Tải bản đầy đủ (.docx) (165 trang)

NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔN VÕ CỔ TRUYỀN TÂY SƠN VÀO CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KHÓA CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐIỆN BIÊN QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 165 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LÊ VĨNH ĐÀI

“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔN VÕ CỔ TRUYỀN TÂY SƠN
VÀO CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KHÓA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐIỆN BIÊN
QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


2

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN
HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH



LÊ VĨNH ĐÀI

“NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔN VÕ CỔ TRUYỀN TÂY SƠN
VÀO CHƯƠNG TRÌNH NGOẠI KHÓA CHO HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐIỆN BIÊN
QUẬN BÌNH THẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”



Chuyên ngành: Giáo dục thể chất
Mã số: 60140103

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Nguyễn Tiên Tiến


3

TP. Hồ Chí Minh, năm 2016


4

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên

LÊ VĨNH ĐÀI


5

LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn chân thành tôi xin cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý thầy cô

cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trường Đại học Thể dục thể thao
TP.HCM đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn phòng Giáo dục quận Bình Thạnh,
Trường THCS Điện Biên, Trường Đại học Thể dục Thể thao TP.HCM đã tạo
điều kiện, giúp đỡ, góp ý để tôi hoàn thành luận văn.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy hướng dẫn
PGS.TS Nguyễn Tiên Tiến đã tận tình động viên, giúp đỡ, hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp và trường THCS Điện Biên đã
quan tâm, giúp đỡ tôi trong học tập cũng như trong công việc, để hoàn thành
tốt mọi nhiệm vụ được giao.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

LÊ VĨNH ĐÀI


6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt
CM
ĐC
GD
GDTC
GD&ĐT
GV
HS

HLV
KH
TP.HCM
TDTT
TN
THCS
VĐV

Nghĩa tiếng việt
Chuyên môn
Đối chứng
Giáo dục
Giáo dục thể chất
Giáo dục và đào tạo
Giáo viên
Học sinh
Huấn luyện viên
Khoa học
Thành phố Hồ Chí Minh
Thể dục thể thao
Thực nghiệm
Trung học cơ sở
Vận động viên


7

DANH MỤC ĐO LƯỜNG

Ký hiệu viết tắt

cm
g
s
kg
l
m

Tên đơn vị đo lường
centimet
gram
giây
kilogam
lít
mét


8

MỤC LỤC
Trang
PHỤ LỤC


9

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Số
Bảng 3.1

Tên bảng

Trang
Mức độ tổ chức hoạt động ngoại khóa tại Trường
THCS Điện Biên quận Bình Thạnh giai đoạn 2010 –
2014 (n=8)
Kết quả so sánh thể chất nam HS Trường THCS Điện

Bảng 3.2

Biên quận Bình Thạnh với kết quả của Viện KH
TDTT và Bộ GD&ĐT (n=100)
Kết quả so sánh thực trạng thể chất nữ HS lớp 7

Bảng 3.3

Trường Trung học Cơ sở Điện Biên quận Bình Thạnh
với kết quả của Viện KH TDTT và Bộ GD&ĐT
(n=100)
Kết quả phỏng vấn về nhu cầu tham gia tập luyện

Bảng 3.4

Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7

Bảng 3.8

ngoại khóa của học sinh Trường Trung học Cơ sở
Điện Biên (n=200)
Kết quả phỏng vấn nội dung giảng dạy ngoại khóa

môn Võ cổ truyền Tây Sơn (n=10)
Chương trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền
Tây Sơn ở học kỳ I.
Chương trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền

73

Tây Sơn ở học kỳ II.
Tiến trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền
Tây Sơn cho học sinh Trường THCS Điện Biên học

74

kỳ I
Tiến trình giảng dạy ngoại khóa môn Võ cổ truyền
Bảng 3.9

Bảng 3.10

Tây Sơn cho học sinh Trường THCS Điện Biên học
kỳ II
Kết quả so sánh thể chất hai nhóm nam Đối chứng và

nhóm Thực nghiệm trước thực nghiệm
Bảng 3.11 Kết quả so sánh thể chất học sinh nhóm nữ Đối chứng

74


10


Bảng 3.12
Bảng 3.13
Bảng 3.14
Bảng 3.15
Bảng 3.16
Bảng 3.17
Bảng 3.18

trước và nhóm nữ Thực nghiệm thời điểm ban đầu
Đánh giá thể chất học sinh nhóm nam đối chứng sau
thực nghiệm
Đánh giá thể chất học sinh nhóm nam thực nghiệm
sau thực nghiệm
Đánh giá thể chất nữ sinh nhóm Đối chứng sau thực
nghiệm
Đánh giá thể chất nữ sinh thực nghiệm sau thực
nghiệm
Kết quả so sánh thể chất nam sinh nhóm đối chứng và
thực nghiệm sau thực nghiệm
Kết quả so sánh thể chất nữ sinh nhóm đối chứng và
thực nghiệm sau thực nghiệm
Kết quả tự nhận xét-đánh giá của các học sinh tham
gia thực nghiệm

94


11


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số
Biểu đồ 3.1
Biểu đồ 3.2
Biểu đồ 3.3
Biểu đồ 3.4

Tên biểu đồ
Trang
Nhịp tăng trưởng về thể chất nam sinh nhóm đối
chứng sau thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng về thể chất nam sinh nhóm thực
nghiệm sau thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng về thể chất nữ sinh nhóm đối chứng
sau thực nghiệm
Nhịp tăng trưởng về thể chất nữ sinh nhóm thực
nghiệm sau thực nghiệm
Kết quả so sánh nhịp tăng trưởng về thể chất nam

Biểu đồ 3.5 sinh hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực

Biểu đồ 3.6

nghiệm
Kết quả so sánh nhịp tăng trưởng về thể chất nữ sinh
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng sau thực nghiệm


12


DANH MỤC PHỤ LỤC
Số
Phụ lục 1

Tên phụ lục
Khảo sát thực trạng tổ chức ngoại khóa giai đoạn 2010 –

Phụ lục 2

2014 và nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh
Kết quả kiểm tra thực trạng thể chất của nam sinh Trường

Phụ lục 3

THCS Điện Biên
Kết quả kiểm tra thực trạng thể chất của nữ sinh Trường

Phụ lục 4

THCS Điện Biên
Kết quả kiểm tra thể chất của nam sinh nhóm thực nghiệm

Phụ lục 5

trước thực nghiệm
Kết quả kiểm tra thể chất của nam sinh nhóm đối chứng

Phụ lục 6

trước thực nghiệm

Kết quả kiểm tra thể chất của nữ sinh nhóm thực nghiệm

Phụ lục 7

trước thực nghiệm
Kết quả kiểm tra thể chất của nữ sinh nhóm đối chứng trước

Phụ lục 8

thực nghiệm
Kết quả kiểm tra thể chất của nam sinh nhóm thực nghiệm

Phụ lục 9

sau thực nghiệm
Kết quả kiểm tra thể chất của nam sinh nhóm đối chứng sau

Phụ lục 10

thực nghiệm
Kết quả kiểm tra thể chất của nữ sinh nhóm thực nghiệm sau

Phụ lục 11

thực nghiệm
Kết quả kiểm tra thể chất của nữ sinh nhóm đối chứng sau

Phụ lục 12
Phụ lục 13
Phụ lục 14


thực nghiệm
Khảo sát nhu cầu hoạt động TDTT ngoại khóa của học sinh
Giáo án mẫu
Khảo sát mức độ hài lòng của học sinh về tập luyện môn Võ
cổ truyền Tây Sơn


13

ĐẶT VẤN ĐỀ
Mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới là lấy yếu tố con người làm
trung tâm. Các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông hiện nay luôn
phấn đấu để gây dựng uy tín cũng như thương hiệu cho riêng mình bằng việc
đưa ra thị trường sản phẩm cuối cùng là các thế hệ học viên tốt nghiệp có
đầy đủ các phẩm chất cần thiết về Đức – Trí - Thể - Mỹ, thích ứng tốt với
yêu cầu xã hội, sẵn sàng tham gia lao động, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Mỗi người ai cũng cần có sức khỏe, đó là yêu cầu của cách mạng
trong kỷ nguyên mới, là yêu cầu của sự tồn tại và phát triển xã hội, là đòi hỏi
của sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đồng thời cũng là mong ước
chính đáng của đời sống hạnh phúc cá nhân. Muốn sức khỏe, thể chất con
người được phát triển hài hòa, biện pháp thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả
nhất là thông qua giáo dục thể chất, đặc biệt là tập luyện các môn võ mang
tính truyền thống đầy tự hào dân tộc như là võ cổ truyền Tây Sơn.
Vì vậy bên cạnh việc giảng dạy giáo dục thể chất chính khóa đạt chất
lượng, công tác tổ chức hoạt động TDTT ngoại khóa sao cho hiệu quả là cần
thiết và luôn được sự quan tâm, đầu tư phát triển thường xuyên của Đảng và
Nhà nước ta. Chỉ thị 36-CT/TW nêu rõ: “Thực hiện GDTC trong tất cả các
trường học, làm cho việc [1] tập luyện TDTT trở thành nếp sống hàng ngày
của hầu hết học sinh, sinh viên”. Điều 14 - Pháp lệnh TDTT quy định: “Nhà

nước khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà trường” [2].
Thông tư liên tịch số 34/TTLT-BGD&ĐT-UBTDTT (nay là Tổng cục TDTT
trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch) ngày 29/12/2005 V/v Hướng
dẫn phối hợp quản lý và chỉ đạo công tác TDTT trường học giai đoạn 2006 2010 đã nhấn mạnh: “Phát triển TDTT trường học theo hướng đổi mới và
nâng cao chất lượng giờ học thể dục nội khóa, đa dạng các hình thức hoạt


14

động ngoại khóa, đồng thời tổ chức chặt chẽ việc kiểm tra tiêu chuẩn RLTT
đối với người học” [3].
Thực hiện quyết định số 72/2008/QĐ-BGDĐT ngày 23/12/2008 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạovề ban hành Quy định tổ chức hoạt động
thể thao ngoại khóa cho học sinh, sinh viên, và theo ý kiến chỉ đạo của Phó
Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân trong Hội nghị triển khai công tác ngành
Văn hóa, Thể thao và Du lịch ngày 17/2/2009, tại Hà Nội “… Vận động
người dân tập thể dục thường xuyên, đưa võ cổ truyền Tây Sơn vào nhà
trường, phát động những cuộc thi võ cổ truyền Tây Sơn trên cả nước…” [4],
Bộ Giáo dục và Đào tạo có chủ trương phát triển các môn thể thao dân tộc
trong nhà trường.
Việc đưa võ thuật vào trường học sẽ như là một làn gió mới khi mà
học sinh, sinh viên đang trong tình trạng thiếu quan tâm tới thể dục võ thuật.
Trong đó, võ cổ truyền Tây Sơn là một môn thể thao mang nhiều ý nghĩa,
vừa giúp phát triển thể chất, vừa rèn luyện đạo đức tác phong, giáo dục tinh
thần thượng võ, lòng yêu nước, truyền thống chống ngoại xâm và tự hào dân
tộc.
Võ thuật cổ truyền Tây Sơn là môn võ phái thuộc môn Võ cổ truyền
Tây Sơn Việt Nam, Võ cổ truyền Tây Sơn đã góp phần làm rạng danh cho võ
cổ truyền Tây Sơn Việt Nam qua triều đại Tây Sơn. Triều đại nhà Tây Sơn
đã từng đánh tan mộng xâm lăng của nhà Thanh muốn đồng hoá người Việt.

[5]
Võ học thời Tây Sơn đã ảnh hưởng sâu sắc đến võ học Tây Sơn nói
riêng và học Việt Nam nói chung. Là niềm tự hào của dân tộc mà thế hệ trẻ
của chúng ta ngày hôm nay cần nên phát huy và bảo tồn sự nghiệp mà ông
cha ta đã để lại. Mục đích giáo dục cho thế hệ trẻ niềm tự hào dân tộc. Bản
thân xuất thân quê hương Bình Định là nôi của võ học Tây Sơn, đồng thời là
giáo viên thể dục, trực tiếp giảng dạy môn thể dục của trường nên việc đưa
võ cổ truyền Tây Sơn vào giảng dạy chương trình ngoại khoá tại Trường


15

Trung học Cơ sở Điện Biên quận Bình Thạnh là việc làm cấp thiết, thể hiện
niềm tự tôn và bảo tồn văn hoá dân tộc của người Việt Nam. Nên tôi chọn đề
tài: “Nghiên cứu ứng dụng môn Võ cổ truyền Tây Sơn vào chương trình
ngoại khóa cho học sinh Trường Trung học Cơ sở Điện Biên quận Bình
Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh”.
Mục đích nghiên cứu: Xây dựng và ứng dụng chương trình giảng dạy môn
Võ cổ truyền Tây Sơn vào giờ ngoại khóa phù hợp với đặc điểm và điều kiện
thực tiễn của học sinh Trường Trung học Cơ sở Điện Biên.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích trên chúng tôi tiến hành giải
quyết 3 nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
1. Đánh giá thực trạng công tác giáo dục thể chất Trường Trung học Cơ
sở Điện Biên giai đoạn 2010- 2014.
2. Xây dựng và ứng dụng thực nghiệm chương trình giảng dạy ngoại
khóa môn Võ cổ truyền Tây Sơn tại Trường Trung học Cơ sở Điện Biên năm
học 2015- 2016.
3. Đánh giá hiệu quả việc ứng dụng thực nghiệm môn Võ cổ truyền
Tây Sơn qua một năm học 2015- 2016 tại Trường Trung học Cơ sở Điện
Biên.



16

CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm của Đảng, Chính phủ và Bác Hồ về GDTC cho thế hệ
trẻ.
Ngày 31/3/1960, Bác Hồ tự tay viết thư gửi Hội nghị cán bộ TDTT toàn
miền Bắc. Trong thư, người dạy: “Muốn lao động sản xuất tốt, công tác và
học tập tốt thì cần có sức khỏe. Muốn có sức khỏe, thì thường xuyên tập
luyện thể dục thể thao. Vì vậy, chúng ta nên phát triển phong trào thể dục
thể thao cho rộng khắp”. Đồng thời, Bác cũng căn dặn:“Cán bộ thể dục thể
thao phải học tập chính trị, nghiên cứu nghiệp vụ và hăng hái công tác”
nhằm phục vụ sức khỏe cho nhân dân. Về vị trí TDTT trong xã hội, Bác Hồ
khẳng định:“là một công tác trong những công tác cách mạng khác”. Vì
vậy, việc chăm lo cho công tác GDTC trong trường học, là một việc làm có
tầm quan trọng đặc biệt trong sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhằm chuẩn bị con
người cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong chỉ thị của Ban bí thư Trung ương Đảng, số 169/CT.TW ngày
14/12/1969, ghi rõ:“Trường phổ thông cần có các biện pháp tích cực để


17

nâng cao chất lượng giáo dục lên một bước, nhằm vào 3 mặt: tư tưởng đạo
đức, kiến thức văn hóa và sức khỏe... tăng cường rèn luyện thân thể và công
tác vệ sinh phòng bệnh trong trường học, đảm bảo từng bước giữ gìn và
nâng cao sức khỏe HS”.
Hiến pháp Nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam quy định tại

điều 41 năm 1992:“ Nhà nước và xã hội phát triển nền TDTT dân tộc, khoa
học và nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp TDTT, quy định
chế độ GDTC bắt buộc trong trường học, khuyến khích và giúp đỡ phát
triển các hình thức TDTT tự nguyện của nhân dân, tạo các điều kiện cần
thiết để không ngừng mở rộng các hoạt động TDTT quần chúng, chú trọng
hoạt động thể thao chuyên nghiệp, bồi dưỡng các tài năng thể thao” [17].
Trước tình hình mới, Đảng đã vạch ra định hướng cho sự nghiệp phát
triển TDTT:“Phát triển TDTT là một bộ phận quan trọng trong chính sách
phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nước, nhằm bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người. Công tác TDTT phải góp phần tích cực nâng cao


18

sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân cách đạo đức, lối sống lành mạnh, phong
phú đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, nâng cao năng suất lao động
xã hội và sức chiến đấu của các lực lượng vũ trang” [2].
Ngày 24/3/1994, Ban bí thư Trung ương Đảng ra chỉ thị 36/CT-TW về
công tác TDTT trong giai đoạn mới, đã nêu rõ: “... Cải tiến chương trình
giảng dạy, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, đào tạo giáo viên TDTT cho từng
trường học các cấp, tạo những điều kiện cần thiết về cơ sở vật chất để thực
hiện chế độ GDTC bắt buộc ở tất cả các trường học” [2].
Ngày 7/3/1995, Thủ tướng Chính Phủ ban hành Chỉ thị 133/TTG về
việc xây dựng và quy hoạch phát triển ngành TDTT và Giáo dục đào tạo. Về
GDTC trong trường học, chỉ thị nêu rõ: “... Bộ Giáo dục và Đào tạo cần
đặc biệt coi trọng việc GDTC trong nhà trường, cải tiến nội dung giảng dạy
TDTT nội khóa, ngoại khóa, quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cho HS
ở các cấp học, có quy chế bắt buộc đối với công tác GDTC trong nhà
trường” [39].



19

Nghị quyết Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII năm 1996 đã
khẳng định: “... Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải
thực sự trở thành quốc sách hàng đầu... chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ
trẻ bước vào thế kỷ 21...” Đồng thời, Đảng cũng khẳng định:“Sự cường
tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quý
để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội, chăm lo cho con người về thể
chất là trách nhiệm của toàn xã hội, của các cấp, các ngành các đoàn
thể...” [14].
Để cụ thể hóa các văn bản pháp luật có tính định hướng và chỉ đạo nói
trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành:“Quy chế GDTC trong nhà
trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân” [39], trong đó chỉ rõ: GDTC là
nội dung bắt buộc đối với HS, sinh viên, được thực hiện trong hệ thống giáo
dục quốc dân, từ mầm non đến đại học. GDTC là một bộ phận quan trọng để
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện, góp phần nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc.


20

Nhiệm vụ chung của GDTC là hình thành ở thế hệ trẻ nếp sống lành
mạnh, có tri thức, kỹ năng và phương pháp giữ gìn sức khỏe, phát triển thể
lực, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo.
Ngành giáo dục đào tạo nhiều năm qua đã phối hợp với ngành TDTT, y
tế và các ngành có liên quan, tạo điều kiện để tất cả các HS, sinh viên được
học tập và tham gia các hoạt động TDTT, tham gia các giải thi đấu thể thao.
Ngày 9/10/2000, Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
công bố lệnh về việc ban hành pháp lệnh TDTT [35], đã được Ủy ban

thường vụ Quốc hội khóa X thông qua ngày 25/9/2000. Pháp lệnh có 9
chương, 59 điều. Trong đó, điều 14, 15 của chương I quy định về TDTT
trường học như sau:
Điều 14 của pháp lệnh: “TDTT trường học bao gồm GDTC và hoạt
động TDTT ngoại khóa cho người học. GDTC trong trường học là chế độ
GDTC bắt buộc nhằm tăng cường sức khỏe, phát triển thể chất, góp phần
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện


21

người học. Nhà nước khuyến khích hoạt động TDTT ngoại khóa trong nhà
trường” [35].
Điều 15 của pháp lệnh quy định:“Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với
Ủy ban TDTT thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng, chỉ đạo thực hiện chương
trình GDTC. Quy định tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và đánh giá kết quả
rèn luyện thân thể của người học. Đào tạo, bồi dưỡng và đảm bảo đủ giáo
viên, giảng viên TDTT. Quy định hệ thống thi đấu TDTT trường học” [35].
Tóm lại, qua những Chỉ thị và Nghị quyết trên cho thấy: Quan điểm của
Đảng và Nhà nước rất coi trọng việc tăng cường sức khỏe cho nhân dân,
nhất là đối với tầng lớp HS, sinh viên. Trong công cuộc xây dựng và phát
triển đất nước của thời đại hiện nay, việc giáo dục và phát triển thể chất là
một trong những biện pháp tích cực nhất góp phần tăng cường và bảo vệ sức
khỏe, cải tạo nòi giống... Đó cũng là vấn đề cốt lõi mà Đảng và Nhà nước ta
quan tâm hàng đầu, để góp phần xây dựng một đất nước “dân giàu nước


22

mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh” và phấn đấu đạt vị trí ngang tầm

với các nước tiên tiến trên thế giới trong tương lai.
1.2. Vai trò và tầm quan trọng GDTC trong trường học
GDTC là một mặt của giáo dục toàn diện trong trường phổ thông, trong
đó, thể dục có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thể
lực của HS, chuẩn bị cho người lao động tương lai, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như vậy, Thể dục ở đây là vì
con người, góp phần đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho
xã hội, giúp HS giải tỏa những căng thẳng do thiếu vận động tạo nên, đồng
thời phục vụ cho quá trình tiếp thu kiến thức trong học tập được tốt hơn.
GDTC có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao sức khỏe, thể lực
của HS. Đó chính là mục tiêu quan trọng nhất và là kim chỉ nam xuyên suốt
từ tiểu học đến THPT và CĐ - ĐH. Vì vậy, việc xây dựng chương trình môn
học GDTC phải luôn có tính khả thi, luôn luôn phù hợp với chương trình
khung của Bộ GD & ĐT quy định, phù hợp với đặc điểm tâm lý, sinh lý lứa
tuổi, giới tính, với sức khỏe và thể lực của HS, đồng thời mở rộng quyền chủ


23

động, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương trong quá
trình thực hiện, là xu thế phát triển tất yếu của giáo dục Việt Nam trong
những năm đầu thế kỷ 21.
Mục đích GDTC trong trường học:
-

Bảo vệ và bồi dưỡng sức khỏe cho HS.

-

Góp phần phát triển con người toàn diện, chuẩn bị cho HS đi vào sự

nghiệp lao động sáng tạo và bảo vệ tổ quốc.

Nhiệm vụ GDTC trong trường học:
a. Nhiệm vụ giáo dục: GDTC góp phần tích cực vào việc hình thành các
thói quen đạo đức, phát triển trí tuệ, thẩm mỹ, chuẩn bị thể lực cho thanh
niên, HS, sinh viên đi vào cuộc sống, lao động, sản xuất, công tác...
b. Nhiệm vụ giáo dưỡng:
Trang bị cho HS kiến thức về TDTT, kỹ năng, kỹ xảo vận động cần
thiết cho các hoạt động khác nhau của cuộc sống.
Trang bị một số trí thức về mặt tổ chức và phương thức tiến hành một
buổi tập luyện TDTT.
Rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, vệ sinh tập luyện, nếp
sống văn minh lành mạnh.
Phát triển hứng thú và nhu cầu rèn luyện thân thể cường tráng, hình
thành thói quen tự tập luyện.
c. Nhiệm vụ bảo vệ và nâng cao sức khỏe:
Thúc đẩy sự phát triển hài hòa của cơ thể, giữ gìn và hình thành cơ thể
cân đối, nâng cao khả năng chức phận của cơ thể, tăng cường quá trình trao
đổi chất, củng cố và rèn luyện thần kinh vững chắc.


24

Phát triển một cách hợp lý các tố chất thể lực và năng lực hoạt động cơ
bản, nâng cao khả năng hoạt động trí óc và thể lực.
Trên cơ sở phát triển thể chất, tổ chức các hoạt động vui chơi lành
mạnh, nghỉ ngơi tích cực, rèn luyện và nâng cao khả năng chịu đựng và sức
đề kháng của cơ thể đối với các ảnh hưởng bất lợi của môi trường bên ngoài,
phòng chống bệnh tật.
d. Nhiệm vụ tiếp tục phát triển và bồi dưỡng tài năng thể thao:

GDTC có nhiệm vụ phát triển tài năng thể thao, năng khiếu trong các
nhà trường phổ thông và trong điều kiện khả năng của mình, bồi dưỡng nhân
tài thể thao cho đất nước, hoặc phối hợp với các tổ chức, cơ quan có trách
nhiệm để kịp thời bồi dưỡng nhân tài thể thao.[20]; [21]
Tóm lại, TDTT trường học ngày càng có tác dụng to lớn cả về chiều sâu
lẫn chiều rộng, có ý nghĩa chiến lược quan trọng, vượt ra ngoài phạm vi giáo
dục của nhà trường và có giá trị xã hội rộng lớn, không những chỉ dừng lại ở
chức năng tăng cường thể chất, mà có tác dụng toàn diện đến việc phát triển
tâm thể hài hòa, góp phần xây dựng văn minh vật chất, văn minh tinh thần
cho con người.
Mục tiêu của TDTT trường học là xây dựng thói quen tập luyện TDTT
thường xuyên, tăng cường thể chất, bồi dưỡng năng lực TDTT, phẩm chất tư
tưởng và ý chí của HS để trở thành những người lao động và bảo vệ tổ quốc
XHCN phát triển toàn diện: đức, trí, thể, mỹ và kỹ. Phản ánh nhu cầu xã hội,
phản ánh nhu cầu phát triển toàn diện tâm thể thanh thiếu niên nhi đồng
trong thời kỳ đang lớn.
Nhiệm vụ của TDTT trường học là trang bị cho HS nắm vững các tri
thức cơ bản, kỹ thuật, kỹ năng cơ bản của TDTT và vệ sinh sức khỏe. Tiến
hành giáo dục phẩm chất ý chí và thẩm mỹ, thúc đẩy phát triển nhân cách


25

cho HS, bồi dưỡng cho các em có ý thức tự trọng, tinh thần đoàn kết, sống
và làm việc theo hiến pháp và pháp luật....Đồng thời nhà trường phải là nơi
phát hiện và bồi dưỡng nhân tài, nâng cao trình độ kỹ thuật thể thao cho HS.
1.3. Đặc điểm phát triển thể chất và tâm - sinh lý lứa tuổi 12 - 15.
1.3.1. Đặc điểm phát triển thể hình:
Do đặc điểm đặc trưng của lứa tuổi 12 - 15 là quá trình phát dục mạnh
mẽ. Các tuyến nội tiết (tuyến hạ não, tuyến giáp trạng) tăng cường hoạt

động, kích thích cơ thể lớn lên nhanh, chân tay dài ra, động tác vụng về.
Hàng năm, các em lứa tuổi này cao thêm từ 7 - 10cm, đến cuối tuổi thiếu
niên thì chậm dần. Cần chú ý rằng, sự tăng chiều cao mang tính chất di
truyền cao. Các số liệu phát triển chiều cao (điều tra thể chất người Việt
Nam năm 2001), thì trẻ em lứa tuổi 13 - 15 có chiều cao trung bình như sau:
- 13 tuổi (nam): 149.77cm ± 8.309cm; 13 tuổi (nữ): 148.82 cm ± 6.330cm
- 14 tuổi (nam): 155.67cm ± 7.970 cm; 14 tuổi (nữ): 151.28 cm ± 5.534cm
- 15 tuổi (nam): 160.66cm ± 6.568cm; 15 tuổi (nữ): 152.67cm ± 5.165cm
Cân nặng cũng là một tiêu chí biểu hiện sự phát triển hình thái cơ thể, ở
những năm đầu của lứa tuổi thiếu niên, cân nặng tăng nhanh, sau đó tăng
theo nhịp độ khác nhau, đến tuổi 25, thì cân nặng tương đối ổn định. Cũng
theo điều tra thể chất người Việt Nam năm 2001, thì lứa tuổi thiếu niên có
cân nặng trung bình là:
- 13 tuổi (nam): 37.80kg ± 7.528kg;

13 tuổi (nữ): 37.54kg ± 6.176kg

- 14 tuổi (nam): 41.87kg ± 7.699kg;

14 tuổi (nữ): 40.45kg ± 5.719kg

- 15 tuổi (nam): 46.66kg ± 7.057kg;

15 tuổi (nữ): 42.76kg ± 5.491kg

Hiện nay, đặc điểm chung của thanh thiếu niên hiện đại là hiện tượng
phát triển sớm, nên chiều cao của thiếu niên Việt Nam cũng đã cao lên
nhiều, cân nặng cũng tăng theo. Mặt khác, theo các nghiên cứu của Trung



×