Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục ở nước ta hiện nay, việc áp
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy và học tập là việc làm hết sức quan trọng và có ý
nghĩa. Do vậy việc sử dụng Internet là một phương thức học tập mới, một cách tiếp cận tiến
bộ để giúp các em có thể tự đánh giá năng lực học tập của mình. Các cuộc thi giải toán qua
mạng, trong những năm gần đây đã tạo được sức hút lớn từ phía người học, các vòng thi hấp
dẫn có kiến thức chuyên sâu đồng thời các bài thi được thiết kế khoa học, đẹp mắt và lôi
cuốn đã trở thành sân chơi trí tuệ, lành mạnh, lý tưởng để các em được giao lưu học tập. Qua
các năm tổ chức uy tín của cuộc thi ngày càng lớn, được đông đảo học sinh trên cả nước và
cả nước ngoài đón nhận.
Mặt khác công tác bồi dưỡng học sinh giỏi là một công tác mũi nhọn, đóng vai trò quan
trọng trong công tác chuyên môn của nhà trường. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi vừa nâng cao
chất lượng dạy và học vừa góp phần bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Ngoài ra theo đề án
"Dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân, giai đoạn 2008-2020", trong đó có
chủ trương triển khai các chương trình dạy học bằng ngoại ngữ cho môn Toán ở các trường
trung học. Và hơn nữa từ năm học 2015-2016, Bộ GD-ĐT đã khuyến khích thí điểm dạy
song ngữ tiếng Anh đối với môn Toán và các môn khoa học tự nhiên tại các trường có đủ
điều kiện. Việc dạy và học song ngữ (Toán bằng tiếng Anh) không chỉ giúp học sinh phát
triển tư duy về mặt Toán học mà còn là cơ hội để học sinh được nâng cao kiến thức và rèn
luyện kĩ năng ngoại ngữ. Chính vì vậy, cuộc thi giải toán bằng tiếng Anh trên mạng Internet
do Bộ giáo dục phối hợp với tập đoàn FPT tổ chức thời gian qua đã dần được khẳng định là
một cuộc thi không thể thiếu của xu thế giáo dục trong thời đại ngày nay.
Hưởng ứng phong trào giải toán qua mạng và đặc biệt là giải toán bằng tiếng Anh qua
mạng của Bộ giáo dục và đào tạo, những năm gần đây, thầy và trò trường THCS Buôn Trấp
đã khắc phục khó khăn, tích cực tập luyện, nhờ vậy mà đã có rất nhiều học sinh tham gia dự
thi và đạt những kết quả cao. Ngoài sự quan tâm, yêu thích, ham học hỏi của học sinh, thì
vai trò của người hướng dẫn, định hướng cho các em cũng quyết định đến thành quả của quá
trình ôn luyện. Với một số thành tích đã đạt được trong năm học 2015-2016, năm học 2016-
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
1
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
2017, tôi mạnh dạn viết sang kiến kinh nghiệm này, nhằm chia sẻ những kinh nghiệm của
bản thân trong công tác việc giảng dạy và bồi dưỡng học sinh tham gia cuộc thi giải toán
bằng tiếng Anh.
2. Mục đích nghiên cứu
Tổng hợp những kinh nghiệm thực tế của bản thân trong quá trình bồi dưỡng học sinh
tham gia cuộc thi giải toán bằng tiếng Anh. Biên soạn một số thuật ngữ môn Toán bằng tiếng
Anh thường dùng trong các cuộc thi. Giới thiệu một số cấu trúc ngữ pháp và một số dạng bài
tập thường gặp trong môn Toán tiếng Anh. Một vài sai lầm khi giải toán bằng tiếng Anh của
học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh tham gia cuộc thi giải toán bằng
tiếng Anh, các thuật ngữ, cấu trúc ngữ pháp, dạng toán thường gặp và một vài sai lầm trong
môn Toán bằng tiếng Anh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên một số kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh tham gia cuộc thi
giải toán bằng tiếng Anh, các thuật ngữ, cấu trúc ngữ pháp và dạng toán thường gặp trong
môn Toán bằng tiếng Anh, chủ yếu trong chương trình môn Toán lớp 8, 9.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện SKKN, tôi đã tiến hành nhiều phương pháp khác nhau như:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu, giáo trình viết về dạy và học môn Toán bằng tiếng
Anh.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp để ghi nhận những ý kiến phản hồi từ đồng nghiệp,
học sinh để đúc rút thêm kinh nghiệm.
Phương pháp thống kê số liệu qua các cuộc thi để đánh giá hiệu quả của các kinh
nghiệm.
II. PHẦN NỘI DUNG
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
2
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
1. Cơ sở lí luận
Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế" đã được hội nghị trung ương 8 (khóa XI) thông qua. Trong
đó coi trọng việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, học tập, đánh giá
và thi cử.
Quyết định số 1400/QĐ-TTg, của Thủ tướng chính phủ, về việc Phê duyệt Đề án "Dạy
và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008 - 2020", trong đó có nhắc
đến chương trình dạy học môn Toán bằng ngoại ngữ ở các trường trung học.
Quyết định số 3486/QĐ-BGDĐT ngày 14/9/2016 của Bộ giáo dục và Đào tạo về việc
ban hành thể lệ cuộc thi giải Toán, Vật lí qua Internet dành cho học sinh phổ thông.
2. Thực trạng
2.1 Thuận lợi, khó khăn
Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, của ban giám hiệu nhà trường, của các bậc phụ
huynh.
Các em học sinh chăm ngoan, hiếu học, có nền tảng kiến thức môn Toán và tiếng Anh ở
mức cơ bản.
Giáo viên còn trẻ, nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp.
Khi chưa có kinh nghiệm, giáo viên soạn thảo chương trình bồi dưỡng hết sức khó
khăn, vất vả. Mới đầu số lượng học sinh đông nhưng giáo viên ôn luyện còn ít (01 giáo viên
ôn luyện cho cả bốn khối 6, 7, 8, 9, gần 80 học sinh). Sang năm học 2016 – 2017 số lượng
giáo viên ôn thi đã được bổ sung, tuy nhiên vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của bộ môn.
Việc tổ chức cho học sinh thực hành trên máy còn lúng túng, mắc lỗi, sai sót. Hệ
thống máy tính và mạng Internet của nhà trường chưa đáp ứng đủ nhu cầu của việc ôn luyện.
2.2 Thành công, hạn chế
Việc ôn luyện theo tiến trình phù hợp đã mang lại những kết quả cao, nhiều học sinh
đạt giải cấp tỉnh và một số em đạt giải cấp quốc gia.
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
3
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
Một số nội dung ôn tập chưa thật sự sâu sắc và phù hợp với trình độ của học sinh, do
vậy một số em vẫn chưa đạt được kết quả như mong đợi.
2.3 Mặt mạnh, mặt yếu
Các kinh nghiệm ôn luyện cho học sinh khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao chất
lượng của việc dạy và học môn Toán bằng tiếng Anh.
Vì chưa có thời gian dài áp dụng nên các kinh nghiệm mang tính cá nhân, địa phương
(phạm vi bộ môn toán và ở một trường THCS), chưa có khả năng có thể áp dụng rộng rãi,
đại trà hết tất cả các kinh nghiệm.
2.4 Các nguyên nhân, các yếu tố tác động
Năm học 2015-2016 là năm học đầu tiên trường THCS Buôn Trấp có học sinh tham gia
cuộc thi violympic giải Toán bằng tiếng Anh. Vì vậy kinh nghiệm về tổ chức ôn luyện, biên
soạn tài liệu, hướng dẫn học sinh là chưa có.
Trên địa bàn huyện, trước năm học 2015-2016 cũng chưa có trường nào triển khai thi
giải toán bằng tiếng Anh, các trường khác trong tỉnh cũng có một số trường tham gia nhưng
chưa nhiều. Chính vì vậy học sinh và giáo viên chưa có cơ hội đi tham quan, giao lưu học
tập kinh nghiệm từ các trường khác.
Năm học 2016-2017, phong trào dạy học Toán tiếng Anh ở huyện Krông Ana đã phát
triển hơn nhiều so với năm học 2015-2016 (chủ yếu học sinh trường THCS Buôn Trấp và 5
học sinh THCS Nguyễn Trãi thi cấp Huyện), nhiều trường trên địa bàn đã thành lập đội
tuyển thi Toán tiếng Anh, phân công giáo viên bồi dưỡng, tham gia thi các cấp và đạt nhiều
thành tích cao.
Năm học 2017-2018, Bộ giáo dục ra công văn Số:5814/BGDĐT-GDTrH, V/v tổ chức
các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2017-2018. Theo đó, năm học 20172018 Bộ giáo dục không phải là đơn vị phối hợp tổ chức các cuộc thi trên mạng, trong đó có
cuộc thi giải toán bằng tiếng Anh. Do vậy phong trào dạy học toán bằng tiếng Anh có phần
đi xuống, nhiều trường không tổ chức thi toán tiếng Anh, thậm chí không tổ chức các cuộc
thi trên mạng. Tuy nhiên, theo định hướng lâu dài của Bộ giáo dục về việc đổi mới căn bản
và toàn diện chương trình giáo dục , sách giáo khoa thì việc dạy, học Toán bằng tiếng Anh
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
4
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
vẫn là một xu hướng diễn ra trong dài hạn. Vì vậy việc dạy và học toán tiếng Anh ở hiện tại
đóng vai trò định hướng, tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình phát triển sau này.
2.5 Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
Thực trạng phong trào dạy học Toán bằng tiếng Anh chưa thật sự mạnh mẽ trong địa
bàn huyện nhà, thậm chí trong tỉnh nhà. Các cuộc thi giải toán bằng tiếng anh chưa nhiều,
chưa đa dạng và phong phú, mới chỉ thu hút được một phần ít học sinh tham gia. Tuy nhiên,
xét về xu hướng, việc học Toán bằng tiếng Anh và đặc biệt là thi học sinh giỏi Toán bằng
tiếng Anh là tất yếu sẽ phổ biến trong bối cảnh nền giáo dục nước ta đang đổi mới và hòa
nhập với quốc tế.
Trong năm học 2015-2016 vừa qua, việc tổ chức ôn tập cho học sinh dự thi học sinh
giỏi Toán tiếng Anh trên mạng đã mang lại hiệu quả tương đối cao. Chính vì vậy đề tài đặt ra
vấn đề tích lũy, phổ biến những kinh nghiệm hay và có ý nghĩa thực tiễn đối với việc bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh.
Năm học 2016 – 2017, phong trào học Toán tiếng Anh đã có nhiều chuyển biến tích
cực, nhiều trường đã đầu tư vào việc tổ chức ôn tập, bồi dưỡng cho học sinh có sự yêu thích
môn Toán tiếng Anh. Thâm chí, ở cấp cụm chuyên môn cũng tổ chức các chuyên đề về dạy
học Toán tiếng Anh, tiêu biểu là cụm chuyên môn số:
Năm học 2017 – 2018, khi Bộ giáo dục ra công văn số 5814/BGDĐT-GDTrH, V/v tổ
chức các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2017-2018, vì nhiều lí do không
khí của các cuộc thi trên mạng có phần thiếu sôi động trong đó phong trào dạy và học Toán
tiếng Anh cũng có phần giảm sút theo. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, về mặt lâu dài,
việc dạy và học Toán tiếng Anh chắc chắn sẽ mang lại nhiều lợi ích và sẽ được quan tâm đầu
tư hơn nữa của các nhà trường, học sinh và của xã hội.
3. Giải pháp, biện pháp
3.1 Mục tiêu
Nhằm nâng cao chất lượng ôn luyện cho học sinh tham gia cuộc thi giải Toán bằng
tiếng Anh trên mạng Internet.
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
5
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
Tổng hợp và chia sẻ kinh nghiệm của bản thân trong việc ôn luyện cho học sinh tham
gia cuộc thi giải Toán bằng tiếng Anh trên mạng Internet.
Góp phần nâng cao chất lượng dạy và học môn Toán bằng tiếng Anh.
3.2 Nội dung và cách thực hiện các giải pháp, biện pháp
3.2.1 Giải pháp 1: Biên soạn tài liệu, xây dựng mục tiêu và kế hoạch ôn tập cho
học sinh.
Mục tiêu của việc bồi dưỡng học sinh giỏi cần xác định rõ ràng, cụ thể có tính vừa
sức, có thời hạn. Nếu mục tiêu lớn có thể chia thành nhiều mục tiêu nhỏ hơn. Giáo viên bồi
dưỡng cần căn cứ thành tích của các năm trước, thảo luận với học sinh và căn cứ tình hình
năm học hiện tại để đưa ra được mục tiêu hợp lí. Đối với bản thân khi bắt đầu qua trình ôn
luyện cho học sinh, tôi tổ chức phân loại học sinh theo từng khối lớp, ở mỗi khối lớp, căn cứ
vào năng lực và nhu cầu của mỗi học sinh tôi đề nghị các em tự đặt ra cho mình mục tiêu cụ
thể: ví dụ em A đạt giải nhì cấp Huyện, đạt công nhận cấp tỉnh,… Sau đó tôi hướng dẫn các
em chia mục tiêu lớn đó ra thành từng mục tiêu nhỏ hơn: ví dụ vòng cấp trường phải đạt bao
nhiêu điểm, thời gian bao nhiêu, ... Cứ như vậy sẽ giúp cho học sinh hiểu rõ thứ mình cần
đạt được trong cả quá trình cũng như trong từng giai đoạn ôn tập.
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cần có sự phối hợp giữa Nhà trường, giáo viên bồi
dưỡng, phải căn cứ vào mục tiêu để xây dựng kế hoạch. Kế hoạch phải cụ thể, có thang thời
gian để theo dõi, kiểm tra và đánh giá. Trong quá trình thực hiện có thể phải thay đổi kế
hoạch để phù hợp với tình hình hiện tại. Khi tiến hành ôn tập cho học sinh, tôi xây dựng kế
hoạch cụ thể cho từng tháng, từng vòng thi. Đối với mỗi khối lớp, mỗi nhóm ôn tập thì có
một lộ trình khác nhau, cốt yếu sao cho có thể hoàn thành được từng mục tiêu đã đề ra ở
phần trước.
Kế tiếp tôi tiến hành biên soạn tài liệu ôn tập cho học sinh. Khi xây dựng tài liệu ôn
tập cần phải có chương trình, nội dung bồi dưỡng rõ ràng, cụ thể, chi tiết cho từng khối, lớp,
về từng mảng kiến thức rèn luyện các kỹ năng theo số tiết quy định nhất định và nhất thiết
phải bồi dưỡng theo quy trình từ thấp đến cao, từ dễ đến khó để các em học sinh bắt nhịp
dần. Cần xác định rõ trọng tâm kiến thức giảng dạy cho từng khối lớp để tránh trùng lặp.
Tôi sưu tầm các bộ đề thi các cấp trong tỉnh nhà và các tỉnh khác thông qua công nghệ thông
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
6
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
tin nhằm giúp các em tiếp xúc làm quen với các dạng đề, luôn tìm đọc, tham khảo các tài
liệu hay để hướng cho học sinh. Ngoài ra tôi còn hướng dẫn học sinh tìm các tài liệu, sách
vở, băng đĩa phù hợp với trình độ của các em để tự rèn luyện thêm ở nhà. Đồng thời cung
cấp hoặc giới thiệu các địa chỉ trên mạng để học sinh có thể tự học, tự nghiên cứu, bổ sung
kiến thức.
3.2.2 Giải pháp 2: Lựa chọn học sinh và lưu ý khi tổ chức ôn tập
Trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi Toán
bằng tiếng Anh nói riêng, khâu đầu tiên là khâu tuyển chọn học sinh. Chúng ta nên lựa chọn
đội tuyển ngay sau khi kết thúc năm học thông qua việc trao đổi với giáo viên giảng dạy
trước đó để lựa chọn những em có khả năng, tư chất, trí tuệ, lòng đam mê vào đội tuyển, làm
nguồn cho năm học kế tiếp. Đặc biệt nên chú trọng những em đã có nền tảng về môn Toán
hoặc môn tiếng Anh.
Bước tiếp theo, sau khi lựa chọn được học sinh, chúng ta đề ra mục tiêu và lập kế
hoạch cho mình một cách cụ thể, như trên đã nói. Khi tổ chức ôn tập cần nắm vững phương
châm: dạy chắc cơ bản rồi mới nâng cao; thông qua những bài luyện cụ thể để dạy phương
pháp tư duy; dạy kiểu dạng bài có quy luật trước, loại bài có tính đơn lẻ, đặc biệt sau. Bởi lẽ
để giải được các bài toán dành cho học sinh giỏi, học sinh cần phải hiểu kiến thức một cách
cơ bản, hệ thống, vững chắc, sâu sắc và có khả năng vận dụng linh hoạt. Dạy chắc cơ bản
trước rồi mới nâng cao vì: các bài cơ bản là những bài dễ, chỉ liên quan đến một hoặc vài
loại kiến thức kỹ năng, cần phải luyện tập nắm vững từng loại trước đã. Sau đó mới nâng
cao dần những bài tổng hợp nhiều loại kiến thức, học sinh đã nắm vững từng loại sẽ dễ dàng
nhận ra và giải quyết được. Đối với học sinh giỏi bước này có thể làm nhanh, hoặc cho tự
làm nhưng phải kiểm tra biết chắc chắn là chắc cơ bản rồi mới nâng cao, nếu bỏ qua bước
này trình độ của học sinh sẽ không ổn định và không vững chắc. Mỗi loại cần thông qua một
hoặc hai bài điển hình, quan trọng là phải rút ra phương pháp rồi cho thêm một số bài cho
học sinh tự vận dụng cho thành thạo phương pháp, cần kiểm tra thẩm định xem học sinh đã
nắm chắc chắn chưa, nếu chưa chắc chắn cần phải củng cố đến khi được mới thôi. Hầu hết
các bài đều có thể quy về một loại nào đó cùng nhiều bài khác có quy tắc giải chung, mỗi
loại bài toán có một loại nguyên tắc, cứ xác định đúng loại bài, sử dụng đúng nguyên tắc là
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
7
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
giải quyết được. Nhưng cá biệt có một ít bài không theo những nguyên tắc chung, thuộc
những tình huống cá biệt, có thể sử dụng những cách riêng, thường không rõ quy luật, nhưng
giải quyết nhanh. Cần phải coi trọng loại bài có nguyên tắc là chính. Loại sau chỉ nên giới
thiệu sau khi đã học kỹ loại trên, vì loại đó học bài nào chỉ biết bài đó mà không áp dụng cho
nhiều bài khác được.
Giáo viên nên tránh nôn nóng, bỏ qua bước làm chắc cơ bản, cho ngay bài khó, học
sinh mới đầu đã gặp ngay một “mớ bòng bong”, không nhận ra và ghi nhớ đợc từng đơn vị
kiến thức kỹ năng, kết quả là không định hình được phương pháp từ đơn giản đến phức tạp,
càng học càng hoang mang. Giáo viên không nên coi những bài đơn lẻ không có quy luật
chung là quan trọng, cho học sinh làm nhiều hơn và trước những bài có nguyên tắc chung
(coi những bài đó mới là “thông minh”), kết quả là học sinh bị rối loạn, không học được
phương pháp tư duy theo kiểu đúng đắn khoa học và thông thường là : mỗi loại sự việc có
một nguyên tắc giải quyết, chỉ cần nắm vững một số nguyên tắc là giải quyết được hầu hết
các sự việc.
3.2.3 Giải pháp 3: Thông tin thường xuyên với BGH, tổ bộ môn, phụ huynh và học
sinh để có phương án ôn tập phù hợp.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một quá trình lâu dài. Trong qua trình bồi dưỡng không
tránh khỏi gặp những khó khăn cần giải quyết. Những lúc như vậy giáo viên cần linh hoạt
tham mưu với BGH, lãnh đạo nhà trường để có phương án xử lí.
Bên cạnh đó cần phải bồi dưỡng hứng thú và tính tích cực, độc lập nghiên cứu của
học sinh. Cần phát hiện sớm các em học sinh giỏi và bồi dưỡng sớm. Cách tốt nhất bồi
dưỡng hứng thú cho học sinh là hướng dẫn dìu dắt cho các em đạt được những thành công từ
thấp lên cao. Nhiều học sinh lúc đầu chưa bộc lộ rõ năng khiếu nhưng sau quá trình được dìu
dắt đã trưởng thành rất vững chắc và đạt thành tích cao.
Đối với phụ huynh, giáo viên bồi dưỡng chủ động thông báo về kế hoạch, lịch ôn tập
và tình hình học tập của học sinh với phụ huynh để phụ huynh có thể theo dõi và giúp đỡ
học sinh thực hiện đúng theo kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu ban đầu. Giáo viên chủ động
đề nghị phụ huynh quan tâm tạo điều kiện, động viên tích cực con em học tập tốt hơn, trang
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
8
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
bị đầy đủ dụng cụ học tập, thường xuyên liên lạc với giáo viên, nhà trường để nắm tình hình
học tập của con mình.
3.2.4 Giải pháp 4: Một số thuật ngữ tiếng Anh thường dùng trong chương trình
môn Toán THCS.
Phần này trình bày một số thuật ngữ (khoảng 300 thuật ngữ) thường dùng trong chương
trình môn Toán THCS ở nước ta. Tác giả chú trọng vào việc trình bày cách dịch nghĩa tiếng
Việt của thuật ngữ chứ không chú trọng vào ngữ pháp và cách phát âm các từ đó. Hơn nữa,
trong Tiếng Anh có hiện tượng từ đồng âm, có nghĩa là cùng một từ đó nhưng nghĩa và cách
hiểu khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực toán học, có nhiều từ khi dịch theo nghĩa thông
thường thì không thể hiểu được ý nghĩa của bài toán, nên bảng dưới đây cung cấp phần dịch
nghĩa sát theo cách hiểu của môn toán nhất. Cùng một từ, nhưng trong Toán học lại có ý
nghĩa khác.
MỘT SỐ THUẬT NGỮ TOÁN HỌC THÔNG DỤNG
STT
1
2
3
4
Thuật ngữ
Nghĩa Toán học
STT
Thuật ngữ
Alternate angles
Các góc sole
154
Median
Angles in the
Góc cùng chắn 1
155
Meet
same segment
cung
Acute angle
Góc nhọn
156
Midline
Acute triangle
Tam giác nhọn
157
Midperpendic
Nghĩa Toán học
trung tuyến
đồng quy
đường trung bình
ular
đường trung trực
5
Addition [ə'di∫n]
Phép cộng
158
Midpoint
Trung điểm
6
Adjacent angles
Góc kề bù
159
Midpoint
trung điểm
Algebra
Đại số
160
Minimum
Giá trị cực tiểu
Biểu thức đại số
161
Minor arc
Cung nhỏ
7
8
['ældʒibrə]
Algebraic
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
9
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
expression
9
10
11
Alt.s
Góc so le
Alternate exterior
angles
Minus
Trừ
163
Minus
Âm
Các góc sole ngoài
Alternate interior
angles
162
['mainəs]
164
Các góc sole trong
Angle
165
n]
Angle ['æηgl]
Góc
166
Negative
Angle in a semi
Góc chắn nửa
167
Note
circle
cung tròn
segment
Âm
lưu ý
Angles in opposite Cặp góc đối diện
15
Multiplication Phép nhân
[,mʌltipli'kei∫
Góc
14
Hỗn số
numbers
12
13
Mixed
168
trong 1 tứ giác nội
Number
Sơ đồ số
pattern
tiếp
Anticlockwise
Sự
rotation
chiều kim đồng hồ
17
Arc
Cung
170
Numerator
Tử số
18
Area
Diện tích
171
Object
Vật thể
19
Area ['eəriə]
Diện tích
172
Obtuse angle
Góc tù
Arithmetic
Số học
173
Obtuse
16
20
21
quay
ngược 169
Tử số
[ə'riθmətik]
Arithmetic
Numberator
triangle
Tam giác tù
174
Odd number
Số lẻ
sequence
Cấp số cộng
22
Ascending order
Thứ tự tăng
175
Old
Lẻ
23
Asymptote
Đường tiểm cận.
176
Operation
Thao tác
177
Ordering
Thứ tự, sự sắp
24
25
26
Average ['ævəridʒ] Trung bình
xếp theo thứ tự
Axiom
178
Tiên đề
Axis ['æksis]
Trục
179
Oriented
angle
Góc định hướng
Origin
Gốc toạ độ
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
10
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
27
Base
Chân, đáy
180
Ortho center
Trực tâm
28
Base of a cone
Đáy của hình nón
181
Outer angle
Góc ngoài
29
Bases angles
Các góc ở đáy
182
Outside
Bên ngoài
Bearing angle
Góc định hướng
183
Parallel
Song song
30
['pærəlel]
31
Bisect
Phân giác
184
Parallelogram Hình bình hành
32
Bisector
đường phân giác
185
Pedal triangle
Tam giác thùy túc
33
Blunted cone
Hình nón cụt
186
Pentagon
Ngũ giác
Calculus
Phép tính
187
Percent
Phần trăm
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
['kælkjuləs]
[pə'sent]
Center
188
Tâm
Percentage
[pə'sentidʒ]
Central angle
189
Góc ở tâm
Perimeter
Trọng tâm
190
Perpendicular
Chord
Đoạn chắn cung
191
Perpendicular
tròn.
bisector
Đường tròn , hình
192
Vuông góc
Trung trực
Plot
tròn
Circumference
Chu vi
[pə'rimitə(r)]
Centroid
Circle
Tỉ lệ phần trăm
Vẽ
Chu vi đường tròn
193
Plus
Cộng
Plus [plʌs]
Dương
[sə'kʌmfərəns]
Circumscribed
Tam giác ngoại 194
triangle
tiếp
Circumsribed
Đường tròn ngoại
circle
tiếp
Clockwise rotation Sự
195
Point
Điểm
quay
theo 196
Polygon
chiều kim đồng hồ
Đa giác
44
Coefficient
Hệ số
197
Positive
Dương
45
Coincide
Trùng nhau
198
Power
Bậc
46
Column
Cột
199
Pressure
Áp suất
47
Cone
Hình nón
200
Prime number Số nguyên tố
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
11
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
48
49
50
Connect
201
nối
Consecutive even Số chẵn liên tiếp
Probability
Xác suất
[,prɔbə'biləti]
202
Problem
number
bài tập
Convex
203
Lồi
Problem
Bài toán
['prɔbləm]
51
Convex angle
Góc lồi
204
Product
Nhân
52
Coordinate
Tọa độ
205
Projection
Hình chiếu
53
Coordinates
Toạ độ
206
Proof
Chứng minh
207
Proof [pru:f]
Bằng chứng
54
55
56
57
58
59
Corollary
Hệ quả
Correlation
Sự tương quan
chứng minh
208
[,kɔri'lei∫n]
Proper
Phân số thực sự
fraction
Corresp. s
Góc đồng vị
209
Prove
Chứng minh
Corresponding
Đồng vị, tương
210
Pyramid
Hình chóp
211
Quadratic
Phương trình bậc
equation
hai
ứng
Corresponding
angles
Các góc đồng vị
Cross-section
Mặt cắt ngang
212
Quadratic
function
Hàm bậc 2
60
Cube
Luỹ thừa bậc ba
213
Quadrilateral
tứ giác
61
Cube root
Căn bậc ba
214
Quotient
Thương số
62
Cubed
Mũ ba, lũy thừa ba 215
Radius
Bán kính
63
Cubic function
Hàm bậc 3
216
Radius
Bán kính
Cuboid
Hình hộp phẳng, 217
Radius
Bán kính
hình hộp thẳng
['reidiəs]
64
65
66
Curve [kə:v]
Đường cong
Cyclic
quadrilateral
Tứ giác nội tiếp
67
Cylinder
Hình trụ
68
Decimal ['desiməl] Thập phân
218
Range
Khoảng giá trị
219
Rate
Hệ số
220
Ratio
Tỉ số
221
Ray
Tia
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
12
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80
81
82
83
84
85
86
87
88
Decimal fraction
Phân số thập phân
222
Decimal place
Vị trí thập phân, 223
Real number
Rectangle
chữ số thập phân
Decimal point
Dấu thập phân
Denominator
Số thực
Hình chữ nhật
224
Reflection
Phản chiếu, ảnh
225
Regular
Hình chóp đều
Mẫu số
pyramid
Density
Mật độ
226
Respectively
Tương ứng
Descending order
Thứ tự giảm
227
Retardation
Sự giảm tốc, sự
hãm
Diagonal
Đường chéo
228
Diagram
Biểu đồ, đồ thị, sơ 229
Rhombus
Hình thoi
Right angle
đồ
góc vuông
Diameter
Đường kính
230
Right triangle
tam giác vuông
Diameter
Đường kính
231
Right-angled
Tam giác vuông
[dai'æmitə]
Dimensions
triangle
Chiều
232
Root
[di'men∫n]
Nghiệm
của
phương trình
Direction
phương , hướng
233
Round angle
Góc đầy
Directly
Tỷ lệ thuận với
234
Rounding off
Làm tròn
là denta = b^2 -
235
Row
Hàng
Thang đo
proportional to
Discriminant
4ac
Displacement
Độ dịch chuyển
236
Scale
Distance
Khoảng cách
237
Scalene
triangle
Tam giác thường
Divide
Chia ra
238
Segment
Đoạn
Division [di'viʒn]
Phép chia
239
Segment (in a
1 phần của đường
circle)
tròn
240
Semicircle
Nửa đường tròn
241
Sequence
Dãy số
Domain
khoảng giá trị của
x
Drop
Rơi, hạ
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
13
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
89
Ellipse
Hình e-líp
242
Serie
Tổng của dãy số
90
Enlargement
Độ phóng đại
243
Side
Cạnh
Equal ['i:kwəl]
Bằng
244
Side opposite
91
92
93
94
95
96
97
Equality
Đẳng thức
245
angle
Cạnh đối của góc
Significant
Chữ số có nghĩa
figures
Equation
Phương
trình, 246
đẳng thức
Equation
Phương trình
247
[i'kwei∫n]
Equiangular
Similar
Các tam giác
triangles
đồng dạng
Simplified
Phân số tối giản
fraction
Tam giác đều
248
Simplify
Đơn giản
Equivalent
Tương đương
249
Simultaneous
Đồng thời
Escribed circle
đường tròn bàng
250
Single
Phân số đơn
triangle
tiếp
fraction
98
Evaluate
Ước tính
251
Sketch
Vẽ phác
99
Even
chẵn
252
Slant edge
Cạnh bên
Even number
Số chẵn
253
Solution
Lời giải
100
[sə'lu:∫n]
101 Exponent
Số mũ
254
Solve
Giải
102 Express
Biểu diễn, biểu thị
255
Speed
Tốc độ
103
Góc ngoài của tam 256
Ext. of
104 Extension
105
106
107
giác
phần kéo dài
Hình cầu
257
Factorise
Tìm thừa số của 258
(factorize)
một số
Factorise the
đưa về dạng thừa
equation
số.
Flat angle
108 Formula
Sphere
259
Square
Hình vuông
Square root
Căn bậc hai
Squared
Bình phương
[skweə]
260
Stated
góc bẹt
Công thức
Đươc phát biểu,
được trình bày
261
Statistics
Thống kê
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
14
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
['fɔ:mjulə]
109
Fraction ['fræk∫n]
112
113
262
Statistics
Hàm Số
Geometric
sequence
Cấp số Nhân
Geometry
Hình học
263
Straight line
Đường thẳng
264
Subject
Chủ
thể,
265
Subtraction
Phép trừ
[səb'træk∫n]
Gradient
Hệ số a trong
266
Sum
y=ax+b
of
Tổng
the Độ dốc của một 267
114 straight line
đường thẳng, hệ số
Supplemental
angles
góc
115 Graph [græf]
Greatest value
Các góc bù nhau
Biểu đồ
268
Surd
Căn
Giá trị lớn nhất
269
Symmetric
Đối xứng
117 Height
Đường cao
Height [hait]
Chiều cao
270
Symmetry
Đối xứng
271
Tan-chord
Góc giữa tiếp
angle
tuyến và một dây
118
tại tiếp điểm
119
120
121
Hexagon
272
Tangent
Lục giác
Highest
Tiếp tuyến
common Hệ số chung lớn 273
factor (HCF)
nhất
274
Hình Hi pe bol
Improper fraction
124 In term of
Cạnh huyền
Phân
Tangent
Tiếp tuyến
['tændʒənt]
Hyperbola
122 Hypothenuse side
123
đối
tượng
[dʒi'ɔmitri]
Gradient
116
Thống kê
[stə'tistiks]
110 Function
111
Phân số
số
The
cosine Quy tắc cos
rule
275
không 276
The sine rule
Quy tắc sin
Theorem
Định lý
thực sự
['θiərəm]
Theo ngôn ngữ, 277
Theory
Lý thuyết
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
15
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
theo
125
Index form
128
Inscribed circle
131
Inscribed
Lần
Bất phương trình
279
To add
Cộng
Đường tròn nội
280
To calculate
Tính
Tứ giác nội tiếp
281
To divide
Chia
Tam giác nội tiếp
282
To multiply
Nhân
283
To subtract
Trừ
quadrilateral
Inside
Int. s
Bên trong
To take away
Góc trong cùng 284
Top
Đỉnh
Tổng
phía
132 Integer ['intidʒə]
133
Times hoặc
tiếp
129 Inscribed triangle
130
278
multiplied by
126 Inequality
127
Dạng số mũ
Integer number
Số nguyên
285
Total ['toutl]
Số nguyên
286
Transformatio Biến đổi
n
134 Integration
Tích phân
287
Trapezoid
Hình thang
135 Intersection
Giao điểm
288
Triangle
Tam giác
136 Intersection
Sự giao nhau
289
Triangle
Hình tam giác
Tỷ lệ nghịch
290
Triangular
Hình chóp tam
pyramid
giác
Trigonometry
Lượng giác học
Truncated
Hình chóp cụt
137
138
139
140
141
Inversely
proportional
Irrational number
Biểu thức vô tỷ, số 291
vô tỷ
Isogonal
292
Đẳng giác
Isosceles triangle
Tam giác cân
pyramid
293
Varies as the Nghịch đảo
reciprocal
Least
common Bội số chung nhỏ 294
multiple (LCM)
142 Least value
nhất
Giá trị bé nhất
Varies
Tỷ lệ thuận
directly as
295
Velocity
Vận tốc
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
16
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
143 Lemma
Bổ đề
144 Length
Chiều dài, độ dài
145
Length [leηθ]
Limit
Chiều dài
Giới hạn
296
Vertex
297
Vertex angle
298
Vertical
299
146
Đỉnh
Góc ở đỉnh
angles
Các góc đối đỉnh
Vertically
Góc đối nhau
opposite
angle
147 Line [lain]
Linear
148 (first
Đường (thẳng)
300
Vertices
Các đỉnh
equation Phương trình bậc 301
Volume
Thể tích
degree nhất
['vɔlju:m]
equation)
Loci
302
149
150
common Bội số chung nhỏ 303
multiple (LCM)
151 Lowest term
Phân số thường
fraction
Quỹ tích
Lowest
Vulgar
Width [widθ]
Chiều rộng
X-intercept
Giao điểm của đồ
nhất
Phân số tối giản
304
thị và trục x
152 Major arc
Cung lớn
305
Y-intercept
Giao điểm của đồ
thị và trục y
153 Maximum
Giá trị cực đại
306
3.2.5 Giải pháp 5: Một số cấu trúc ngữ pháp tiếng Anh thường dùng trong chương
trình môn Toán THCS.
Để học sinh có thể hiểu đúng nghĩa của bài toán bằng tiếng Anh, ngoài việc phải hiểu
thuật ngữ Toán tiếng Anh còn phải nắm vững các cấu trúc ngữ pháp thường dùng trong Toán
tiếng Anh. Phần này trình bày một số cấu trúc thường gặp trong các đề thi.
a. Cấu trúc so sánh
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
17
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
Việc so sánh hai đại lượng là bài toán thường gặp, khi tiếp xúc với đề toán dạng này
học sinh cần hiểu đúng cấu trúc so sánh để từ đó sử dụng đúng thông tin đề bài cho và thực
hiện đúng phép tính cần thiết. Nếu hiểu sai cấu trúc so sánh sẽ dẫn đến sai phép tính và hệ
quả là cho ra đáp án sai. Về cấu trúc so sánh trong tiếng Anh có thể chia ra làm ba dạng: so
sánh bằng, so sánh hơn, so sánh nhất. Phần này không đi sâu phân tích cú pháp tiếng Anh mà
tập trung vào việc trình bày cách hiểu đúng cấu trúc thông qua một số ví dụ.
So sánh bằng (Equality)
Cấu trúc:
Khẳng định (positive): S + V + as + adj/adv + as + N/pronoun
Phủ định (negative): S + V + not + so/as + adj/adv + N/Pronoun
Ví dụ:
She has an as number of books as her sister.
Nói chung so sánh bằng trong tiếng Anh dễ nhận biết, và người đọc thường ít mắc sai
lầm, chỉ cần nhớ cấu trúc as .. as chính là để chỉ hai lượng bằng nhau, cộng với một vốn từ
nhất định thì sẽ hoàn toàn xử lý được bài toán có cấu trúc so sánh bằng.
So sánh hơn (Comparative)
Tính từ ngắn (Short Adj):S + V + adj/adv + er + than + N/pronoun
Tính từ dài (Long Adj): S + V + more + adj/adv + than + N/pronoun
Ví dụ:
1. He is 15 cm taller than his father.
2. The number of apples of Mary is 10 more than her sister.
3. The number of pens of Tom is 12 less than Mary.
So sánh hơn rất hay gặp trong các đề thi, và cũng là loại so sánh mà người đọc hay hiểu
nhầm. Trong ba ví dụ trên, thì ví dụ 1 và ví dụ 2 nói về một đại lượng nào đó nhiều hơn (cao
hơn, to hơn,...) A đơn vị so với đại lượng B (A more...than B- nhiều hơn B A đơn vị), khi đó
ta có thể hiểu bài toán theo hướng phép tính cộng, tức là phép tính là : A + B. Trong ví dụ 3,
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
18
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
sử dụng cấu trúc A less...than B (ít hơn B A đơn vị); lúc này cần hiểu phép tính cần dùng là
B – A.
So sánh nhất (Superlative)
Tính từ ngắn (Short adj):S + V + the + adj/adv + est + N/pronoun
Tính từ dài (Long adj):S + V + the most + adj/adv + N/pronoun.
Ví dụ:
1. The Largest number, greatest number
2. The smallest number
So sánh nhất cũng là dạng tương đối hay gặp trong các bài toán, thường dùng để chỉ số
lớn nhất, số nhỏ nhất của các đại lượng xuất hiện trong đề bài, đặc trưng của dạng so sánh
này là đuôi _est trong các tính từ so sánh, hoặc bắt đầu bằng most trước tính từ so sánh.
b. Cấu trúc thêm/bớt/còn lại (more/less/left)
Trong việc giải toán bằng tiếng Anh thì cấu trúc này thường hay bị hiểu nhầm với các
cấu trúc so sánh đã nói ở trên. Tôi đưa ra một vài ví dụ và cách hiểu để người đọc tránh được
nhầm lẫn sau này.
Cấu trúc Thêm (More):
Khi muốn nói thêm vào đại lượng đã cho một lượng B thì ta có cấu trúc: B more. Cấu
trúc này thường đi với động từ give, sent,... và phép tính gắn liền với cấu trúc này là phép
cộng.
Ví dụ: Peter has 12 books. His mom gives him 2 more. How many books he has?
Trong ví dụ trên, phép tính phải dùng là phép cộng.
Cấu trúc Bớt (less):
Khi muốn nói bớt đi từ đại lượng đã cho một lượng B thì ta có cấu trúc: B less. Cấu
trúc này thường đi với động từ take, get,... và phép tính gắn liền với cấu trúc này là phép trừ.
Ví dụ: Peter has 12 books. His mom takes him 2 less. How many books he has?
Trong ví dụ trên, phép tính phải dùng là phép trừ.
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
19
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
Cấu trúc Còn lại (left):
Cấu trúc này dùng để diễn đạt phần còn lại của một đại lượng ban đầu sau khi đã thực
hiện việc phân chia, hay tăng giảm đại lượng ấy. Nó thường ở dạng một câu hỏi với từ left ở
cuối câu hỏi ấy.
Ví dụ: There are twenty gallons total, and we've already poured 12 gallons of it. How
many gallons are left?
Cấu trúc này đôi khi gây khó hiểu đối với người mới bắt đầu, nhưng nếu làm quen dần
với một thời gian thì câu hỏi loại này sẽ trở nên dễ dàng nhận biết hơn.
c. Một số lưu ý khác khi dịch nghĩa một bài toán:
Phần này trình bày một vài lưu ý khi dịch các cấu trúc của phép cộng, phép trừ, phép
nhân, phép chia và cách chuyển một bài toán lời văn thành biểu thức toán học.
Ta cần phải biết một số “từ khóa” quan trọng khi làm việc với các bài toán có lời văn,
cụ thể như sau:
Dịch cụm từ: "the sum of 8 and y" thành biểu thức Toán học là: "8 + y".
Dịch cụm từ: "4 less than x" thành biểu thức Toán học là: "x – 4".
Dịch cụm từ: "x multiplied by 13" thành biểu thức Toán học là: "13x".
Dịch cụm từ: "the quotient of x and 3" thành biểu thức Toán học là: "x/3".
Dịch cụm từ: "the difference of 5 and y" thành biểu thức Toán học là: "5-y".
Dịch cụm từ: "the ratio of 9 more than x to x" thành biểu thức Toán học là: "(x +
9) / x".
Dịch cụm từ: "nine less than the total of a number and two" thành biểu thức Toán học
là: "(n + 2) – 9".
3.2.6 Giải pháp 6: Một số dạng toán thường gặp trong các đề thi.
Dạng 1. Toán tìm x hay tìm nghiệm của phương trình.
Nói chung trong giới hạn chương trình THCS thì đây chưa phải là dạng toán quá khó,
tuy nhiên đây lại là bài toán hay gặp trong các đề thi, dạng toán này thường kiểm tra kĩ năng
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
20
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
tính toán cơ bản của học sinh, có nhiều bài tập thậm chí học sinh chỉ cần bấm máy tính cầm
tay cũng thu được đáp án. Dưới đây là một số bài tập:
Bài 1. The root of the equation:
5x 1 2 x 3 x 8 x
(Math.violympic.vn-Vòng 1)
10
6
15 30
(Dịch: Nghiệm của phương trình:….)
Bài 2. The solution set of the equation: x 9 2 x (Math.violympic.vn-Vòng 2)
(Dịch: Tập nghiệm của phương trình:….)
Bài 3. The number of the solution of the equation: x 2 3 (Math.violympic.vn-Vòng 4)
(Dịch: Số nghiệm của phương trình:….)
Bài 4. Find the value of x such that: 3x 3 (Math.violympic.vn-Vòng 5)
(Dịch: Tìm giá trị của x sao cho :….).
Dạng 2. Tính giá trị của biểu thức.
Đậy cũng là dạng toán phổ biến, đa số là bài tập ở mức độ tương đối dễ, cũng có một
vài bài tập đòi hỏi tư duy phân tích cao ở người giải. Dưới đây trình bày một số dạng bài tập
thường gặp:
Bài 1. Calculate: B 14 x 2 y 3 z : (2 x 2 y 2 z ) with x 9.102; y 3; z 8.333 ,
(Math.violympic.vn-Vòng 3).
(Dịch: Tính giá trị của B với x 9.102; y 3; z 8.333 ).
Bài 2. Given: A (7 x 4 5 8 x 2 7 x 8 x 5 5 x3 ) : (7 x 5 8 x 2 ) if x 5 then A=….?
(Math.violympic.vn-Vòng 4).
(Dịch: Cho biểu thức: A nếu x 5 thì A=…?).
Bài 3. Find the value of the expression F (16 2 x 3 4 x 4 4 x) : ( x 2 2) with x 1/ 2 .
(Math.violympic.vn-Vòng 4).
(Dịch: Tìm giá trị của biểu thức F).
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
21
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
Bài 4. x, y, z are positive interger numbers and xy 10, yz 20, zx 8. What is the value
of x y z ?
(Math.violympic.vn-Vòng 7).
(Dịch: x, y, z là các số nguyên dương và…. Tính giá trị của x y z ? ).
Dạng 3. Giá trị lớn nhất (Maximum), giá trị nhỏ nhất (Minimum).
Đây thường là dạng bài khó, học sinh phải được trang bị kĩ năng tốt thì mới giải quyết
trọn vẹn được các bài toán. Dưới đây trình bày một số bài toán điển hình của dạng này
2
Bài 1. Find the maximum value of the expression : B 10 3 x 9 2 x 3 ?
(Math.violympic.vn-Vòng 5).
(Dịch: Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức B)
Bài 2. The maximum value of (2) 2 x 2 y 2 is .....
(Math.violympic.vn-Vòng 8).
(Dịch: Giá trị lớn nhất của biểu thức là…..)
Bài 3. Find the minimum value of 2 x 2 4 x 3 ?
(Math.violympic.vn-Vòng 8).
(Dịch: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức)
Bài 4. Find the minimum value of 2 x 1 2 2 x 1 ?
Write your answer by fraction in simplest form.
(Math.violympic.vn-Vòng 9).
(Dịch: Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức, viết câu trả lời duwois dạng phân số tối giản)
Bài 5. The maximum value of x such that
2 x 4 � 2. 3 is…
(Math.violympic.vn-Vòng 8).
(Dịch: Giá trị nhỏ nhất của x sao cho:…)
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
22
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
Dạng 4: Một số bài toán có lời văn.
Đây là dạng Toán khó trong Toán tiếng Anh, để làm được dạng bài tập này yêu
cầu người học phải có vốn từ vựng nhất định trong tiếng Anh, kết hợp với khả năng dịch
chính xác ý nghĩa của bài Toán. Ngoài ra, phải có các kĩ năng Toán học như: chọn ẩn cho bài
toán, biểu diễn các đại lượng theo ẩn số, mô tả các đại lượng trong tình huống thực tế theo
biểu thức toán học, giải phương trình, áp dựng tỉ lệ thức,... Các dạng Toán có lời văn trải
rộng các lĩnh vực trong đời sống, thường là mô tả các tình huống thực tế và dựa vào đó đặt
ra các câu hỏi, một số lĩnh vực có thể kể đến đó là: Bài toán chuyển động, bài toán kinh tế,
bài toán mảnh đất, bài toán công việc,... hay thậm chí những bài toán thuần túy toán học.
Dưới đây là một số bài toán như vậy:
Question 1. As the team’s fundraisers, Agnes and Betty both sold candy bars. At the
end of the fundraiser, Agnes determined that she sold 8 more candy bars than Betty
sold. If Agnes and Betty sold a total of 348 candy bars, how many did Betty sell?
A*. 170
B.121
C.117
D.81
Dịch: Agnes và Betty cùng tham gia bán kẹo để gây quỹ. Cuối cùng, Agnes đã bán
được nhiều hơn Betty 8 thanh kẹo. Nếu cả Agnes và Betty đã bán được tất cả 348 thanh
kẹo thì Betty bán được bao nhiêu thanh kẹo?
Đáp án: A
Question 2. Mrs. Salinas is making a test for her history class. There are these types of
questions on the test: fill-in-the-blank, multiple-choice, and essay. So far, Mrs. Salinas
has written 10 fill-in-the-blank, 21 multiple-choice, and 3 essay questions for the test.
Which of the following can be added to the test so that exactly 3/5 of the test will be
multiple-choice questions?
A. 3 fill-in-the-blank and 2 essay questions
B*. 2 fill-in-the-blank, 3 multiplechoice, and 1 essay question
C. 4 multiple-choice and 3 essay questions
D. 2 fill-in-the-blank, 1 multiplechoice, and 3 essay questions
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
23
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
Dịch: Cô Salinas đang soạn đề kiểm tra môn lịch sử. Có các loại câu hỏi đó là: điền
vào chỗ trống, trắc nghiệm và tự luận. Cô Salinas đã viết 10 câu hỏi ddiienf vào chỗ
trống, 21 câu trắc nghiệm và 3 câu tự luận. Chọn câu trả lời đúng trong các khẳng định
dưới đây để có 3/5 số câu hỏi của bài kiểm tra là câu trắc nghiệm?
Đáp án: B
Question 3. Which number is closest to 33% of 700?
A.400
B. 330
C*.210
D. 100
Dịch: Số nào gần nhất với to 33% của 700?
Đáp án: C
Question 4. Ingrid’s favorite number is a prime number between 0 and 50. If 8 is
subtracted from the number, it becomes a multiple of 9. What is Ingrid’s favorite
number?
A*.17
B.19
C.26
D.53
Dịch: Ingrid thích một số nguyên tố giữa 0 và 50. Nếu trừ số đó cho 8 thì kết quả là bội
của 9. Ingrid thích con số nào?
Đáp án: A
Question 5. Larry has 66 music CDs. He has 2 times as many rock CDs as country
CDs. He has 3 times as many rock CDs as hip-hop CDs. How many rock CDs does
Larry have?
Dịch: Larry có 66 đĩa CD âm nhạc. Anh ấy có số đĩa nhạc Đồng quê gấp 2 lần số đĩa
nhạc Rock. Anh ấy có số địa nhạc Hip-hop gấp 3 lần số đĩa nhạc Rock. Larry có bao
nhiêu đĩa nhạc Rock?
Đáp án: 11
Dạng 5: Một số bài toán hình học.
Các bài toán hình học của Toán tiếng Anh rất phong phú về các dạng toán: các dang
toán về tính chất hình học, các dạng toán tìm yếu tố hình học chưa biết, các bài toán
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
24
Trường THCS Buôn Trấp – Giáo viên Hồ Quan Bằng
thực tế,... Để giải quyết được dạng toán này, đòi hỏi người học phải có kiên thức về
Hình học và khả năng hiểu chính xác đề toán bằng tiếng Anh, để làm được như vậy đòi
hỏi người học ngoài việc tìm hiểu về kiến thức toán học cần thường xuyên trau dồi vốn
từ vựng về Toán tiếng Anh. Dưới đây là một số bài Toán minh họa.
Question 1. How much greater is the sum of the interior angles of a rhombus than the
sum of the interior angles of a right triangle?
A.0°
B. 45°
C. 90°
D*.180°
Dịch: Tổng các góc bên trong một hình thoi lớn hơn tổng các góc bên trong một tam
giác vuông là bao nhiêu?
Đáp án: D
Question 2. Which of the following statements about quadrilaterals is alwaystrue?
A. All parallelograms are similar.
B. All squares are rhombuses. *
C. All rectangles are congruent.
D. All trapezoids are parallelograms.
Dịch: Khẳng định nào sau đây về tứ giác là đúng?
A. Tất cả các hình bình hành là đồng dạng với nhau.
B. Tất cả các hìh vuông là hình thoi.
C. Tất cả các hình chữ nhật thì bằng nhau.
D. Tất cả các hình thang là hình bình hành.
Đáp án: B
Question 3. Points K, L, and M all lie on circle R. The
radius of circle R is 4 centimeters. What is the area, in
square centimeters, of the shaded region of the circle?
Một số kinh nghiệm trong giảng dạy và ôn thi học sinh giỏi môn Toán bằng tiếng Anh
25