Tải bản đầy đủ (.doc) (8 trang)

Tổng quan về thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.29 KB, 8 trang )

CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân loại rác tại nguồn là chủ trương lớn của Nhà nước và được công bố tại các
Nghò quyết, các chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhất là trong những năm gần
đây.
Phân loại rác tại nguồn phục vụ cho công tác tái chế nhằm mục dích cuối cùng là
hạn chế đến mức có thể lượng chất thải rắn thấp nhất trước khi đưa đi xử lý
chúng.
Với dân số ở Thành phố Hồ Chí Minh là 5.547.900 người (2002) sinh sống trên
diện tích 2.093,7 km
2
của 24 quận, huyện, với hơn 800 nhà máy riêng rẽ, 500 nhà
máy nằm trong 12 khu công nghiệp tập trung, 03 khu chế xuất, 01 khu công nghệ
cao, 59 bệnh viện, hơn 300 trung tâm y tế và gần 6.000 phòng khám tư nhân.
Mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh đổ ra khoảng 4.500 - 4.900 tấn chất thải rắn
sinh hoạt lẫn lộn từ 14 đến 24 thành phần khác nhau (bao gồm cả chất thải sinh
hoạt nguy hại), 1.000-1.100 tấn chất thải rắn xây dựng, khoảng 1.000 tấn chất
thải rắn công nghiệp (trong đó có khoảng 200 tấn chất thải nguy hại) và 7 - 9 tấn
chất thải rắn y tế. Mức gia tăng của khối lượng chất thải rắn đô thò khoảng 15 -
20% năm.
Sau khi được thu gom từ các nguồn phát sinh, một phần được phân loại, tái sinh,
tái chế và trao đổi, hầu hết lượng chất thải rắn trên đều được vận chuyển lên bãi
chôn lấp, đây là công nghệ xử lý chất thải rắn thuần túy duy nhất được áp dụng
ở thành phố Hồ Chí Minh.
1
Với hệ thống như trên, hàng năm mặc dù đã phải chi ra từ 300 - 400 tỷ đồng cho
công tác quét dọn vệ sinh, thu gom, trung chuyển và vận chuyển, xử lý và chôn
lấp (chi phí này ngày càng tăng theo khối lượng chất thải rắn) thành phố Hồ Chí
Minh vẫn phải đối mặt với nhiều vấn đề về quản lý và môi trường, đặc biệt là ô
nhiễm môi trường tại các bãi chôn lấp rác. Và một nghòch lý nữa là trong khi


phải tốn rất nhiều tiền để mua phân hoá học và phân hữu cơ (kể cả tốn ngoại tệ
để nhập ngoại) thì mỗi ngày thành phố Hồ Chí Minh đang bỏ đi khoảng 3.000-
3.500 tấn chất hữu cơ mà sau khi qua chế biến không mấy tốn kém có thể sử
dụng làm chất cải tạo đất đã bò chai cứng do thói quen chỉ sử dụng phân bón hóa
học hoặc làm phân bón cho hàng trăm ngàn hecta đất trồng rau sạch và bỏ hoang
hóa xung quanh thành phố Hồ Chí Minh.
Thực tế quản lý chất thải rắn đô thò hiện nay cho thấy, trong khi khâu thu gom và
vận chuyển đã có nhiều cải tiến và được đầu tư đáng kể để nâng cao hiệu suất
và cải thiện chất lượng môi trường, thì khâu xử lý vẫn dậm chân tại chỗ, các dự
án làm compost đều thất bại, giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường từ các
bãi chôn lấp “dậm chân tại chỗ” gần như không có lối thoát. Cần phải có phương
thức tiếp cận giải quyết vấn đề mới hơn và cách mạng hơn. Qua kinh nghiệm
quản lý chất thải rắn đô thò của các nước phát triển và đang phát triển, phân tích
các điều kiện thực tế của thành phố Hồ Chí Minh, phân loại chất thải rắn tại
nguồn chắc chắn sẽ là phương án quan trọng nhất góp phần giải quyết cơ bản
cho các vấn đề về môi trường do chất thải rắn sinh ra.
Để giảm áp lực thu gom và xử lý cuối cùng, bên cạnh dùng những biện pháp
phân loại chất thải thì quy trình tái chế tại chỗ chất thải sinh hoạt hữu cơ thành
phân vi sinh dùi sự tham gia của vi sinh vật (Trùn quế) sẽ làm giảm áp lực đáng
kể đối với các bãi chôn lấp, các vấn đề ô nhiễm môi trường tại nguồn hay tại bãi
2
chôn lấp cũng như tạo ra một loại phân bón sạch có chất lượng cao đáp ứng được
nhu cầu canh tác và cải tạo đất.
1.2. MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ
TÀI
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
Các mục tiêu chính của đề tài “Nghiên cứu phân loại rác tại nguồn và tái chế tại
chỗ chất hữu cơ với sự tham gia của trùn quế thành phân bón vi sinh phục vụ cây
trồng” là :
- Giảm thiểu đến mức thấp nhất các chất thải rắn sinh hoạt bằng phương

pháp tái chế và tái sử dụng tại nguồn trước khi xử lý cuối cùng.
- Sử dụng tác nhân trùn quế để tham gia quá trình phân hũy chất thải rắn
hữu cơ tạo thành phân vi sinh phục vụ cây trồng.
1.2.2. Nội dung của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện với các nội dung chính sau :
- Khái quát về hiện trạng CTRSH ở Tp.HCM.
- Khảo sát, đánh giá hiện trạng tái chế và tái sử dụng CTRSH. Đánh giá,
nhận xét.
- Nghiên cứu phân loại CTRSH tại nguồn phục vụ cho việc tái chế tại chỗ
CTRHC thành phân vi sinh.
- Nghiên cứu vai trò của Trùn quế trong phân hũy chất hữu cơ.
- Thiết kế, xây dựng mô hình phân hũy CTRHC với sự tham gia của Trùn
quế thành phân vi sinh.
3
- Đưa ra các thông số môi trường tối ưu nhằm giúp cho quá trình phân hũy
diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn.
- Triển khai mô hình.
- Đánh giá – nhận xét kết quả nghiên cứu.
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài sẽ áp dụng phương pháp nghiên cứu dựa trên các mô hình
thực nghiệm sử dụng nguồn rác từ các hộ gia đình ở thành phố Hồ Chí
Minh.
- Sử dụng con trùn quế tham gia quá trình nghiên cứu này.
- Phương pháp khảo sát thực tế.
- Phương pháp so sánh.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC, THỰC TIỄN
- Giảm khối lượng rác thải, mùi hôi phát sinh tại nguồn và giảm lượng rác
tại bãi chôn lấp.
- Giảm chi phí đầu tư cho công tác thu gom và xử lý chất thải.
- Sử dụng tác nhân trùn Quế tham gia quá trình phân hũy chất thải rắn hữu

cơ tại nguồn sau khi đã phân loại.
- Tạo nguồn phân bón vi sinh có chất lượng cao thay thế phân hóa học sử
dụng quá trình trồng trọt. Phân vi sinh là sản phẩm của rác hữu cơ đã phân
loại và Trùn quế có khả năng cải tạo đất để cho cây trồng phát triển tốt
hơn.
4
- Đưa ra các chỉ số môi trường (pH, nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng …) để cho
quá trình phân hũy chất thải rắn hữu cơ sau khi phân loại với Trùn quế đạt
hiệu quả cao.
5

×