thanh tra cũng
như về hoạt động của đoàn thanh tra, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể thanh
tra, góp phần tích cực vào kết quả thanh tra.
Tính kịp thời trong hoạt động thanh tra thuế: hoạt động thanh tra thuế
nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời điểm nhất định.
Thanh tra thuế kịp thời giúp cho đối tượng thanh tra nhận rõ sai phạm để khắc
phục sửa chữa ngay, tránh vi phạm kéo dài. Bên cạnh đó, việc thanh tra thuế kịp
thời còn giúp cơ quan thuế chấn chỉnh và sửa đổi cơ chế, chính sách pháp luật
về thuế phù hợp thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Tính kịp thời còn
đảm bảo cuộc thanh tra có kết luận đúng thời hạn theo luật định, tránh tình trạng
dây dưa kéo dài thời gian, gây khó khăn cho đối tượng thanh tra thuế.
- Không làm cản trở hoạt động bình thường của đối tượng thanh tra
thuế:
Hoạt động thanh tra thuế luôn là "vấn đề hết sức nhạy cảm" đối với đối
tượng thanh tra. Việc cơ quan thuế tiến hành thanh tra thuế tại cơ sở kinh doanh
của người nộp thuế là cần thiết nhưng ít nhiều cũng sẽ ảnh hưởng đến hoạt động
của đối tượng bị thanh tra. Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc
thanh tra chồng chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo hoạt động bình thường
của đối tượng thanh tra. Trong một năm người nộp thuế chỉ bị thanh tra một lần
cùng một nội dung. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời, nguyên tắc
này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối tượng thanh tra thuế.
1.1.4. Phương pháp thanh tra thuế
Trong quá trình thanh tra thuế, cán bộ thanh tra thường sử dụng các
phương pháp sau:
- Phương pháp đối chiếu, so sánh:
Nội dung của phương pháp này là thực hiện việc so sánh, đối chiếu nội
dung cần thanh tra với các nguồn thông tin khác nhau để đánh giá, xem xét nội
dung cần thanh tra. Cán bộ thuế cần so sánh, đối chiếu các nguồn thông tin kê

khai của người nộp thuế, phân tích so sánh thông tin về người nộp thuế qua các
kỳ với nhau và với biến động của ngành để xác định mức độ ổn định và tuân thủ
của người nộp thuế.
- Phương pháp kiểm tra từ tổng hợp đến chi tiết:
Đây được coi là phương pháp tối ưu để kiểm tra số liệu kế toán. Theo
phương pháp này, việc kiểm tra được thực hiện từ kiểm tra từ số liệu tổng hợp
đến số liệu chi tiết, tức là từ báo cáo tổng hợp (báo cáo tài chính và các báo cáo
thuế khác) đến sổ sách kế toán (sổ tổng hợp), đến nhật ký chứng từ, sổ chi tiết
và cuối cùng là chứng từ gốc. Phương pháp này nhằm rút ra những nhận xét
tổng quá để từ đó định hướng những nội dung cần đi sâu kiểm tra chi tiết.
- Phương pháp kiểm tra chứng từ gốc:
Phương pháp này được thực hiện xuôi theo đúng trình từ hạch toán bắt
đầu từ chứng từ gốc đến bảng kê, bảng phân bổ, sau đố đến nhật ký, sổ cái và
cuối cùng là các báo cáo tổng hợp.
Có ba cách kiểm tra chứng từ gốc:
+ Kiểm tra theo trình tự thời gian là việc kiểm tra chứng từ gốc đã được
sắp xếp theo trình tự thời gian phát sinh. Cách thức này mất nhiều thời gian và
hiệu quả thấp nên ít được sử dụng.
+ Kiểm tra theo loại nghiệp vụ là việc thực hiện kiểm tra chứng từ gốc đã
được phân loại, sắp xếp theo một nghiệp vụ nhất định, như chứng từ thu, chi
tiền mặt, chứng từ ngân hàng, chứng từ xuất nhập kho… Phương pháp này được
áp dụng khi cần rút ra kết luận đầy đủ về một loại nghiệp vụ theo yêu cầu của
nội dung thanh tra.
+ Kiểm tra điển hình là việc kiểm tra ngẫu nhiên một số chứng từ của một
loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh từ lúc bắt đầu đến khi kết thúc. Phương pháp
này tiết kiệm nhiều thời gian nhưng độ tin cậy của kết luận không cao.
- Các phương pháp kiểm tra bổ trợ:
+ Phưong pháp phỏng vấn: phương pháp này được sử dụng khi cần thu
thập thông tin từ những người có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến nội dung
thanh tra. Phương pháp này giúp cán bộ kiểm tra có được cái nhìn tổng quát ban

đầu về hoạt động của người nộp thuế. Trong một số trường hợp, qua phòng vấn
cán bộ thuế có thể phát hiện được những nghi ngờ, mâu thuẫn để có định hướng
kiểm tra.
+ Phương pháp quan sát, tham quan cơ sở doanh nghiệp giúp cán bộ
thanh tra nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh thực tế của doanh nghiệp, từ đó
so sánh với số liệu được báo cáo trong hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
Ngoài ra còn một số phương pháp như: phương pháp thẩm tra, xác nhận từng
phần…
1.1.5. Các hình thức thanh tra thuế
Hoạt động thanh tra thuế bao gồm các hình thức sau:
* Theo tính kế hoạch:
Xét theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra thuế có hai hình thức là thanh
tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra theo chương trình, kế hoạch thanh tra: được tiến hành theo
chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện có,
tình hình chấp hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ
quan thuế xây dựng kế hoạch thanh tra và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tiếp đó, cơ quan thuế tiến hành tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra theo đã
được phê duyệt.
- Thanh tra đột xuất: được tiến hành khi cơ quan thuế phát hiện người
nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ quan quyết định.
* Theo nội dung và phạm vi thanh tra:
Xét theo nội dung và phạm vi thanh tra, thanh tra thuế bao gồm thanh tra
toàn diện và thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện:
Thanh tra toàn diện là loại hình thanh tra tổng hợp, toàn diện tình hình
tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế mà người nộp thuế đó có nghĩa vụ
thực hiện và ngành thuế có trách nhiệm quản lý.
Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra được tiến hành một cách đồng

bộ đối với tất các các sắc thuế: thu nhập doanh nghiệp, giá trị gia tăng, tiêu thụ
đặc biệt, thu nhập cá nhân và các loại thuế khác trong kỳ kê khai thuế. Cán bộ
thanh tra cần áp dụng kỹ thuật chọn mẫu và mức độ công việc thanh tra. Số kỳ
tài chính cần thanh tra sẽ được mở rộng khi các phát hiện của đội thanh tra yêu
cầu phải mở rộng phạm vi thanh tra. Cơ quan thuế cần dự tình nguồn nhân lực
cũng như kinh phí để thực hiện thanh tra toàn diện trong quá trình lập kế hoạch
thanh tra hàng năm.
- Thanh tra hạn chế:
Thanh tra hạn chế là thanh tra trong phạm vi hẹp gồm:
+ Thanh tra một sắc thuế, một hoặc một số kỳ tính thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số bộ hồ sơ hoàn thuế;
+ Thanh tra một hoặc một số yếu tố liên quan đến một hoặc một số
kỳ tính thuế như: thanh tra doanh thu tính thuế, giá vốn hàng bán, khấu hao, tiền
lương, tài sản ròng…
1.1.6. Quy trình thanh tra thuế
Để chuẩn hoá hoạt động thanh tra thuế và hướng dẫn cán bộ thuế tiến
hành thanh tra đảm bảo các nguyên tắc của thanh tra thuế, Tổng cục thuế đã ban
hành Quy trình thanh tra thuế. Hiện nay, hoạt động thanh tra thuế được tổ chức
tiến hành theo Quy trình thanh tra ban hành theo Quyết định số 460/QĐ-TCT
ngày 05/05/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Nội dung quy trình có thể
tóm lược như sau:
Quy trình thanh tra thuế gồm 3 phần cơ bản: lập kế hoạch thanh tra năm,
tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế và xử lý kết quả sau thanh tra.
a. Lập kế hoạch thanh tra năm:
Bước 1. Thu thập, khai thác thông tin dữ liệu về người nộp thuế
Bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế thu thập, khai thác thông
tin về người nộp thuế từ các nguồn thông tin, dữ liệu sau:
- Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của ngành thuế: Hồ sơ khai
thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ quyết toán thuế; Báo cáo tài chính doanh nghiệp;
Thông tin về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh của người nộp thuế;

Thông tin về việc chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế.
- Cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế của các cơ quan thuộc ngành
Tài chính như: Hải quan và Kho bạc Nhà nước; Thanh tra tài chính; Uỷ ban
chứng khoán; Cục quản lý giá...
- Dữ liệu, thông tin của các cơ quan khác có liên quan: Kiểm toán Nhà
nước; Thanh tra chính phủ; các cơ quan quản lý thuộc Bộ, ngành, hiệp hội
ngành nghề kinh doanh; thông tin từ các cơ quan truyền thông phát thanh,
truyền hình, báo chí...
- Thông tin từ đơn tố cáo trốn thuế, gian lận thuế.
Bước 2. Đánh giá, phân tích để lựa chọn đối tượng lập kế hoạch thanh
tra.
Khi đánh giá, phân tích lựa chọn đối tượng để lập kế hoạch thanh tra
thuế, bộ phận thanh tra thuế và cán bộ thanh tra thuế phải dựa vào các căn cứ
sau:
- Hệ thống tiêu chí xác định rủi ro về thuế và thang điểm từng tiêu chí.
- Định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra hàng năm của Cơ quan Thuế
cấp trên.
Bước 3. Trình, duyệt kế hoạch thanh tra thuế năm.
1. Chậm nhất đến ngày 20 tháng 12 năm trước, Lãnh đạo bộ phận thanh
tra phải trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế duyệt kế hoạch thanh tra năm sau.
2. Chậm nhất đến ngày 30 tháng 12 năm trước Thủ trưởng Cơ quan Thuế
duyệt xong kế hoạch thanh tra năm sau.
Bước 4. Điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thanh tra.
Từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 20 tháng 9 năm thực hiện kế hoạch thanh
tra, Lãnh đạo bộ phận thanh tra tiến hành đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
thanh tra; xác định rõ những khó khăn, thuận lợi; trường hợp cần thiết dự kiến
điều chỉnh kế hoạch thanh tra.
Các trường hợp thanh tra đột xuất không phải lập kế hoạch:
- Qua kiểm tra người nộp thuế, Bộ phận kiểm tra thuế đề nghị chuyển
sang hình thức thanh tra.

- Thanh tra người nộp thuế theo đơn tố cáo.
- Thanh tra người nộp thuế theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế
hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan Thuế cấp trên.
b. Tổ chức thanh tra tại trụ sở người nộp thuế
Bước 1. Chuẩn bị thanh tra.
- Căn cứ vào kế hoạch thanh tra đã được duyệt, Lãnh đạo bộ phận thanh
tra dự kiến thành lập đoàn thanh tra và giao số lượng đơn vị cần thanh tra cho
từng đoàn thanh tra theo kế hoạch thanh tra đã được duyệt.
- Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế
ký Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm giao trực tiếp
Quyết định thanh tra cho người nộp thuế hoặc gửi bằng thư bảo đảm có hồi báo
cho Cơ quan Thuế biết người nhận Quyết định thanh tra.
Trường hợp khi nhận được Quyết định thanh tra, người nộp thuế có văn
bản đề nghị hoãn thời gian tiến hành thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra phải
báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ra thông
báo cho người nộp thuế biết về việc chấp nhận hay không chấp nhận hoãn thời
gian thanh tra.
Bước 2. Công bố Quyết định thanh tra thuế.
Thời hạn công bố Quyết định thanh tra chậm nhất là 15 ngày làm việc, kể
từ ngày Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký Quyết định thanh tra thuế.
Bước 3. Phân công công việc và lập nhật ký thanh tra thuế.
- Sau ngày công bố Quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phân
công và giao nhiệm vụ cho từng thành viên đoàn thanh tra theo nội dung Quyết
định thanh tra.
- Trưởng đoàn thanh tra và mỗi thành viên trong đoàn thanh tra có trách
nhiệm lập nhật ký thanh tra để ghi nhận toàn bộ diễn biến của cuộc thanh tra từ
khi công bố Quyết định thanh tra đến khi có kết luận thanh tra.
Bước 4. Thực hiện thanh tra theo các nội dung trong Quyết định thanh
tra.
1. Trưởng đoàn thanh tra và các thành viên đoàn thanh tra được quyền

yêu cầu người nộp thuế cung cấp và tiếp nhận các tài liệu, chứng từ kế toán; sổ
sách kế toán; các báo cáo kế toán, báo cáo tài chính; báo cáo giải trình... liên
quan đến nội dung thanh tra.
2. Phương pháp áp dụng trong thanh tra là so sánh, đối chiếu giữa tài liệu
do người nộp thuế cung cấp với hồ sơ khai thuế mà người nộp thuế gửi Cơ quan
Thuế để :
- Xem xét tính hợp pháp của các tài liệu người nộp thuế đã cung cấp.
- Đối chiếu số liệu ghi chép trên chứng từ kế toán, sổ sách kế toán, báo
cáo kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo giải trình để phát hiện tăng, giảm so với
Hồ sơ khai thuế.
3. Kết thúc từng nội dung thanh tra, từng thành viên đoàn thanh tra phải
lập Biên bản xác nhận số liệu thanh tra với người được người nộp thuế uỷ quyền
làm việc với đoàn thanh tra.
4. Trưởng đoàn thanh tra có quyền thực hiện một số biện pháp trong quá
trình thực hiện thanh tra: Quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra để đảm bảo nguyên trạng tài liệu; kiểm kê tài
sản khi phát hiện giữa sổ sách, chứng từ kế toán với thực tế có sự chênh lệch,
bất hợp lý; Khi xét thấy cần có sự đánh giá về chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ
cho việc kết luận kết quả thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh
đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế quyết định trưng cầu giám
định.
Bước 5. Thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra hoặc gia hạn thời gian
thanh tra.
Trong quá trình thanh tra, cần thiết phải thay đổi, bổ sung nội dung đã ghi
trong Quyết định thanh tra, thì Trưởng đoàn phải báo cáo rõ lý do thay đổi, bổ
sung nội dung thanh tra kèm theo dự thảo Quyết định thay đổi, bổ sung nội
dung thanh tra để Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế
ký Quyết định thay đổi, bổ sung nội dung thanh tra.
Bước 6. Lập Biên bản thanh tra thuế.
- Sau thời hạn kết thúc thanh tra và trước thời hạn công bố công khai

Biên bản thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra phải lập Biên bản thanh tra thuế.
- Trong quá trình dự thảo Biên bản thanh tra, nếu có vướng mắc về việc
áp dụng chính sách chế độ thì Trưởng đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ
phận thanh tra bằng văn bản để xin ý kiến xử lý. Trường hợp vượt quá thẩm
quyền, Lãnh đạo bộ phận thanh tra báo cáo Thủ trưởng cơ quan Thuế để xử lý.
Bước 7. Công bố công khai Biên bản thanh tra.
- Biên bản thanh tra phải được Trưởng đoàn thanh tra công bố công khai
trước thành viên đoàn thanh tra và người nộp thuế trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra.
- Trường hợp người nộp thuế không ký Biên bản thanh tra thì chậm nhất
05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố công khai Biên bản thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ
quan Thuế ra thông báo yêu cầu người nộp thuế ký Biên bản thanh tra. Nếu
người nộp thuế vẫn không ký Biên bản thanh tra thì Trưởng đoàn thanh tra báo
cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan Thuế ký kết luận
thanh tra; Quyết định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế theo đúng thời hạn quy định.
c. Xử lý kết quả sau thanh tra
- Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra phải báo cáo kết quả thanh tra; dự thảo kết luận thanh tra; dự
thảo Quyết định xử lý truy thu thuế; dự thảo Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thuế để báo cáo Lãnh đạo bộ phận thanh tra trình Thủ trưởng Cơ quan
Thuế.
- Chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Lãnh đạo
bộ phận thanh tra, Thủ trưởng Cơ quan Thuế phải ký kết luận thanh tra; Quyết
định xử lý truy thu thuế; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Quy trình thanh tra thuế được áp dụng cho bộ phận thanh tra, cán bộ
thanh tra thuế thuộc cơ quan Tổng cục thuế và Cục thuế thực hiện thanh tra thuế

×