Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Lý luận chung về kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp hoạt động Thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (220.64 KB, 23 trang )

Lý luận chung về kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp hoạt động Thương mại
1.1. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN Lí BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Bán hàng và kết quả bán hàng.
*Bán hàng.
Bán hàng (hay tiêu thụ hàng hoá) là giai đoạn cuối cùng của quá trình thực hiện mặt giá trị của hàng hoá. Trong mối
quan hệ này doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá cho người mua và người mua phải chuyển giao cho doanh nghiệp số tiền
mua hàng tương ứng với giá trị hàng hoá đó, số tiền này gọi là doanh thu bán hàng. Quá trình bán hàng được coi là hoàn
thành khi có đủ hai điều kiện sau:
Gửi hàng cho người mua.
Người mua đã trả tiền hay đã chấp nhận thanh toán.
Tức là nghiệp vụ bán hàng chỉ xảy ra khi giao hàng xong, nhận được tiền, hoặc giấy chấp nhận thanh toán của người mua,
hai việc này có thể diễn ra đồng thời cùng một lúc, hoặc không đồng thời tuỳ theo phương thức bán hàng của doanh nghiệp.
*Kết quả bán hàng.
Kết quả của hoạt động bán hàng là chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả của hoạt động lưu chuyển hàng hoá. Nó là khoảng chênh lệch
khi lấy doanh thu bán hàng thuần trừ đi tổng chi phí hoạt động kinh doanh, bao gồm: Chi phí về giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
1.1.2. Yêu cầu quản lý Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp hoạt động Thương mại
Trong bất kể nền kinh tế nào, nền kinh tế hàng hoá, hay nền kinh tế thị trường... Việc tiêu thụ hàng hoá cũng là một vấn đề
quan trọng, quyết định quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó liên quan đến lợi ích sát sườn của doanh nghiệp,
bởi có thông qua tiêu thụ thì tính chất hữu ích của hàng hoá mới được thừa nhận và bên cạnh đó mới có khả năng bù đắp chi
phí bỏ ra và có lợi nhuận. Mặt khác tăng quá nhanh quá trình tiêu thụ là tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, tiết kiệm vốn
tránh phải sử dụng những nguồn vốn ít hiệu quả như vốn vay, vốn chiếm dụng, đảm bảo thu hồi vốn nhanh, thực hiện tái sản
xuất mở rộng. Đây là tiền đề vật chất để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
Từ những phân tích trên đây ta thấy rằng thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hoá có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh
nghiệp. Do đó trong công tác quản lý nghiệp vụ bán hàng phải thoả mãn được các yêu cầu sau:
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng
Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng loại hàng hoá bán ra
Có biện pháp thanh toán, đôn đốc thu hồi đầy đủ kịp thời vốn của doanh nghiệp, tăng vòng quay vốn lưu động.
Thoả mãn yêu được các yêu cầu đó góp phần tăng hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp và góp phần tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.2. VAI TRề VÀ NHIỆM VỤ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THƯƠNG


MẠI.
1.2.1. Vai trũ của Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp hoạt động Thương mại.
Đối với một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trọng, từng bước hạn chế được sự thất thoát hàng hóa, phát hiện được những hàng
hoá chậm luân chuyển để có biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn. Các số liệu mà kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp giúp cho doanh nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng từ đó tìm ra những thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và khâu bán các mặt hàng
của doanh nghiệp trên thị trường, biết được kết quả kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư, cho vay vốn,
hoặc có quan hệ làm ăn với doanh nghiệp.
1.2.2. Nhiệm vụ Kế toán Bán hàng và Xác định kết quả bán hàng trong Doanh nghiệp hoạt động Thương mại.
Để thực hiện đầy đủ vai trò của mình kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá bán ra và tiêu thụ nội bộ, tính toán đúng đắn trị giá vốn của hàng đã bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý và các chi phí khác nhằm xác định đúng đắn kết quả bán hàng.
- Kiểm tra giám sát tiến độ thực hiện kế hoạch bán hàng, tình hình thanh toán với người mua, với ngân sách nhà nước.
- Cung cấp thông tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
Như vậy, kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là công tác quan trọng của doanh nghiệp nhằm xác định số
lượng và giá trị của lượng hàng hoá bán ra, cũng như doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Xong để phát huy
được vai trò và thực hiện tốt các nhiệm vụ đã nêu trên đòi hỏi phải tổ chức tốt công tác kế toán thật khoa học, hợp lý đồng thời
cán bộ kế toán phải nắm vững nội dung của việc tổ chức tốt kế toán bán hàng và xác đính kết quả bán hàng
1.3. NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
1.3.1. Đặc điểm hoạt động Thương mại ảnh hưởng tới Kế toán Bán hàng.
Những đặc điểm cơ bản của Kinh doanh thương mại ảnh hưởng tới kế toán Bán hàng như sau:
- Thứ nhất, về đối tượng phục vụ: Đối tượng phục vụ của các Doanh nghiệp thương mại là người tiêu dùng, bao gồm các
cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh khác và các cơ quan tổ chức xã hội.
- Thứ hai, về phương thức bán hàng: Các Doanh nghiệp kinh doanh thương mại có thể bán hàng theo nhiều phương thức
khác nhau như: bán buôn, bán lẻ hàng hóa; ký gửi, đại lý. Trong mỗi phương thức bán hàng lại có thể thực hiện
nhiều hình thức khác nhau như: trực tiếp, chuyển hàng, chờ chấp nhận…
- Thứ ba, về phạm vi hàng hoá đã bán: Hàng hóa được coi là đã bán trong Doanh nghiệp Thương mại, được ghi nhận
doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện nhất định như:
 Hàng hóa phải thông qua quá trình mua, bán và thanh toán theo một phương thức thanh toán nhất định.

 Hàng hóa phải được chuyển quyền sở hữu từ DN Thương mại (bên bán) sang bên mua và DN Thương mại đã
thu tiền hoặc chấp nhận nợ…
- Thứ tư, về giá bán hàng hóa của DN Thương mại: là giá thoả thuận giữa người mua và người bán, được ghi trên hóa đơn
hoặc hợp đồng.
- Thứ năm, về thời điểm ghi nhận doanh thu trong DN Thương mại: là thời điểm đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, thanh
toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ.
1.3.2. Các phương thức bán hàng và các phương thức thanh toán
1.3.2.1. Các phương thức bán hàng.
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, các Doanh nghiệp phải vận dụng mọi biện pháp để thúc đẩy quá trình
tiêu thụ hàng hóa tăng Doanh thu và lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Một trong các biện pháp Doanh nghiệp sử dụng để tăng
Doanh thu, chiếm lĩnh thị trường là: áp dụng các phương thức bán hàng khác nhau, tuỳ thuộc điều kiện cụ thể của từng thị
trường.
Có 2 phương thức chủ yếu:
- Bán buôn . Trong đó có các hình thức:
+ Bán buôn qua kho: là bán buôn hàng hóa được xuất ra từ kho bảo quản của Doanh nghiệp. Trong phương thức này, lại có
2 hình thức: giao hàng trực tiếp hoặc chuyển hàng.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho: Doanh nghiệp Thương mại sau khi mua hàng không chuyển về nhập kho, mà
chuyển bán thẳng cho bên mua theo một trong hai hình thức: có tham gia thanh toán bằng cách
chuyển hàng; hoặc không tham gia thanh toán.
- Bán lẻ . Trong đó có các hình thức:
+ Bán hàng thu tiền tập trung: nhân viên thu tiền tiến hành thu tiền mua hàng của khách hàng, nhân viên bán hàng giao
hàng cho người mua.
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách hàng.
+ Bán hàng tự chọn: Người mua tự chọn hàng rồi mang đến bộ phận thu ngân thanh toán. Bộ phận thu ngân tính và thu
tiền.
+ Bán hàng tự động: Người mua tự bỏ tiền vào máy và các máy bán hàng sẽ tự động đẩy hàng ra cho người mua.
+ Bán hàng đại lý ký gửi: Bên giao đại lý xuất hàng cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán và phải
hàng dưới nhiều hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận số hoa hồng vào doanh thu tiêu thụ.
+ Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu một phần lãi suất trên
số trả chậm.

1.3.2.2. Các phương thức thanh toán
Việc quản lý quá trình thanh toán đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán hàng, chỉ khi quản lý tốt các nghiệp vụ
thanh toán doanh nghiệp mới tránh được các tổn thất về tiền hàng, giúp các doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn tạo điều
kiện tăng vòng quay vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng một số phương thức thanh
toán chủ yếu sau:
*Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Khi đi mua hàng có thể bên mua sẽ nhận hàng rồi
giao tiền ngay hoặc nhận nợ để sau đó tiến hành xuất quỹ tiền mặt thanh toán cho người bán.
*Thanh toán qua ngân hàng.
Trong phương thức thanh toán này ngân hàng sẽ đóng vai trò trung gian thực hiện việc chuyển tiền tài khoản của doanh
nghiệp này sang tài khoản của doanh nghiệp khác, hoặc bù trừ lẫn nhau khi nhận được yêu cầu của các bên tham gia mua bán.
Trong phạm vi này có những phương thức thanh toán sau đây:
Thanh toán bằng séc.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu.
Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi.
Thanh toán bù trừ.
Ngoài các hình thức thanh toán trên các doanh nghiệp còn áp dụng các hình thức thanh toán khác như là: thanh toán bằng
thư tín dụng và tài khoản đặc biệt hoặc bằng nghiệp vụ ứng trước.
1.4. KẾ TOÁN BÁN HÀNG.
1.4.1 Kế toán Doanh thu bán hàng.
 Khái niệm doanh thu bán hàng .
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh như doanh thu bán
sản phẩm cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
 Cách xác định doanh thu bán hàng.
- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo Phương pháp khấu trừ: Doanh thu bán hàng là giá bán chưa có
thuế GTGT.
- Đối với sản phẩm không thuộc diện chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì Doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, hoặc thuế XK thì Doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao
gồm cả thuế TTĐB hoặc thuế XK).

- Đối với trường hợp sản phẩm bán theo phương thức trả chậm, trả góp thì DN ghi nhận Doanh thu bán hàng theo giá
bán trả ngay.
 Doanh thu bán hàng của Doanh nghiệp được phân thành : Doanh thu bán hàng ra ngoài và Doanh thu bán hàng
nội bộ.
 Doanh thu bán hàng thuần : là toàn bộ Doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như:
Giảm giá hàng bán, Hàng bán bị trả lại, Chiết khấu thương mại, các khoản Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Xuất khẩu
phải nộp (nếu có).
+Chứng từ kế toán sử dụng:
- Hoá đơn GTGT
- Báo cáo bán hàng, Thẻ quầy hàng, Giấy
nộp tiền, …
- Phiếu thu tiền mặt
- Giấy báo Có của Ngân hàng
+ Tài khoản kế toán sử dụng
• TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh Tổng Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh.
Doanh thu thuần = Doanh thu bán hàng - Các khoản giảm trừ doanh
thu
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số dư và gồm 4 tài khoản cấp 2:
- TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: TK này được sử dụng chủ yếu trong các DN kinh doanh Thương mại.
- TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm và bán
thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ. TK này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như công nghiệp, nông
nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
- TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu và doanh thu thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn
thành, đã cung cấp cho khách hàng và đã được xác định là tiêu thụ. TK này chủ yếu dùng cho các ngành, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng, du lịch.
- TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: TK này được sử dụng để phản ánh các khoản thu từ trợ cấp trợ giá của Nhà nước
khi DN thực hiện nhiệm vụ cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
- TK 5117 – Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 5118 – Doanh thu khác.

• TK 512 – Doanh thu bán hàng nội bộ: TK này dùng để phản ánh Doanh thu của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu
thụ trong nội bộ.
Tài khoản 512 cuối kỳ không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121 – Doanh thu bán hàng hóa: phản ánh doanh thu của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như vật tư, lương thực.
- TK 5122 – Doanh thu bán các thành phẩm: phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa
các đơn vị thành viên trong cùng công ty hay tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất
như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản.
- TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu của khối lượng dịch vụ lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành
viên trong cùng công ty, tổng công ty. Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như : giao
thông vận tải, du lịch, bưu điện.
Ngoài các TK trên, trong quá trình hạch toán, Kế toán còn sử dụng một số TK như: TK 33311, TK 111, TK 112, TK 156...
 Trỡnh tự kế toán Doanh thu bán hàng .
A. Hạch toán doanh thu bán hàng ở Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
TK 515
TK 911
DT bán h ng chà ưa
thuế GTGT
TK
B. Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng ở Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc thuộc
các đối tượng không chịu thuế GTGT.
Đối với doanh nghiệp này thì quy trình và cách thức hạch toán cũng tương tự như Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ , chỉ khác ở một điểm: đó là các khoản doanh thu (TK 511, TK 512) gồm cả thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc
biệt hay Thuế xuất khẩu phải nộp.
- Ghi nhận doanh thu theo tổng giá thanh toán
Nợ TK 111, 112, 131...: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng
- Số Thuế GTGT, Thuế TTĐB , Thuế XK phải nộp
Nợ TK 511, 512: Doanh thu bán hàng
Có TK 333(1, 2, 3): Thuế GTGT, Thuế TTĐB, Thuế XK phải nộp

Cuối kỳ, bất kỳ phương thức bán hàng nào cũng kết chuyển doanh thu thuần sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Nợ TK 511, 512, 515: Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ
Có TK 911: Doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ Doanh thu.
• Khái niệm.
Các khoản giảm trừ doanh thu dùng để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng được tính giảm trừ vào
doanh thu hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
• Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm :
- Chiết khấu thương mại: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một khoảng thời gian dài nhất định đã mua một
K/c DT thuần
TK
Thuế
Hoa
TK
khối lượng lớn hàng hóa (tính theo tổng số hàng đã mua trong thời gian đó) hoặc giảm trừ trên giá bán thông thường vì
mua một khối lượng hàng hóa lớn trong một đợt.
- Chiết khấu thanh toán: Là số tiền người bán giảm trừ cho người mua đối với số tiền phải trả do người mua thanh toán
tiền mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của DN trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được DN (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trong
hóa đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng qui cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do
vi phạm các điều kiện cam kết trong hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai qui cách, chủng loại.
- Thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
• Tài khoản sử dụng .
- TK 521_ Chiết khấu thương mại: Phản ánh số giảm giá cho người mua hàng với khối lượng hàng lớn được ghi trên
hoá đơn bán hàng hoặc các chứng từ khác liên quan đến bán hàng.
Cuối kỳ, sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư và gồm 3 tài khoản cấp 2:
 TK 5211 – Chiết khấu hàng hóa
 TK 5212 – Chiết khấu thành phẩm
 TK 5213 – Chiết khấu dịch vụ

- TK 532_ Giảm giá hàng bán: được sử dụng để theo dõi toàn bộ các khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá
bán đã thoả thuận vì các lý do chủ quan của doanh nghiệp (hàng bán kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy
định của hợp đồng kinh tế).
Cuối kỳ, sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư.
Chú ý: chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá ngoài hoá đơn
- TK 531_ Hàng bán bị trả lại. : dùng để theo dõi doanh thu của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng
bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng chủng loại, quy cách. Trị giá của số hàng bán bị trả lại bằng số lượng hàng bị trả lại nhân (x) với đơn giá ghi
trên hoá đơn khi bán.
Cuối kỳ, sau khi kết chuyển, tài khoản này không có số dư.
- TK 635_ Chi phí hoạt động tài chính.
- TK 333_ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước.
+ TK 3331_ Thuế GTGT.
 TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra
 TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+TK 3332_ Thuế TTĐB.
+TK 3333_ Thuế nhập khẩu.
• Trỡnh tự kế toỏn cỏc khoản giảm trừ Doanh thu.
A. Đối với Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sơ đồ 10: Sơ đồ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
TK 131
TK 521,531,532 TK 511
Các khoản
chiết khấu
thương
mại, giảm
giá h ngà
bán, DT
h ng bánà
bị trả lại

thực tế
phát sinh
trong kỳ
( cả thuế
GTGT ).
Tập hợp các
khoản chiết
khấu
thương
mại,DT
h ng bán bà ị
trả lại, giảm
giá h ngà
Trừ v o sà ố
tiền người
mua cũn
nợ.
Kết chuyển
các khoản
chiết khấu
thương mại,
h ng bán bà ị
trả lại, giảm

×