Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Bài giảng Giới thiệu Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (623.97 KB, 23 trang )

Ban Tổ chức
CÔNG ĐOÀN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM

GIỚI THIỆU
LUẬT BẢO HIỂM XàHỘI 2014

1


MỤC TIÊU ĐẶT RA KHI XÂY DỰNG LUẬT BHXH 2014

(1) Mở rộng đối tượng tham gia BHXH
(2) Đảm bảo sự bình đẳng trong tham gia và thụ hưởng BHXH 
của người lao động ở các thành phần kinh tế
(3) Hoàn  thiện  các  chế  độ  chính  sách  BHXH  nhằm  bảo  vệ 
quyền và lợi ích chính đáng của các bên tham gia BHXH.
(4) Đảm  bảo  nguyên  tắc  đóng  hưởng,  sự  bền  vững  của  hệ 
thống BHXH
(5) Tổ chức thực hiện minh bạch, đơn giản, thuận tiện hơn. 
2


KẾT CẤU CỦA LUẬT BẢO HIỂM XàHỘI NĂM 2014

Luật  BHXH  hiện  hành  có  kết  cấu  gồm  11 
chương và 141 điều. Luật BHXH 2014 kế thừa 
kết  cấu  của  luật  hiện  hành  trên  cơ  sở  bỏ  01 
chương về bảo hiểm thất nghiệp; gộp Chương 
IX  Khiếu  nại,  tố  cáo  về  bảo  hiểm  xã  hội  và 
Chương  X  Khen  thưởng  và  xử  lý  vi  phạm  của 
luật  hiện  hành  thành  một  chương.  Theo  đó, 


Luật  BHXH  2014  gồm  có  9  chương  và  125 
điều.
3


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

1. Mở rộng đối tượng tham gia BHXH
   a) Bảo hiểm xã hội bắt buộc
­ Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động từ 
1 tháng đến dưới 3 tháng (thực hiện từ 1/1/2018)
­ Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có 
giấy phép lao động (thực hiện từ 1/1/2018)
­  Người  hoạt  động  không  chuyên  trách  ở  cấp  xã  (02 
chế độ)
4


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

b) Bảo hiểm xã hội tự nguyện
­ Không khống chế tuổi trần tham gia.
­  Hạ  mức  sàn  thu  nhập  làm  căn  cứ  đóng  để  phù  hợp 
với khả năng của người tham gia.
­ Đa dạng các phương thức đóng.
­ Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng BHXH đối 
với người tham gia BHXH tự nguyện.
5



ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

2. Quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH
a) Đối với người lao động: 
­ Được quản lý sổ BHXH
­ Được hưởng BHYT trong thời gian nghỉ thai sản và nghỉ việc 
hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc 
danh mục cần chữa trị dài ngày; 
­ Được người sử dụng lao động định kỳ 6 tháng niêm yết công 
khai thông tin về việc đóng BHXH; được tổ chức BHXH hằng 
năm xác nhận thời gian đóng BHXH cho từng người lao động.
6


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

b) Đối với tổ chức bảo hiểm xã hội:
­

 Được quyền  thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã 
hội; 

­

  Được  cung  cấp  thông  tin  liên  quan  đến  thành  lập  doanh 
nghiệp, tình hình sử dụng và thay  đổi lao  động (VD: được 
cơ  quan  cấp  giấy  phép  thành  lập  gửi  bản  sao  giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép hoạt động … cho cơ quan
BHXH; định kỳ 6 tháng được cơ quan QLLĐ ở địa phương cung
cấp thông tin về sử dụng và thay đổi lao động)


c) Đối với tổ chức công đoàn:
Quyền  khởi  kiện  ra  tòa  đối  với  các  hành  vi  vi  phạm  PL  về 
7

BHXH gây  ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của 


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

3. Các chế độ BHXH
a) Chế độ ốm đau:
­

 Sửa đổi mức hưởng chế độ  ốm đau trong trường hợp mắc 
bệnh cần chữa trị dài ngày. 

­

 Bổ sung quy định cụ thể mức hưởng trợ cấp  ốm đau một 
ngày  được  tính  bằng  mức  trợ  cấp  theo  tháng  chia  cho  24 
ngày (thay vì  26 ngày như hiện hành).

­

  DSPHSK  sau  ốm  đau:  quy  định  chung  một mức  30% mức 
lương cơ sở/ngày 

8



ĐIb) Ch
ỂM Mế
Ớ đ
I C
A LUẬ
ẾN NLĐ, NSDLĐ
ộỦ
 thai s
ảT LIÊN QUAN Đ
n

­  Sửa  đổi  cho  phù  hợp  với  Bộ  luật  Lao  động  năm 
2012.
­ Lao động nam được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 
khi  vợ  sinh  con  5  ngày,  7  ngày,  10  ngày  hoặc  14 
ngày tùy từng trường hợp.
­  Đối  với  lao  động  nữ  phai 
̉ nghi ̉ viêc 
̣ đê ̉ dưỡng  thai 
theo chi đinh cua c
̉ ̣
̉ ơ sở khám bệnh, chữa bệnh  chỉ 
cần  đóng  BHXH  từ  đủ  3  tháng  trong  thời  gian  12 
tháng trước khi sinh con (thay vì 6 tháng như hiện 
hành).
9


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ


b) Chế độ thai sản (tiếp)
­  Bổ  sung  chế  độ  thai  sản  của  lao  động  nữ 
mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
­ Bổ sung quy định trợ cấp một lần khi sinh con 
đối  với  trường  hợp  chỉ  có  cha  tham  gia 
BHXH.
­ ­ DSPHSK sau thai sản: tương tự như ốm đau
10


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

c) Chế độ TNLĐ­BNN
Giữ nguyên như Luật BHXH năm 2006

11


ĐIỀU KIỆN HƯỞNG LƯƠNG HƯU KHI SUY GIẢM KNLĐ

d) Chế độ hưu trí
* Về điều kiện hưởng lương hưu khi bị suy giảm KNLĐ
­ Suy giảm KNLĐ 61% đến 80%:
Thời điểm nghỉ hưu

ĐK về tuổi với nam

ĐK về tuổi với nữ


Năm 2016

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi

Năm 2017

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi

Năm 2018

Đủ 53 tuổi

Đủ 48 tuổi

Năm 2019

Đủ 54 tuổi

Đủ 49 tuổi

Từ năm 2020 trở đi

Đủ 55 tuổi

Đủ 50 tuổi


­ Suy giảm KNLĐ 81% trở lên: Đủ 50 tuổi với nam và đủ 45 tuổi với nữ;

12

­ Suy giảm KNLĐ 61% trở lên và có từ đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc đặc biệt 
nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Về hưu không kể tuổi đời;


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

* Về tỷ lệ hưởng lương hưu:
Đối với lao động nữ:
  ­  Người  lao  động  nghỉ  hưu  từ  ngày  01  tháng  01 
năm  2016  đến  trước  ngày  01  tháng  01  năm 
2018: vẫn thực hiện như hiện hành.
 ­ Lao động nữ nghỉ hưu từ ngày 01 tháng 01 năm 
2018 trở đi: tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng 
được  tính  bằng  45%  tương  ứng  với  15  năm 
đóng bảo hiểm xã hội, sau đó cứ thêm mỗi năm 
đóng bảo hiểm xã hội thì tính thêm 2%; mức tối 
đa bằng 75%.
13


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

* Về tỷ lệ hưởng lương hưu:
Đối với lao động nam:
 ­ Người lao động nghỉ hưu từ ngày 01/01/2016 đến trước ngày 01/01/2018: 
vẫn thực hiện như hiện hành.

  ­  Lao  động  nam  nghỉ  hưu  từ  ngày  01/01/2018  trở  đi:  tỷ  lệ  hưởng  lương 
hưu  hằng  tháng  được  tính  bằng  45%  tương  ứng  với  số  năm  đóng 
BHXH như sau:
Năm nghỉ hưu

Thời gian đóng BHXH tương ứng 

Thời gian đóng BHXH để có 

2018
2019
2020
2021
Từ 2022 trở đi

với tỷ lệ hưởng 45%
16 năm
17 năm
18 năm
19 năm
20 năm

được tỷ lệ hưởng tối đa 75%
31 năm
32 năm
33 năm
34 năm
35 năm

Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng BHXH, được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 

14
75%.


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

* Về bảo hiểm xã hội một lần:
+ Giải quyết  đối với người lao  động khi đã hết tuổi lao  động 
mà không đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc ra nước ngoài 
để  định  cư  hợp  pháp;  riêng  lực  lượng  vũ  trang  vẫn  thực  hiện 
như quy định hiện hành.
+  Bổ  sung  quy  định  giải  quyết  BHXH  một  lần  đối  với  người 
mắc bệnh hiểm nghèo (kể cả trường hợp có trên 20 năm đóng 
BHXH). 
+  Tăng  mức  trợ  cấp  BHXH  một  lần  lên  mỗi  năm  đóng  bảo 
hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi bằng 02 tháng mức bình quân 
tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
***  Quốc  hội  ban  hành  Nghị  quyết  số  93/QH  ngày  22/6,  cho 
phép người lao động trong trường hợp sau một năm nghỉ việc, 
15 không tiếp tục đóng BHXH mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH, có 
yêu cầu thì được nhận BHXH một lần  


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ
* So sánh BHXH một lần và bảo lưu thời gian đóng BHXH:
Ví dụ minh họa:
Giả định:
­ Một người lao động, về hưu năm 2016, có 20 năm đóng BHXH, mức bình quân tiền 
lương đóng BHXH là 4 triệu đồng/ tháng. 
­ Không tính đến tác động của các yếu tố: tỷ lệ lạm phát, tốc độ tăng lương, lãi suất 

đầu tư quỹ BHXH. 
Giới tính

Hưởng BHXH
1 lần

Hưởng lương hưu 
hàng tháng

Nam

124 triệu

516 triệu

Nữ

124 triệu

756 triệu

* Người hưởng lương hưu hàng tháng còn được hưởng BHYT (bằng 4,5% mức lương 
hưu hàng tháng. Khi người nghỉ hưu chết, thân nhân được trợ cấp mai táng phí và tuất 
một lần hoặc tuất hàng tháng. Nếu thân nhân được tuất hàng tháng thì còn được 
BHYT.
16


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ
Giải thích cách tính chi phí cho 1 người hưởng lương hưu hàng tháng:

1. Lao động nam:
­ Tỷ lệ hưởng lương hưu (20 năm đóng): 55%
Lương hưu hàng tháng: 4 triệu đồng x 55% = 2,2 triệu đồng/tháng.
Kỳ vọng sống của nam giới ở độ tuổi 60: 18,1 năm  (217 tháng).
Tổng tiền lương hưu nhận được đến khi chết: 217 x 2,2 = 477,4 triệu đồng
­ Mua thẻ bảo hiểm y tế (4,5%): 21,5 triệu đồng 
­ Khi chết: Mai táng phí: 10 tháng lương cơ sở: 11,5 triệu đồng.
­ Tuất (giả định tuất 1 lần thấp nhất bằng 3 tháng lương hưu đang hưởng): 6,6 
triệu đồng.
Tổng chi phí cho 1 người nghỉ hưu: 516 triệu đồng
2. Lao động nữ: Do tỷ lệ hưởng lương hưu lớn hơn (60%) và thời gian hưởng 
lương hưu dài hơn (kỳ vọng số của nữ  ở  độ tuổi 55 là 24,5 năm, tương  ứng 
294 tháng) nên tổng chi phí là 756 triệu đồng.
17


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

*  Mức  bình  quân  tiền  lương  tháng  đóng  bảo  hiểm  xã  hội  để 
tính lương hưu: 
Có lộ trình tiến tới tính bình quân toàn bộ thời gian đóng đối với 
đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, 
cụ thể:

18

Thời gian bắt đầu tham gia BHXH

Số năm cuối để tính bình 
quân tiền lương đóng BHXH


Trước năm 1995

5 năm

Từ 01/01/1995 ­ 31/12/2000

6 năm

Từ 01/01/2001 ­ 31/12/2006

8 năm

Từ 01/01/2007 ­ 31/12/2015

10 năm

Từ 01/01/2016 ­ 31/12/2019

15 năm

Từ 01/01/2020 ­ 31/12/2024

20 năm

Từ 01/01/2025 trở đi

Toàn bộ quá trình



ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

* Trừ giảm tỷ lệ hưởng lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi 2% 
(thay vì 1% trước đây)
* Điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH: 
Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền 
lương  do  Nhà  nước  quy  định  có  lộ  trình  tiến  tới  thống  nhất 
cách  điều  chỉnh  như  đối  với  người  lao  động  thuộc  khu  vực 
ngoài nhà nước, thực hiện điều chỉnh trên cơ sở chỉ số giá tiêu 
dùng  từng  thời  kỳ,  áp  dụng  đối  với  người  bắt  đầu  tham  gia 
BHXH từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi.
19


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

đ) Chế độ tử tuất

20

­

 Quy định cho phép thân nhân người lao động được lựa chọn 
hưởng  trợ  cấp  tuất  hàng  tháng  hoặc trợ  cấp  tuất  một  lần, 
trừ trường hợp có thân nhân là con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ 
hoặc chồng mà  bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở 
lên.

­


  Tăng  mức  trợ  cấp  tuất  một  lần  đối  với  người  lao  động 
đang  đóng  hoặc  đang  bảo  lưu  thời  gian  đóng  chết,  từ  1,5 
tháng lên 2 tháng cho mỗi năm đóng BHXH từ năm 2014 trở 
đi, tương ứng như đối với BHXH một lần.


ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN NLĐ, NSDLĐ

4. Tiến lương tháng đóng BHXH bắt buộc
­ Từ ngày 01/01/2016 đến hết năm 2017: tiền lương tháng đóng 
bảo hiểm xã hội bắt buộc là  mức lương  và phụ cấp lương  ghi 
trong HĐLĐ theo quy định của pháp luật lao động. 
­ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 trở đi: tiền lương tháng đóng 
bảo hiểm xã hội bắt buộc là  mức lương, phụ cấp lương  và các 
khoản  bổ  sung  khác    ghi  trong  HĐLĐ  theo  quy  định  của  pháp 
luật lao động. 

21


MỘT SỐ NỘI DUNG NHẰM TĂNG CƯỜNG TÍNH TUÂN THỦ, 
HIỆU QUẢ TRONG TỔ CHỨC THỰC HIỆN

­  Đến  năm  2020,  sổ  bảo  hiểm  xã  hội  sẽ  được  thay  thế  bằng  thẻ 
BHXH.
­ Định kỳ cung cấp thông tin về quá trình đóng BHXH cho người lao 
động
­ Quyền tổ chức công đoàn được khởi kiện ra tòa…
­ Bổ sung quyền thanh tra chuyên ngành về việc đóng BHXH cho tổ 
chức BHXH.

­Nộp số tiền lãi của số tiền chậm đóng bằng 02 lần mức lãi suất đầu 
tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời 
gian chậm đóng. 
22


XIN CHÂN THÀNH CẢM 
ƠN!



×