Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ SỞ II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.71 KB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------  --------

HÀ NGỌC HUY

Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ SỞ II”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------  --------

HÀ NGỌC HUY

Tên đề tài :
“NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU


QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI CƠ SỞ II”

Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60.14.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
TS. Trịnh Toán


Tp. Hồ Chí Minh, năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoạn đây là công tình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn
trước Hội đồng khoa học.
Tác giả
Hà Ngọc Huy


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu, khoa Sau đại học, trung tâm
nghiên cứu khoa học và y học TDTT trường Đại học TDTT TP HCM đã tạo
điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện đề
tài này.
Xin cảm ơn quý Thầy, Cô giảng dạy lớp Cao học 19, đã dành nhiều tâm

huyết truyền thụ cho chúng tôi những kiến thức quý báu về công tác GDTC,
làm tiền đề cho việc nghiên cứu luận văn này.
Xin cảm ơn Ban giám đốc, quý Thầy, Cô bộ môn GDTC trường Đại
học GTVT – CS II đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi theo học lớp cao học 19.
Đăc biệt, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đối với Thầy hướng dẫn:
Ts Trịnh Toán Trường Đại học TDTT TP.HCM, đã tận tình và giúp đỡ cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu đề hoàn thành luận văn khoa học.
Tác giả

Hà Ngọc Huy


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ

1

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5

1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục thể chất trong trường học 5
1.1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước

5

1.1.2 Những quan điểm của Bộ Giáo dục - Đào tạo với GDTC 10
1.1.3 Quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục con người toàn diện.
1.1.4 GDTC là một mặt của mục tiêu giáo dục toàn diện 14
1.2 Một số khái niệm có liên quan.


15

1.3 Cơ sở lý luận về nghiên cứu cơ thể người

17

1.3.1 Đặc điểm hình thái, thể lực lứa tuổi trưởng thành 17
1.3.2 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 18 -22
1.3.3 Yếu tố chức năng sinh lý

18

20

1.4 Đặc điểm phát triển các tố chất thể lực

23

1.5 Các công trình nghiên cứu có liên quan

28

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU 30
2.1 Phương pháp nghiên cứu

30

2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu 30
2.1.2 Phương pháp phỏng vấn bằng phiếu 30

2.1.3 Phương pháp kiểm tra y sinh hoc.

31

2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm.

33

2.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm: 37
2.1.6 Phương pháp toán thống kê. 38
2.2 Tổ chức nghiên cứu

41

2.2.1 Đối tượng nghiên cứu: 41
2.2.2 Thời gian nghiên cứu: 42
2.2.3 Địa điểm nghiên cứu: 42

13


CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

43

3.1 Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của Trường ĐH GTVT – CS II:
43
3.1.1 Đánh giá hiện trạng đội ngũ giảng viên Bộ môn GDTC Trường Đại học
GTVT - Cơ sở II.


44

3.1.2 Thực trạng chương trình GDTC cho sinh viên trường ĐH GTVT-CS II
45
3.1.3 Đánh giá thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC trường Đại
học GTVT – CS II

49

3.1.4 Thực trạng sử dụng kinh phí cho hoạt động GDTC tại Trường Đại học
GTVT – Cơ sở II hằng năm 2010-2015.

51

3.1.5 Kết quả đánh giá thực trạng về công tác GDTC của giảng viên, cán bộ
quản lý và sinh viên trường Đại học GTVT – Cơ sở II. 51
3.1.6 Thực trạng thể chất của sinh viên Trường Đại học GTVT – Cơ sở II
55
3.1.7 Bàn luận về thực trạng công tác GDTC tại trường ĐH GTVT – CS II
57
3.2 Chọn lựa và ứng dụng một số giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
cho sinh viên Trường ĐH GTVT – CS II 60
3.2.1 Cơ sở thực tiễn xây dựng một số giải pháp nâng cao chất lượng GDTC
cho sinh viên Trường ĐH GTVT – CS II

60

3.2.2 Các yêu cầu mang tính nguyên tắc khi chọn lựa các giải pháp.

62


3.2.3 Lựa chọn một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác GDTC tại
Trường ĐH GTVT – CS II 63
3.2.4 Bàn luận về một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDTC cho sinh
viên của Trường ĐH GTVT – CSII. 63
3.2.5 Ứng dụng thực nghiệm một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
GDTC cho sinh viên Trường ĐH GTVT – CSII 64


3.3 Đánh giá hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nâng cao chất lượng
GDTC cho sinh viên Trường Đại học GTVT – Cơ sở II. 69
Trong quá trình xử lý kết quả thực nghiệm, chúng tôi tiến hành các bài kiểm
69
3.3.1 Đánh giá các chỉ tiêu về thể lực của hai nhóm trước thực nghiệm.
70
3.3.2 So sánh kết quả kiểm tra thể lực phận loại theo tiêu chuẩn rèn luyện thân
thể sau thực nghiệm. 76
3.3.3 Đánh giá về nhận thức của sinh viên khi học tập môn GDTC sau thực
nghiệm. 79
3.3.4 Bàn luận về hiệu quả ứng dụng một số giải pháp ngắn hạn nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục thể chất cho sinh viên Trường Đại học GTVT – Cơ sở
II.

81

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

83



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BMI
Cm
CS II
ĐH
GD & ĐT
GDTC
GS
GTVT
Kg
m
Nxb
PGS
s
SP
SV
TDTT
TP.HCM
TS
XPC

Body mass index
Cen – ti - mét
Cơ sở II
Đại Học
Giáo dục và Đào tạo
Giáo Dục Thể Chất
Giáo Sư

Giao Thông Vận Tải
Ki – lô – gam
Mét
Nhà xuất bản
Phó Giáo Sư
Giây
Sư phạm
Sinh Viên
Thể Dục Thể Thao
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tiến sĩ
Xuất Phát Cao


DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 3.1

Thực trạng đội ngũ giảng viên Bộ môn GDTC trường Đại
học GTVT – Cơ sở II.

44

Bảng 3.2


Nội dung chương trình GDTC cho sinh viên trường ĐH
GTVT – CS II

46

Bảng 3.3

Hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác GDTC trường
ĐH GTVT – Cơ sở II

49

Đánh giá thực trạng của giảng viên về cơ sở vật chất,
Bảng 3.4 trang thiết bị phục vụ giảng dạy môn GDTC trường ĐH
GTVT – CS II.

50

Bảng 3.5

Thực trạng sử dụng kinh phí dành cho GDTC, hằng năm
2010- 2015.

51

Bảng 3.6

Kết quả đánh giá của giảng viên, cán bộ quản lý về thực
trạng GDTC sinh viên trường Đại học GTVT – Cơ sở II


Sau
51

Bảng 3.7

Kết quả đánh giá của sinh viên về mức độ hài lòng đối với
công tác GDTC của trường Đại học GTVT – Cơ sở II.

Sau
53

Bảng 3.8

Thực trạng thể lực nam sinh viên năm nhất trường đại học
GTVT – Cơ sở II.

55

So sánh với thực trạng thể lực nam sinh viên 19 tuổi theo
Bảng 3.9 tiêu chuẩn phân loại của Bộ Giáo dục và Đào tạo thời
điểm năm 2015.

57

Bảng
3.10

Kết quả phỏng vấn các chuyên gia, các nhà sư phạm nhằm
lựa chọn những giải pháp hiệu quả nhất nâng cao chất

lượng GDTC cho sinh viên Trường ĐH GTVT – CS II.

Sau
62

Bảng

Nội dung các nhóm giải pháp được lựa chọn để nâng cao

Sau


3.11

thể chất cho sinh viên Trường ĐH GTVT – CS II.

62

Bảng
3.12

Kết quả kiểm tra thể lực chung của hai nhóm trước
thực nghiệm.

69

Bảng
3.13

Thể chất nam sinh viên sau thực nghiệm theo từng chỉ tiêu

(n=50; t0.05= 1.96)

72

Bảng
3.14

Mức độ tăng trưởng thể lực của sinh viên nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng trước và sau thực nghiệm.

73

Bảng
3.15

Phân loai chỉ tiêu thể lực của nam sinh viên Trường Đại
học GTVT – Cơ sở II nhóm thực nghiệm và nhóm đối
chứng theo quyết định số 53 của Bộ giáo dục và Đào tạo
lứa tuổi 19.

77

Bảng
3.16

Tỷ lệ % chỉ tiêu thể lực của nam sinh viên Trường Đại học
GTVT – Cơ sở II nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng theo
quyết định số 53 của Bộ giáo dục và Đào tạo lứa tuổi 19.

77


Bảng
3.17

Kết quả phỏng vấn về nhận thức của sinh viên sau thực
nghiệm.

80


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

BIỂU
ĐỒ

TÊN BIỂU ĐỒ

TRAN
G

Biểu đồ
3.1

So sánh thể chất nam sinh viên nhóm TN và nhóm ĐC
trước thực nghiệm theo từng chỉ tiêu.

70

Biểu đồ
3.2


Các chỉ tiêu thể chất của nam sinh viên nhóm thực
nghiệm và nhóm đối chứng sau giai đoạn thực nghiệm

72

Biểu đồ
3.3

Kết quả thành tích các tố chất thể lực của nhóm đối
chứng trướ và sau thực nghiệm.

75

Biểu đồ
3.4

Kết quả thành tích các tố chất thể lực của nhóm thực
nghiệm trước và sau thực nghiệm.

75

Biểu đồ
3.5

Nhịp độ độ tăng trưởng các tố chất thể lực của hai nhóm
thực nghiệm và đối chứng trước và sau thực nghiệm.

76


Biểu đồ
3.6

Phân loại chỉ tiêu thể lực theo tỷ lệ % của nam sinh viên
Trường Đại học GTVT – Cơ sở II nhóm thực nghiệm
trước thực nghiệm theo quyết định số 53 của Bộ giáo dục
và Đào tạo lứa tuổi 19.

78

Biểu đồ
3.7

Phân loại chỉ tiêu thể lực theo tỷ lệ % của nam sinh viên
Trường Đại học GTVT – Cơ sở II nhóm đối chứng trước
thực nghiệm theo quyết định số 53 của Bộ giáo dục và
Đào tạo lứa tuổi 19.

78

Biểu đồ
3.8

Phân loại chỉ tiêu thể lực theo tỷ lệ % của nam sinh viên
Trường Đại học GTVT – Cơ sở II nhóm thực nghiệm sau
thực nghiệm theo quyết định số 53 của Bộ giáo dục và
Đào tạo lứa tuổi 19.

79


Biểu đồ
3.9

Phân loại chỉ tiêu thể lực theo tỷ lệ % của nam sinh viên
Trường Đại học GTVT – Cơ sở II nhóm đối chứng sau
thực nghiệm theo quyết định số 53 của Bộ giáo dục và
Đào tạo lứa tuổi 19.

79


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tinh thần nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng và nhà nước xác định:
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhằm mục tiêu nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân
tài, đào tạo nhân lực, xây dựng những lớp người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức và phong phú về tinh thần” . Mục tiêu
chiến lược này đã thể hiện rõ những yêu cầu cần thiết về sức khỏe và năng lượng
thể chất của lớp người lao động mới đang thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã
hội của đất nước.
Trong sự nghiệp giáo dục nói chung và công tác giáo dục thể chất cũng như thể
thao trường học nói riêng luôn chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống xã hội,
đặc biệt là trong hệ thống giáo dục quốc dân, là yếu tố quan trọng quyết định nhiệm
vụ đào tạo con người phát triển toàn diện. Nghị quyết 08 Bộ Chính trị về chiến lược
phát triển thể dục, thể thao Việt Nam yêu cầu “ Nâng cao chất lượng , hiệu quả giáo
dục thể chất và hoạt động thể thao trong trường học. Thể dục thể thao trường học là
bộ phận quan trọng của phong trào thể dục, thể thao, một mặt của giáo dục toàn
diện nhân cách học sinh, sinh viên, cần được quan tâm đầu tư đúng mực.”
Giáo dục thể chất trong nhà trường được tiến hành phù hợp với đặc điểm giải

phẩu, tâm sinh lý, giới tính của các cấp, bậc học và các yếu tố khác. Giáo dục thể
chất ở các trường đại học, cao đẳng với mục đích góp phần tạo nên sự phát triển hài
hòa, toàn diện cho sinh viên không chỉ về trí tuệ mà cả về sức khỏe, ý chí. Chính vì
thế, giáo dục thể chất cho sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm
bồi dưỡng sức khỏe, tinh thần, trí tuệ … thành một con người mới toàn diện trong
tư thế vững vàng để bước vào cuộc sống mới. Giáo dục thể chất còn là tiền đề để
thông qua đó rèn luyện cho sinh viên về đạo đức, ý thức tổ chức kỹ luật, tinh thần
tập thể, tác phong công nghiệp nhằm tạo ra con người mới để sẵn sàng bước vào
thế kỹ của khoa học hiện đại.
Trường Đại học Giao thông vận tải Cơ sở II được thành lập theo Quyết định số
139/TCCB ngày 27/4/1990 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Là một bộ phận cấu thành


2

quan trọng của Trường Đại học Giao thông vận tải (Hà Nội) trực thuộc Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Các lĩnh vực đào tạo chính tại Trường Đại học Giao thông vận tải Cơ sở
II gồm: Xây dựng công trình giao thông, Điện Điện tử, Công nghệ thông tin và
truyền thông, Vận tải kinh tế và cơ khí, với hơn 40 chuyên nghành đào tạo khác
nhau.
Từ khi thành lập năm 1990 cho đến nay, Đại học Giao thông vận tải Cơ sở II
luôn là đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc trong phong trào thi đua hàng
năm. Năm 2010 Nhà trường đã vinh dự được Nhà nước tặng huân chương lao động
hạng nhất.
Trải qua gần 25 năm xây dựng và phát triển, Cơ sở II - Đại học Giao thông vận
tải đã góp phần tích cực vào sự nghiệp giáo dục của Nước nhà. Với sự lảnh đạo của
Đảng bộ, Ban giám đốc, toàn thể cán bộ, giảng viên, nhân viên cũng như toàn thể
sinh viên, học viên tại Cơ sở II luôn tin tưởng và phấn đấu cùng nhau xây dựng
Trường trở thành một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
hàng đầu.

Bộ môn Giáo dục thể chất được thành lập ngày 10/12/2012 theo quyết định số
2697/QĐ – ĐH.GTVT chịu sự quản lý trực tiếp của Ban Giám đốc Cơ sở II với 05
giảng viên. Trước 10/12/2012 bộ môn là một bộ phân của bộ môn Cơ bản.
Về thực trạng tình hình giáo dục và học tập của Trường Đại học Giao thông vận
tải Cơ sở II là lực lượng giảng viên bộ môn GDTC còn khá ít, trung bình mỗi năm
có khoảng 7000 sinh viên học môn Giáo dục thể chất, trong khi đó chỉ có 05 giảng
viên giảng dạy, vì vậy tỉ lệ GV/SV là rất thấp, gần bằng 0.0007%. Cơ sở vật chất
còn hạn chế, trang thiết bị dụng cụ sân bãi còn lạc hậu. Toàn trường chỉ có một sân
đa năng bằng bê tông dùng để học bóng chuyền, bóng rổ, một sân bóng đá dùng để
học điền kinh, hai hố nhảy cao, 06 trụ xà kép, chưa có nhà thi đấu, nên việc tổ chức
giảng dạy gặp không ít khó khăn. Hơn nữa tâm lý của sinh viên thì môn GDTC chỉ
là môn điều kiện nên ít được chú trọng mà chỉ tập trung vào các môn học chính
khóa chuyên nghành. Đây là điểm hạn chế trong việc phất triển giáo dục thể chất


3

của Nhà trường, vì vậy cần lưu ý để đưa ra các môn học phù hợp nhằm rèn luyện
thể chất và tạo được sự thích thú trong học tập của sinh viên.
Xuất phát từ thực trạng trên việc nghiên cứu tìm giải pháp phù hợp để cải tiến
nhằm từng bước đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục thể chất cho học sinh,
sinh viên trong công tác GDTC là rất cần thiết. Vì vậy từ trước tới nay đã có nhiều
Quyết định, nhiều Thông tư, của Thủ tướng, của các Bộ ban ngành liên quan đề cập
đến vấn đề giáo dục thể chất trong Trường học như: Quyết định 931/QĐ-BGDĐT
(24/4/1993), v/v Ban hành về quy chế công tác phát triển GDTC trong nhà trường
các cấp. Quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học sinh, sinh viên tại Quyết
định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008. Đề cương chiến lược phát triển
TDTT Việt Nam đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ (2010). Thông tư Quy
định nội dung đánh giá phát triển thể lực, thể thao số 08/2012/TT-BVHTTDL. Hiện
nay cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo

dục thể chất trong các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp hay các
Trường phổ thông được thực hiện.
Thông qua việc đánh giá thực trạng công tác GDTC để lựa chon và xây dựng
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả GDTC và tạo được sự thích thú trong học tập
của sinh viên, phù hợp với tính chất đặc điểm và điều kiện của Trường, chúng tôi
mạnh dạn lựa chon nghiên cứu đề tài:
“ ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ XÂY DỰNG CÁC GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHO SINH
VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC GTVT- CƠ SỞ II”.


4

Mục đich nghiên cứu của đề tài
Nhằm mục đích đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của trường từ
đó xây dựng các giải pháp phù hợp với thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDTC tại Trường Đại học GTVT- cơ sở II.
Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài đã tiến hành giải
quyết 3 nhiệm vụ:
- Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất của trường Đại
học GTVT – cơ sở II.
- Nhiệm vụ 2: Xây dựng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
GDTC tại trường Đại học GTVT – cơ sở II.
- Nhiệm vụ 3: Đánh giá hiệu quả ứng dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác GDTC tại trường Đại học GTVT - Cơ sở II.


5


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Quan điểm của Đảng và nhà nước về giáo dục thể chất trong trường học
1.1.1 Quan điểm đường lối của Đảng và Nhà nước
Theo quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước, GDTC là một trong
những bộ phận quan trọng của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, mục đích chính nhằm
đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện, có tri thức, có đạo đức và hoàn thiện thể chất
trong các trường Đại học, Cao Đẳng và Trung học. GDTC là một mặt góp phần bồi
dưỡng học sinh, sinh viên có sức khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng, dũng khí
kiên cường để kế tục sự nghiệp của Đảng và nhân dân một cách đắc lực.
Đảng ta đã định hướng “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong
chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và
phát huy yếu tố con người; công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức
khỏe, thể lực; giáo dục nhân cách, đạo đức lối sống lành mạnh; làm phong phú đời
sống văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao năng suất lao động xã hội và sức
chiến đấu của các lực lượng vũ trang” [29][47]. Đảng ta đã khẳng định : phải xây
dựng nền TDTT có tính dân tộc, khoa học và nhân dân, phát triển rộng rãi phong
trào TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và tăng cường công tác GDTC trong
nhà trường các cấp với khẩu hiệu “ Khỏe để xây dựng và bảo vệ tổ quốc [29][47].
Nhiệm vụ và mục tiêu của TDTT Trường học là nâng cao sức khoẻ, đảm bảo
sự phát triển bình thường của cơ thể học sinh; phát triển các tố chất thể lực và kỹ
năng vận động cơ bản của con người; hình thành thói quen rèn luyện thân thể, giữ
gìn vệ sinh và rèn luyện đạo đức ý chí cho người học. Phát triển TDTT Trường học
có tầm quan trọng đặc biệt trong việc chuẩn bị nguồn nhân lực cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Được quy định tại chương II - Luật Thể dục, Thể
thao (Quốc hội khoá XI thông qua năm 2006) và quy định tại điều 7 Nghị định
122/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Thể dục, Thể thao. Những quy định này đã thể chế hoá quan điểm của



6

Đảng Cộng sản Việt Nam và tư tưởng Hồ Chí Minh về TDTT nói chung và TDTT
Trường học nói riêng.
Cấu trúc của nền TDTT Việt Nam được chia thành 2 mảng rõ rệt: TDTT cho
mọi người và thể thao thành tích cao. Trong đó, TDTT cho mọi người bao gồm:
TDTT xã hội không phân biệt lứa tuổi, giới tính, chức vụ nghề nghiệp, địa bàn sinh
sống, làm việc và giáo dục thể chất bắt buộc (dành cho học sinh, sinh viên và sỹ
quan, chiến sỹ trong các lực lượng vũ trang). Thể dục, thể thao trong nhà trường
vừa là một môn học vừa là một mặt của giáo dục toàn diện, là một bộ phận của
TDTT cho mọi người.
Nó bao gồm giáo dục thể chất bắt buộc (2 tiết một tuần với học sinh phổ
thông; từ 90-150 tiết/năm học đối với học sinh, sinh viên đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và dạy nghề) và các hoạt động thể thao ngoại khoá (tự nguyện)
ngoài giờ học (trong nhà trường hoặc ngoài nhà trường). Giáo dục thể chất bắt buộc
được gọi là giờ thể dục chính khoá hoặc giờ thể dục nội khoá.
Trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ II (khóa
VIII) tháng 6/1991 có ghi rõ “Bắt đầu đưa việc dạy thể dục và một số môn thể thao
cần thiết vào chương trình học tập của các trường Phổ thông chuyên nghiệp và các
trường Đại học. [27]
Trong Chỉ thị 36/CT -TW ngày 24/3/1994 về công tác TDTT trong giai đoạn
mới: “Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của Đảng và Nhà nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người,
công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực; giáo dục nhân
cách, đạo đức lối sống lành mạnh; làm phong phú đời sống văn hóa, tinh thần của
nhân dân; nâng cao năng suất lao động xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng
vũ trang” [11]. Qua đó nêu lên vai trò của TDTT đối với việc nâng cao sức khỏe
cho mọi người, đổi mới chương trình đào tạo vận động viên, nhằm nâng cao thành
tích thể thao, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật thể dục thể thao, nâng cao
uy tìn TDTT nước nhà trên Trường quốc tế. Theo chỉ thị này, Bộ Giáo dục và Đào

tạo, tổng cục TDTT thường xuyên phối hợp và chỉ đạo tổng kết công tác giáo dục


7

thể chất, đào tạo giáo viên TDTT cho Trường học các cấp, tạo điều kiện cần thiết về
cơ sở vật chất để thực hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các Trường học, làm cho
việc phát triển TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên,
từ đó phát triển và tuyển chọn được nhiều tài năng thể thao cho quốc gia.
Nhằm góp phần xứng đáng với những vị trí quan trọng đó, công tác TDTT
phải theo đúng định hướng đường lối của Đảng, phải bám sát các yêu cầu thực tiển
trong cuộc sống, và hoạt động một cách có hiệu quả thiết thực, gắn với mục tiêu xây
dựng con người, phục vụ các nhiệm vụ kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng, đối
ngoại của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu thiết thực của các tầng lớp nhân dân
về sức khỏe, quan tâm chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ, đời sống tinh thần nâng cao
hơn, xây dựng lối sống lành mạnh, từng bước đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
Mục tiêu cơ bản, lâu dài của công tác thể dục thể thao là hình thành nền thể
dục thể thao phát triển và tiến bộ, góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực, đáp ứng nhu
cầu văn hoá, tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt được vị trí xứng đáng trong các
hoạt động thể thao quốc tế, trước hết là ở khu vực Đông Nam Á.
Thực hiện giáo dục thể chất trong tất cả các Trường học, làm cho việc tập
luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày của hầu hết học sinh, sinh viên. Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Nhiệm
vụ của giáo dục là đào tạo ra những con người phát triển cao về trí tuệ, cường tráng
về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.
Trong chỉ thị 17/CT-TƯ ngày 23/10/2002 về phát triển TDTT đến năm 2010,
Ban Bí thư Trung ương Đảng xác định “Đẩy mạnh hoạt động TDTT nâng cao thể
trạng và tầm vóc của người Việt Nam. Phát triển phong trào TDTT quần chúng với
mạng lưới cơ sở rộng khắp; Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ VĐV thành tích cao… Đẩy
mạnh hoạt động TDTT ở Trường học, tiến tới đảm bảo mỗi Trường học đều có giáo

viên thể dục chuyên trách và lớp học thể dục đúng tiêu chuẩn, tạo điều kiện nâng
cao chất lượng GDTC; Xem đây là một tiêu chí công nhận Trường chuẩn quốc gia...
Tăng đầu tư của Nhà nước cho việc phát triển TDTT ở Trường học, ở nông thôn và
miền núi…”[10]. Công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực thực hiện các
nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và mở rộng quan hệ đối ngoại của
đất nước, trước hết là góp phần nâng cao sức khoẻ, rèn luyện ý chí, giáo dục đạo


8

đức, nhân cách, lối sống và nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của nhân dân; xây
dựng khối đại đoàn kết toàn dân, nâng cao lòng tự hào dân tộc và đẩy lùi tệ nạn xã
hội ở từng địa phương. Phấn đấu đến năm 2010 toàn quốc đạt tỉ lệ 18 - 20% dân số
tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; 80 - 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định; giữ vị trí là một trong ba nước đứng đầu về
thể thao ở khu vực Đông - Nam Á, một số môn có thứ hạng cao tại các giải thể thao
châu Á và thế giới. Vì vậy công tác TDTT trong những năm tới phải được đẩy mạnh
hơn nữa để góp phần phát triển nguồn nhân lực để thực hiện thành công sự nhiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 xác định 1 trong
những mũi đột phá chiến lược để phát triển kinh tế xã hội đất nước đến năm 2020
là: “... Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập
trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt
chẽ việc phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ.
Cần tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi Trường văn hóa lành mạnh, chú
trọng xây dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối
sống, thể chất, lòng tự hào dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật,
nhất là trong thế hệ trẻ... Làm tốt công tác giáo dục thể chất trong Trường học...
Phát triển mạnh phong trào TDTT đại chúng, tập trung đầu tư nâng cao chất lượng
một số môn thể thao thành tích cao mà nước ta có ưu thế; Kiên quyết chống tiêu cực

trong thi đấu thể thao...” [29].
Tháng 12/2011, Bộ Chính trị ban hành NQ số 08/NQ-TW về công tác TDTT,
trong đó xác định mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng công tác GDTC và thể
thao trong nhà trường đến năm 2020: “Hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao; tăng cường cơ sở vật
chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh
mẽ và vững chắc sựnghiệp thể dục thể thao; đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh,
sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; các Trường học, xã, phường, thị trấn,
khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất thể dục, thể thao phục vụ việc tập luyện của
nhân dân… Cần quan tâm đầu tư đúng mức TDTT Trường học, với vị trí là bộ phận


9

quan trọng của phong trào TDTT; là một mặt của giáo dục toàn diện nhân cách học
sinh, sinh viên... Xây dựng và thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục thể chất
và thể thao Trường học... Thực hiện tốt giáo dục thể chất theo chương trình nội
khoá; phát triển mạnh các hoạt động thể thao của học sinh, sinh viên, bảo đảm mục
tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ năng vận động cơ bản của học sinh, sinh viên,
góp phần đào tạo năng khiếu và tài năng thể thao... Đổi mới chương trình và
phương pháp giáo dục thể chất, gắn giáo dục thể chất với giáo dục ý chí, đạo đức,
giáo dục quốc phòng, giáo dục sức khoẻ và kỹ năng sống của học sinh, sinh viên...
Đãi ngộ hợp lý và phát huy năng lực đội ngũ giáo viên thể dục hiện có; mở rộng và
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, hướng dẫn viên thể dục
cho Trường học; củng cố các cơ sở nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi và
TDTT Trường học...” [29].
Giáo dục thể chất trong nhà Trường là một trong những mặt hữu cơ của quá
trình giáo dục chung bao gồm: giáo dục trí tuệ, giáo dục đạo đức, giáo dục thẩm
mỹ, giáo dục kỹ thuật và giáo dục thể chất. Đánh giá giáo dục thể chất kết hợp với
các mặt giáo dục khác.

Công tác TDTT cần coi trọng, nâng cao chất lượng giáo dục trong Trường
học, tổ chức và hướng dẫn, vận động đông đảo nhân dân rèn luyện hằng ngày.
Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã xác định mục tiêu đến năm 2020, nước ta cơ
bản thành một nước công nghiệp, Muốn đạt được mục tiêu này, chúng ta phải
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, xây dựng lại cơ cấu đội ngũ lao động phục vụ phát triển
kinh tế. Trong thành công của sự nghiệp này, đòi hỏi người lao động phải chuẩn bị
tốt về mặt thể chất. Chăm lo con người về mặt thể chất là trách nhiệm của toàn xã
hội, của tất cả các ngành các cấp, các đoàn thể, trong đó có Giáo dục và Đào tạo, Y
tế và Thể dục Thể thao[25] [29].
Giáo dục – đào tạo đóng vai trò chủ yếu trong việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đặc nền tảng cho việc đổi mới và phát triển khoa học
công nghệ. Nhiệm vụ trọng tâm của hệ thống giáo dục thể chất các Trường đào tạo
trình độ cao đẳng, đại học là phát triển thể lực và trang bị kiến thức, lỹ năng tự rèn
luyện thân thể, trang bị các năng lực tham gia các hoạt động ngoài giờ. Đáp ứng
nhu cầu phát triển của xã hội, giáo dục và đào tạo thường xuyên phải đổi mới về


10

chất lượng đào tạo, mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức đào tạo,
phù hợp với những thay đổi kinh tế xã hội và gây dựng mối quan hệ giữa đào tạo và
nguồn nhân lực và sử dụng lao động trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Trong thời đại ngày nay thời đại của nền kinh tế tri thức, nguồn lực con
người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự phát triển kinh tế xã
hội và thế hệ trẻ chỉ thực sự trở thành động lực của sự phát triển kinh tế đất nước
khi được giáo dục đúng đắn và khoa học, cũng như được chuẩn bị tốt về thể lực.
Mục tiêu đào tạo trong Trường Đại học, Cao Đẳng là đào tạo đội ngũ lao
động có tay nghề cao, sức khỏe tốt, có phẩm chất đạo đức, đáp ứng nhu cầu nguồn
nhân lực có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, phát triển toàn diện, giáo dục thể chất
là một trong những nội dung bắt buộc của giáo dục đào tạo.

Tất cả những vấn đề trên đã khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
đối với công tác GDTC và coi đó là nhiệm vụ cấp thiết của toàn Đảng, toàn dân.
1.1.2 Những quan điểm của Bộ Giáo dục - Đào tạo với GDTC
GDTC trong các Trường đại học, cao đẳng có tác dụng tích cực trong việc
hoàn thiện các kỹ năng vận động, nhân cách, phẩm chất đạo đức và hoàn thiện thể
chất cho sinh viên. Việc tiến hành GDTC nhằm giữ gìn sức khỏe và phát triển thể lực,
tiếp thu những kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản, còn có tác dụng chuẩn bị tốt về
mặt tâm lý và tinh thần của người cán bộ trong tương lai. Đồng thời giúp họ hiểu biết
về phương pháp khoa học để tiếp tục rèn luyện thân thể, củng cố sức khỏe, góp phần
tổ chức xây dựng phong trào TDTT trong nhà Trường. Do vậy Bộ Giáo dục đào tạo
đã ban hành chương trình GDTC trong các Trường học: “Chương trình GDTC trong
các Trường nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục: Trang bị kiến thức, kỹ năng về
rèn luyện thể lực của sinh viên, giáo dục đạo đức xã hội chủ nghĩa, cung cấp cho sinh
viên những kiến thức lý luận cơ bản về nội dung và phương pháp rèn luyện TDTT,
góp phần duy trì và cung cấp sức khỏe cho sinh viên”. [1] [2][3] [4].
Để công tác giáo dục thể chất trong nhà Trường trở thành một khâu quan
trọng của sự nghiệp giáo dục đào tạo, cũng như xác định nhận thức đúng về vị trí
GDTC trong nhà Trường các cấp, nhằm triển khai đồng bộ với các mặt giáo dục tri
thức và nhân cách từ tuổi thơ cho đến đại học, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo


11

đã có văn bản quyết định ban hành quy chế về công tác giáo dục thể chất trong nhà
Trường các cấp. Trong đó khẳng định: “Các trường từ mầm non cho đến Đại học
phải đảm bảo thực hiện dạy môn thể dục theo quy định cho học sinh, sinh viên” [1]
[2] [3], GDTC bao gồm nhiều hình thức và có liên quan chặt chẽ với nhau. Giờ học

thể dục, tập luyện thể thao theo chương trình, giờ tự tập của học sinh, sinh viên, giữ
vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường. TDTT là phương tiện quan trọng để GDTC.

Chương trình thể dục và các hình thức GDTC khác được sắp xếp phù hợp với trình
độ sức khỏe, giới tính và lứa tuổi.
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại điều 41
đã quy định về những quyền cơ bản của công dân Việt Nam là “Thanh niên được
gia đình, Nhà nước và xã hội tạo điều kiện học tập, lao động và giải trí, phát triển
thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền thống dân tộc, ý thức công dân và lý
tưởng xã hội chủ nghĩa, đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo vệ Tổ
quốc”. [14]
Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Tổng cục TDTT cũng đã ra thông tư số
04/93/GD-ĐT/TDTT ngày 17/4/1993 về việc đẩy mạnh và nâng cao chất lượng
GDTC học sinh, sinh viên, khẳng định đầu tư cho việc nâng cao sức khoẻ con người
là vấn đề trọng tâm của mọi học thuyết tiên tiến, là cốt lõi của mọi mô hình phát
triển các quốc gia, các chế độ chính trị và xã hội. Xây dựng chiến lược phát triển
con người Việt Nam là quốc sách hàng đầu để tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Muốn thế thì phải đào tạo thế hệ trẻ Việt Nam: “Phát triển cao về trí
tuệ, cường tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức.” Đó là
mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân và cũng là điều mà Bác Hồ hằng mong ước.
Trong thời kỳ đất nước đổi mới hiện nay, Đảng ta tiếp tục phát triển hơn nữa tư
tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề sức khỏe con người. Đại hội Đảng lần thứ VIII
(1996) đã chỉ thị rằng: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con
người, đồng thời là vốn quý để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. [43]
Luật Giáo dục được Quốc hội khóa IX nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa
Việt Nam thông qua ngày 02 tháng 12 năm 1998 qui định “Nhà nước coi trọng


12

TDTT trường học, nhằm phát triển và hoàn thiện thể chất cho tầng lớp thanh thiếu
niên, nhi đồng. GDTC là nội dung bắt buộc đối với học sinh, sinh viên, được thực
hiện trong hệ thống giáo dục quốc dân, từ mầm non đến đại học”. [25]

Liên Bộ Giáo dục và Ðào tạo cùng Ủy ban Thể dục Thể thao đã ra thông tư
liên tịch số 34/2005/TTLT-BGD&DDT-UBTDTT ngày 29 tháng 12 năm 2005 về
việc hướng dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác thể dục thể thao trường học
giai đoạn 2006 - 2010 đã chỉ rõ: TDTT trường học là bộ phận đặc biệt quan trọng
trong việc nâng sức khỏe và thể lực, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, ý chí, giáo dục
nhân cách cho học sinh, sinh viên góp phần đáp ứng công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. TDTT trường học là môi trường thuận lợi và giàu tiềm năng để phát hiện
và bồi dưỡng tài năng thể thao cho đất nước. [43]
Phát triển giáo dục TDTT trường học phải theo hướng đổi mới và nâng cao
chất lượng giờ học thể dục nội khóa, đa dạng hóa các hình thức hoạt động ngoại
khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra tiêu chuẩn rèn luyện thân thể đối với
người học.
Tăng cường sự phối hợp liên ngành Giáo dục và TDTT, đồng thời đẩy mạnh
xã hội hóa và chuyên nghiệp hóa, tranh thủ từ các nguồn lực xã hội để xây dựng và
phát triển TDTT trường học.
Tăng cường hợp tác, giao lưu quốc tế về TDTT trường học, góp phần nâng
cao vị thế của Thể thao Việt Nam trong khu vực và thế giới.
Tóm lại: Từ các dẫn liệu trên, có thể khái quát những vấn đề sau:
Quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước về GDTC, thể thao trường học
được thể hiện rõ và nhất quán trong Hiến pháp, pháp luật, chỉ thị, Nghị quyết, Quyết
định, thông tư của Đảng, Chính phủ, Quốc hội, Bộ ngành, Đoàn thể chính trị xã hội
có liên quan. Đó là quan điểm coi giá trị GDTC là một mặt quan trọng của giáo dục
toàn diện con người Việt Nam có thể lực cường tráng, có trí tuệ phát triển cao, có
đạo đức trong sáng để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ Nghĩa.
1.1.3 Quan điểm Hồ Chí Minh về giáo dục con người toàn diện.


×