Tải bản đầy đủ (.pdf) (242 trang)

(Luận án tiến sĩ) Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 242 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN

Nguyễn việt dũng

HUY ĐộNG NGUồN LựC TàI CHíNH Để
ĐầU TƯ Hạ TầNG KINH Tế X HộI THàNH
PHố CửA KHẩU QUốC Tế MóNG CáI
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
M số: 62340201

Ngời hớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Lê Hùng Sơn
2. TS. Cao Thị ýNhi

Hà nội, năm 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tư
liệu, kết quả nêu trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích
dẫn đúng quy định. Toàn bộ nội dung chưa được công bố trong bất cứ công trình
nghiên cứu tương tự nào.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2016

Tác giả Luận án

Nguyễn Việt Dũng




ii

LỜI CẢM ƠN
Sau tròn 4 năm nỗ lực, tâm huyết, tác giả đã hoàn thành công trình nghiên
cứu của mình. Để có được thành quả lớn lao ngày hôm nay, tác giả đã nhận được sự
động viên, khích lệ, sự hỗ trợ trong công tác nghiên cứu, trong công việc, trong tạo
điều kiện về thời gian,... của rất nhiều Thầy, Cô, bạn bè, đồng nghiệp và người thân.
Lời đầu tiên, em xin bầy tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới Phó
Giáo sư, Tiến sỹ Lê Hùng Sơn – Hiệu trưởng Trường Nghiệp vụ Kho bạc, Kho bạc
Nhà nước Việt Nam, Tiến sỹ Cao Thị Ý Nhi, Trưởng bộ môn Lý thuyết Tài chính
Tiền tệ, Viện Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, những
Thầy, Cô giáo hướng dẫn đã luôn nhiệt tình, gần gũi, động viên và chỉ dẫn cho em
trên bước đường khó khăn vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo vệ cơ
sở, các Thầy, Cô phản biện, các Thầy, Cô Viện Tài chính – Ngân hàng, Bộ môn Lý
thuyết Tài chính Tiền tệ trong những buổi sinh hoạt bộ môn đã có những nhận xét,
đánh giá sâu sắc nhưng cũng rất chân thành để em hoàn thiện được Luận án này.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập thể cán bộ của Viện Đào tạo
Sau Đại học, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã luôn tận tình, tạo điều kiện thuận
lợi cho những nghiên cứu sinh và cá nhân tác giả hoàn thành đề tài đúng thời hạn.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Thường trực Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái, bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái đã tạo điều kiện, hỗ trợ,
giúp đỡ trong công việc, trong khảo sát, cung cấp số liệu để hoàn thành Luận án.
Một tấm lòng biết ơn vô bờ bến, Tác giả muốn gửi tới Ba, Mẹ, Vợ, các con
và người thân trong gia đình đã luôn ở bên, tạo động lực và mọi điều kiện tốt nhất
để Tác giả có được thành công ngày hôm nay.
Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Việt Dũng


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ ........................................................vii
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... ix
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ........................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu của luận án ................................................................................ 3
3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................ 4
4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4
4.1. Về đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4
4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 4
5. Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................................... 5
6. Những đóng góp của luận án ........................................................................................ 5
7. Kết cấu của luận án......................................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU .................................. 7
1.1. Các nghiên cứu đề cập đến huy động nguồn lực tài chính nói chung ............... 8
1.2. Các nghiên cứu về các kênh huy động nguồn lực tài chính................................. 9
1.3. Kinh nghiệm một số quốc gia và địa phương trong nước về huy động nguồn
lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội và các bài học rút ra ....................... 17
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong huy động nguồn lực tài chính
cho đầu tư phát triển hạ tầng. ............................................................................ 17

1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về huy động nguồn lực
tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội .............................................................. 28
1.3.3. Những bài học kinh nghiệm của các nước và địa phương trong nước về
huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội ........................ 31
1.4. Khoảng trống nghiên cứu của luận án .................................................................. 32


iv

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ......................................................................................... 34
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
ĐỂ ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI ....................................................... 35
2.1. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương ............... 35
2.1.1. Khái quát về hạ tầng kinh tế xã hội và đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại
địa phương ......................................................................................................... 35
2.1.2. Nguồn lực tài chính đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa phương ........ 43
2.2. Huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại địa
phương ................................................................................................................................ 56
2.2.1. Khái niệm về huy động nguồn lực tài chính ........................................... 56
2.2.2. Hình thức huy động nguồn lực tài chính ................................................. 56
2.3. Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ
tầng kinh tế xã hội tại địa phương ................................................................................. 67
2.3.1. Các nhân tố về kinh tế ............................................................................. 67
2.3.2. Các nhân tố về tài nguyên ....................................................................... 69
2.3.3. Các nhân tố về hạ tầng kinh tế xã hội ..................................................... 69
2.3.4. Các nhân tố về chính trị, chủ trương, chính sách, pháp luật ................... 70
2.4. Phân tích định lượng tiếp cận từ mô hình kinh tế lượng để dự báo các nhân
tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính. ............................................................ 72
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ......................................................................................... 75
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ

ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI .............................................................. 76
TẠI THÀNH PHỐ MÓNG CÁI ............................................................................ 76
3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội và một số cơ chế, chính sách phát triển thành phố
Móng Cái thời gian vừa qua............................................................................................ 76
3.1.1. Một số thông tin cơ bản về kinh tế xã hội thành phố Móng Cái ............. 76
3.1.2. Một số cơ chế, chính sách của Việt Nam về phát triển Móng Cái .......... 79
3.1.3. Một số tác động của sự thay về chính sách thương mại biên giới, du lịch
của thành phố Đông Hưng (Trung Quốc). ........................................................ 83


v

3.2. Thực trạng về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội ở Móng Cái ................................. 84
3.2.1. Thực trạng hạ tầng một số ngành chủ yếu .............................................. 84
3.2.2. Một số hạn chế về đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại Móng Cái ............... 87
3.3. Thực trạng huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội tại
Móng Cái từ năm 1996 đến 2014 ................................................................................... 92
3.3.1. Huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước cho đầu tư hạ tầng ............ 92
3.3.2. Huy động nguồn lực tài chính thông qua hình thức hợp tác công tư PPP99
3.3.3. Huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân................................ 100
3.3.4. Phân tích mối quan hệ giữa huy động nguồn lực tài chính với các yếu tố
đặc thù (về địa lý, XNK, du lịch,...) ................................................................ 103
3.4. Đánh giá chung về huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã
hội tại Móng Cái .............................................................................................................. 107
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 107
3.4.2. Một số hạn chế ...................................................................................... 109
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 113
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ....................................................................................... 116
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẦU
TƯ HẠ TẦNG KINH TẾ XÃ HỘI THÀNH PHỐ CỬA KHẨU QUỐC TẾ

MÓNG CÁI............................................................................................................ 117
4.1. Dự báo bối cảnh kinh tế thế giới, trong nước và khu vực................................ 117
4.1.1. Bối cảnh quốc tế .................................................................................... 117
4.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................. 118
4.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của Móng Cái ........................................ 119
4.2.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển Móng Cái ............................................ 119
4.2.2. Định hướng về phát triển không gian các khu chức năng ..................... 121
4.2.3. Phát triển hạ tầng kinh tế xã hội Móng Cái đến năm 2030 ................... 122
4.2.4. Phân tích SWOT của Móng Cái đối với huy động nguồn lực tài chính để
đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội ........................................................... 124
4.2.5. Nhu cầu vốn đầu tư của Móng Cái đến năm 2020 ................................ 130


vi

4.2.6. Quan điểm trong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế
xã hội tại thành phố Móng Cái ........................................................................ 135
4.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 138
4.3.1. Giải pháp về quản lý, thực hiện các quy hoạch..................................... 138
4.3.2. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực nhà nước để đầu tư
hạ tầng kinh tế xã hội ...................................................................................... 139
4.3.3. Giải pháp huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân; trọng tâm là
huy động nguồn lực theo hình thức đối tác công tư PPP ................................ 161
4.3.4. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu tư; thu hút có chọn lọc đầu tư nước
ngoài FDI để đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế xã hội ......................................... 168
4.3.5. Giải pháp về cải cách thể chế, bộ máy hành chính ............................... 171
4.3.6. Giải pháp về hạn chế rủi ro trong huy động nguồn lực tài chính khi có sự
thay đổi chính sách từ phía Trung Quốc ......................................................... 172
4.4. Kiến nghị.................................................................................................................... 173

KẾT LUẬN ............................................................................................................ 175
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨUCỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vii

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
1. Bảng:
Bảng 1.1: Quá trình thành phần tư nhân tham gia xây dựng và vận hành hệ thống
hạ tầng của Nhật Bản ................................................................................................ 19
Bảng 1.2: So sánh nguồn tài chính cho đầu tư hạ tầng giữa Nhật Bảnvà Việt Nam 18
Bảng 2.1: Các công cụ huy động nguồn lực tài chính cho dự án hạ tầng ................. 58
Bảng 2.2: Các đặc trưng của PPP.............................................................................. 63
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế Thành phố Móng Cái giai đoạn 2002-2014 ..................... 78
Bảng 3.2: Hoạt động thu chi ngân sách của Móng Cái giai đoạn 1996-2014........... 93
Bảng 3.3: Tình hình thu tiền sử dụng đất của Móng Cái từ 2004 -2014 .................. 95
Bảng 3.4: Đầu tư từ NSNN cho các dự án hạ tầng của Móng Cái giai đoạn 1996-2014.. 96
Bảng 3.5: Dư nợ, huy động và doanh số thanh toán của các tổ chức tín dụng trên địa
bàn thành phố Móng Cái. ........................................................................................ 101
Bảng 3.6: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội. .................................................................. 106
Bảng 4.1: Cơ cấu các nguồn vốn dự kiến huy động theo bảng sau: ....................... 132
Bảng 4.2. Kết quả hồi quy trên phần mềm SPSS, Mô hình tuyến tính không hệ số chặn133
Bảng 4.3. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020 theo 5 kịch bản ..... 134


viii


2. Hình vẽ:
Hình 2.1: Quan hệ giữa đầu tư và tăng trưởng qua phân tích cung cầu.................... 54
Hình 2.2: Mối quan hệ giữa nguồn tài chính – Tài sản hạ tầng – nguồn vốn ........... 57
Hình 2.3: Các kênh huy động nguồn lực tài chính.................................................... 66
Hình 3.1: Vị trí địa lý của Móng Cái ........................................................................ 77
Hình 3.2. GRDP và tốc độ tăng trưởng của Móng Cái qua các năm. ....................... 78
Hình 4.1: Phương án tăng GRDP/đầu người đến 2020........................................... 120
Hình 4.2: Mục tiêu GRDP bình quân đầu người và cơ cấu kinh tế ........................ 120
Hình 4.3: Móng Cái có lợi thế cạnh tranh về năng lực vận tải thủy ....................... 125
Hình 4.4: Khả năng cạnh tranh của Móng Cái với các cửa khẩu khác ................... 126
Hình 4.5: Nguy cơ mất đi khả năng cạnh tranh so với các cửa khẩu khác ............. 127
Hình 4.6. Hoạt động xuất nhập khẩu và du lịch phụ thuộc vào chính sách của Trung Quốc 128
Hình 4.7: Nhu cầu vốn và cơ cấu vốn đầu tư giai đoạn 2015-2020. ....................... 131
Hình 4.8: Các phương án tài trợ cho dự án hạ tầng ................................................ 136
3. Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1: Những nhân tố tác động đến huy động nguồn lực tài chính. ................... 72


ix

DANH MỤC VIẾT TẮT
1. Tiếng Việt
CNH

Công nghiệp hoá

CSHT

Cơ sở hạ tầng


DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

HĐH

Hiện đại hoá

HĐND

Hội đồng Nhân dân

KCN

Khu công nghiệp

KKT

Khu Kinh tế

KKTCK

Khu Kinh tế cửa khẩu

KTXH

Kinh tế xã hội.

NSĐP


Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách trung ương

NXB

Nhà xuất bản.

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

UBND

Uỷ ban nhân dân

XNK

Xuất nhập khẩu


x

2. Tiếng Anh

AEC

ASEAN Economic Community

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á

BOT

Built – Operation – Transfer

Xây dựng, vận hành, chuyển giao

BT

Built – Tranfer

Xây dựng, chuyển giao

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product


Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Gross Regional Domestic Product

Giá trị sản xuất vùng

ICOR

Incremental Capital Output Ratio

Hệ số sử dụng vốn

IMF

International Moneytary Funds

Quỹ tiền tệ quốc tế.

NGO

Nongovermental organization

Tổ chức phi chính phủ

ODA

Official Development Assistance


Hỗ trợ phát triển chính thức

PCI

Provincial Competitiveness Index

Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

PPP

Public Private Partnerships

Hợp tác công tư

RCEP

Regional Comprehensive Economic

Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện

Partnership

Khu vực

Trans-Pacific Strategic Economic

Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình

Partnership Agreement


Dương

World Bank

Ngân hàng thế giới.

TPP

WB

Cộng đồng Kinh tế ASEAN


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Móng Cái là địa bàn có vị thế địa chính trị và địa kinh tế đặc biệt quan trọng,
có vị trí chiến lược về phát triển kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và đối ngoại.
Móng Cái có đường biên giới dài trên 72 km, có các cửa khẩu quốc tế trên bộ và
trên biển, là điểm giao thoa, hội tụ giữa 2 hành lang, 1 vành đai phát triển kinh tế
ven biển Vịnh Bắc Bộ; là một trong những cửa ngõ giao lưu kinh tế giữa Việt Nam
và ASEAN với Trung Quốc, quốc gia có nền kinh tế lớn, năng động bậc nhất thế
giới, có thị trường rộng lớn, tốc độ phát triển nhanh và có sức lan tỏa lớn.
Sau hơn 25 năm bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc, nhờ khai thác tốt
những lợi thế tuyệt đối về vị trí địa lý và sự quan tâm đặc biệt của Trung ương, của
tỉnh Quảng Ninh thông qua việc thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách tài
chính đặc thù tại khu vực cửa khẩu để tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội, Móng Cái đã có những bướcphát triển nhanh chóng từ một huyện
nông nghiệp lạc hậu trở thành thị xã, thành phố biên giới, với tốc độ phát triển

nhanh so với các địa phương khác của tỉnh Quảng Ninh và các địa phương của
Trung Quốc có biên giới giáp với Móng Cái.
Tuy nhiên, các cơ chế, chính sách tài chính đặc thù của Móng Cái được thực
hiện trong khoảng thời gian 8 năm (từ 1995 đến 2003). Nguồn lực dành cho đầu tư
hạ tầng kinh tế xã hội chưa tương xứng với tiềm năng lợi thế và có sự sụt giảm
mạnh do sự thay đổi các chính sách biên mậu, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu tại
khu vực biên giới của Việt Nam với Trung Quốc. Sau sự kiện Trung Quốc hạ đặt
giàn khoan tại Biển Đông năm 2014, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội của
Móng Cái càng thể hiện rõ sự bất ổn định và bộc lộ nhiều khó khăn, thách thức như:
Năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất còn yếu kém do thiếu các điều kiện để phát
triển, quy mô dân số nhỏ; hạ tầng giao thông, bến bãi, cửa khẩu, trung tâm thương
mại, du lịch, dịch vụ, tài chính còn thiếu, yếu; nguồn nhân lực chất lượng cao chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển.Các cơ chế chính sách, thể chế, bộ máy quản lý


2

hiện hành chưa thu hút được các nguồn lực tạo nên sự bứt phá phát triển, nhất là hạ
tầng kỹ thuật và nhân lực.
Trong khi đó,phía đối diện bên kia biên giới là thành phố Đông Hưng, Khu tự trị
dân tộc Choang tỉnh Quảng Tây, Trung Quốc, có xuất phát điểm thấp hơn Móng Cái
lại đang phát triển rất nhanh do được Nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thí
điểm xây dựng thành "Khu khai phát thí điểm trọng điểm Đông Hưng", là bàn đạp,
địa bàn đột phá để Trung Quốc phát triển, tiến vào thị trường ASEAN; đồng thời,
cho Đông Hưng đượchưởng các cơ chế, chính sách đặc biệt ưu đãi, như thu hút đầu tư,
ưu đãi thuế, ưu tiên nguồn lực đầu tư từ ngân sách trung ương. Những chính sách
phát triển Đông Hưng của Trung Quốc vừa tạo cơ hội cho thành phố Móng Cái phát
triển nhanh, nhất là các lĩnh vực có nhiều lợi thế như dịch vụ thương mại, vận tải, du
lịch; lại vừađặt Móng Cái vào thế phải đối mặt với những thách thức mới và mức độ
cạnh tranh quyết liệt hơn, đòi hỏi Móng Cái phải nhanh chóng vươn lên trở thành một

thành phố có vị thế đối tácngang tầm với các thành phố đối diện phía Trung Quốc.
Trước tình hình như vậy, với nhận thức rằng, để tránh tụt hậu so với các
thành phố nằm trong hàng lang kinh tế ven biển Vịnh Bắc Bộ và các thành phố phía
bên kia biên giới giáp với Móng Cái, cần phát huy tốt nhấtnhững lợi thế Móng Cái
trên cơ sở tranh thủ tối đa các nguồn lựctừ các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước để phát triển. Việc nghiên cứu, đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp huy
động nguồn lực để xây dựng Móng Cái trở thành thành phố cửa khẩu quốc tế văn
minh, hiện đại cần được xem là một nhiệm vụ hết sức cần thiết và khẩn trương.
Việc tiếp cận vấn đề từ lợi ích quốc gia với tầm nhìn tổng quát, toàn diện và dài hạn
để xác định phương hướng, mục tiêu, giải pháp, cơ chế, chính sách tài chính vượt
trội mang tính chất chiến lược, tìm ra các khâu then chốt, đột phá nhằm tập trung
được nguồn lực đầu tư phát triển; trong đó, cần ưu tiêngiành nguồn lực tài chính để
xây dựng các công trình hạ tầng quan trọng, tạo nền móng phát triển thành phố.
Đồng thời, nhận thức rằng, thành phố Móng Cái sẽ cùng các thành phố biên giới
phía Bắc (Lào Cai, Cao Bằng, Lạng Sơn) nhanh chóng được nâng cấp, phát triển
nhanh để khắc phục tình trạng tụt hậu nhanh, có xu hướng trở thành sự khác biệt về


3

“đẳng cấp” so với các thành phố phía bên kia biên giới, dẫn đến nhiều hạn chế, thua
thiệt trong hợp tác phát triển, không chỉ với riêng từng địa phương mà còn chung
cho cả nước.
Theo xu thế phát triển, mô hình Móng Cái cần hướng tới là một thành phố
cửa khẩu quốc tế hiện đại, có đủ sức cạnh tranh ở vị thế đối tác với các thành phố
phíađối diện của Trung Quốc cũng như nhiều thành phố khác trong khu vực. Trước
mắt, cần có đủ nguồn lực để tập trung đầu tư xây dựng một số công trình hạ tầng
trọng điểm tạo sự đột phá phát triển nhằm khai thác các tiềm năng, lợi thế để phát
triển kinh tế xã hội của thành phố.
Với những tiềm năng, lợi thế, cơ hội, thách thức và các định hướng phát triển

đối với Móng Cái, nghiên cứu sinh nhận thấy rằng cần xây dựng Móng Cái phát triển
theo hướng trở thành một đơn vị hành chính kinh tế hiện đại cần có nhiều nguồn lực
khác nhau, trong đó việc huy động nguồn lực tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng
đối với việc triển khai thực hiện, cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra. Do vậy, nghiên
cứu sinh quyết định lựa chọn đề tài nghiên cứu là“Huy động nguồn lực tài chính để
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái".

2. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động nguồn lực tài chính và
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của chính quyền địa phương (trực thuộc tỉnh).
- Phân tích khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng của các thành phố
cửa khẩu, biên giới nói chung và tại thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái nói riêng
có ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính. Phân tích, đánh giáthực trạng đầu
tư hạ tầng kinh tế xã hội và thực trạng huy động nguồn lực tài chính trên địa bàn
thành phố Móng Cái.
- Dự báo nhu cầu vốn để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái
trong giai đoạn 2015-2020.
-Đề xuấtvà kiến nghịcác giải pháp huy động hiệu quả nguồn lực tài chính để
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành phố Móng Cái.


4

3. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Phạm vi nghiên cứu được xác định là huy động nguồn lực tài
chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.Songnội dung chủ yếu của luận án sẽ tập
trung nghiên cứusâu về huy động nguồn lực tài chính được thực hiện bởi chính
quyền địa phương trực thuộc tỉnh để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế xã hộigắn
liền với đặc thù riêng của thành phố biên giới, cửa khẩu.
- Về không gian: nghiên cứu trên địa bàn thành phố Móng Cái.

- Về thời gian: Các số liệu và tình hình huy động nguồn lực tài chính từ năm
2000 đến 2015 trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Một số nội dung sử
dụng số liệu từ năm 1996 để phân tích, đối chiếu, so sánh.

4. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
4.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án được xác định là nguồn lực tài chính và các
hình thức huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố
biên giới trực thuộc tỉnh.

4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận của lịch sử các học thuyết kinh tế và các lý thuyết liên
quan như Lý thuyết về tăng trưởng kinh tế, Lý thuyết về tài chính công, trên cơ sở
phương pháp luận của phép biện chứng và duy vật lịch sử, luận án sử dụng các
phương pháp:
- Phân tích tổng hợp, kết hợp các kết quả phân tích định tính và định lượng
để luận giải và kết luận các vấn đề để nghiên cứu.
- Thống kê mô tả và phân tích định tính: thu thập và so sánh số liệu theo
chuỗi thời gian về huy động, thương mại, du lịch, GRDP,... để thấy đước sự biến
động giữa các thời điểm.
- Phân tích định lượng: tiếp cận bằng mô hình kinh tế lượng VAR (Mô hình
véc tơ tự hồi quy). Mô hình định lượng được thực hiện bởi các kiểm định cần thiết
để đánh giá mức độ tác động, khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng của
thành phố cửa khẩu, biên giớiđến huy động nguồn lực tài chính.


5

5. Câu hỏi nghiên cứu
- Những nhân tố đặc trưng sẽảnh hưởng như thế nào đến huy động nguồn lực

tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội của thành phố cửa khẩu, biên giới?
- Mối quan hệ giữa đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội với hoạt động xuất nhập
khẩu, du lịch, thanh toán biên mậu?
- Những hạn chế trong huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh
tế xã hội trên địa bàn Móng Cái?
-Các giải pháp và các kênh huy động nguồn lực tài chính nào sẽ phù hợp với
thành phố Móng Cái, địa bàn có tính đặc thù, có sự thuộc vào chính sách kinh tế của
Trung Quốc?

6. Những đóng góp của luận án
6.1. Đóng góp mới về học thuật, lý luận
-Thứ nhất, trên cơ sở phát hiện những đặc điểm riêng của thành phố cửa khẩu,
biên giới, luận án hệ thống hóa và tiếp cận vấn đề huy động nguồn lực tài chính để
đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội gắn liền với đặc thù riêng của địa phương. Ngoài các
nguồn lực truyền thống từ khu vực nhà nước, luận án lập luận và phân tích chi tiết về
huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân và nước ngoài. Những nhận định về
tính hai mặt của việc huy động nguồn lực này là cơ sở để luận án phân tích vấn đề
thực tiễn tại địa phương - thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.
- Thứ hai,Luận án đã phân tích khả năng ảnh hưởng của các nhân tố đặc trưng
của các thành phố cửa khẩu, biên giới nói chung và tại thành phố cửa khẩu quốc tế
Móng Cái nói riêng, cụ thể là hoạt động thương mại biên giới, xuất nhập khẩu, du
lịch; thanh toán biên mậu; chính sách về kinh tế, đối ngoại của các nước có chung
đường biên giới là các nhân tố chính ảnh hưởng đến huy động nguồn lực tài chính.
6.2. Đóng góp mới về thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ngay vào công tác huy động nguồn lực
tại thành phố Móng Cái.
- Luận án đề xuất một số giải pháp giúp cho chính quyền địa phương và các
bên liên quan xem xét, ra các quyết định về hợp tác và tổ chức thực hiện các



6

phương thức huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thành
phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.
- Công trình sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho những ai quan tâm đến huy
động nguồn lực tài chính tại các địa phương có đặc thù riêng về biên giới, cửa
khẩu; và nghiên cứu thêm về các hoạt động biên mậu, thanh toán giữa đồng Việt
Nam và Nhân dân tệ tại biên giới.

7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết thúc, danh mục tài liệu tham khảo và 17 phụ lục,
luận án được kết cấu gồm 4 chương.
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về huy động nguồn lực tài chính từ để đầu tư hạ
tầng kinh tế xã hội.
Chương 3: Thực trạng huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế
xã hội tại Móng Cái.
Chương 4: Giải pháp huy động nguồn lực tài chính để đầu tư hạ tầng kinh tế
xã hội thành phố cửa khẩu quốc tế Móng Cái.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Các vấn đề liên quan tới huy động nguồn lực tài chính (huy động vốn) đã
được nghiên cứu từ lâu trên thế giới, nhưng đến nay vẫn luôn có tính thời sự. Trong
bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và trạng thái kinh tế hiện nay, đặc
biệt trong bối cảnh nguồn lực đầu tư ngày càng khan hiếm, các nước cũng như
Chính phủ Việt Nam đã tăng cường công tác quản lý và tái cơ cấu đầu tư công thì

việc tìm kiếm các giải pháp, các kênh huy động vốn, các nguồn lực tài chính để đầu
tư hạ tầng kinh tế xã hội đối với các chính quyền địa phương là một chủ đề được
quan tâm của giới nghiên cứu.
Có nhiều cách tiếp cận trong huy động nguồn lực tài chính cho phát triển
kinh tế xã hội nói chung. Theo cách tiếp cận khu vực kinh tế, nguồn lực tài chính
được thu hút từ ba khu vực: kinh tế nhà nước, kinh tế tư nhân (ngoài nhà nước) và
kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Từ năm 2010 đến nay, với lĩnh vực hạ tầng kinh
tế xã hội, nhiều nhà khoa học đã có những nghiên cứu về huy động nguồn lực tài
chính từ khu vực tư, nhất là việc huy động theo hình thức hợp tác công tư PPP. Có
khá nhiều các nghiên cứu về việc thu hút nguồn lực tài chính từ các khu vực kinh tế.
Tuy nhiên, phần lớn các công trình nghiên cứu cả trong và ngoài nước phần lớn tập
trung vào mảng huy động nguồn lực tài chính từ khu vực kinh tế nhà nước và khu
vực kinh tế nước ngoài.
Với kinh tế nhà nước, các nghiên cứu tập trung vào hoạt động huy động
nguồn lực tài chính thông qua việc phát triển các kênh huy động như thuế, phí, viện
trợ phát triển chính thức ODA, nguồn lực tài chính từ đất đai. Với khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài, các nghiên cứu tập trung vào các giải pháp thu hút nguồn lực tài
chính đầu tư nước ngoài gián tiếp qua thị trường chứng khoán và thu hút vốn đầu tư
trực tiếp FDI. Việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính từ khu vực tư nhân
được nghiên cứu lồng ghép trong những nghiên cứu về sự phát triển của kinh tế tư
nhân nóichung (mà chủ yếu là sự phát triển doanh nghiệp tư nhân) hay các nghiên
cứuvề huy động và sử dụng nguồn lực tài chính nói chung như huy động tiết kiệm
từ dân cư, kiều hối...


8

Có thể chia các nghiên cứu đã có liên quan tới đề tài nghiên cứu thành các
nhóm: (1) Nhóm các nghiên cứu đề cập đến huy động nguồn lực tài chính nói
chung; (2) Nhóm các nghiên cứu chỉ tập trung vào một hoặc một vài kênh huy động

nguồn lực tài chính; (3) Nhóm các nghiên cứu đề tập đến huy động nguồn lực tài
chính thông qua hình thức hợp tác công tư PPP.

1.1. Các nghiên cứu đề cập đến huy động nguồn lực tài chính nói chung
Thời gian qua, việc khai thác và huy động các nguồn lực tài chính để phát
triển kinh tế xã hội là đề tài được nhiều học giả, nhà quản lý các cấp quan tâm.
Nhiều công trình nghiên cứu đã tập trung đi sâu vào các công cụ, các kênh huy động
nguồn lực tài chính mà Nhà nước có thể sử dụng để huy động vốn cho nền kinh tế
như: các kênh huy động vốn qua ngân sách nhà nước, phát hành trái phiếu, huy động
vốn ODA, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước, thu hút tiền gửi qua hệ thống ngân
hàng,… Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này lại nghiên cứu đến huy động nguồn
lực tài chính nói chung từ nhiều kênh, nhiều nguồn khác nhau. Ưu điểm của cách tiếp
cận này cho phép chúng ta có cách nhìn tổng quát về huy động nguồn vốn cho đầu tư
phát triển xã hội. Tuy nhiên, do đề cập tổng quát nên nó không có điều kiện đi sâu
vào phân tích các vấn đề, các góc độ khác nhau của từng kênh huy động, từng nguồn
lực tài chính khác nhau và nhất là tại các địa bàn đặc thù mang tính chất thí điểm, thử
nghiệm. Đặc biệt, các nghiên cứu này chưa làm rõ cơ cấu huy động nguồn lực tài
chính cho đầu tư và cơ cấu sở hữu (sở hữu công, sở hữu tư, hợp tác công tư) để đề ra
các cơ cấu huy động nguồn lực tài chính tối ưu cho chủ đầu tư hoặc nhà thầu trong
suốt một chu kỳ hoặc vòng đờicủa các dự án đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội.
Trên cơ sở phân tích chung về huy động nguồn lực tài chính, các nghiên cứu
này đưa ra các giải pháp bao hàm nhiều mặt, liên quan nhiều kênh huy động, nhiều
nguồn lực tài chính khác nhau. Một số nhóm các giải pháp được đưa như sau:
- Tiếp tục thực hiện chủ trương, chính sách đa dạng hóa và đa phương hóa các
giải pháp huy động nguồn lực tài chính cho đầu tư phát triển; kênh huy động nguồn
lực tài chính từ ngân sách nhà nước, phát hành công trái, trái phiếu Chính phủ.
- Việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, chống thất thoát và tham nhũng trong
các dự án cần tránh đầu tư dàn trải là giải pháp rất quan trọng.



9

- Rà soát, bổ sung và hoàn thiện các quy định về quản lý và sử dụng vốn
ODA; phân định rõ trách nhiệm của từng bộ, ngành trong quản lý nguồn vốn tài trợ
này. Vốn ngân sách nhà nước, vốn tài trợ quốc tế và các nguồn vốn khác cho vay
xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, hỗ trợ sinh viên nghèo vay vốn học tập,
cho các mục tiêu chính sách xã hội khác,... chủ yếu cần được tập trung qua hệ thống
Ngân hàng Chính sách xã hội để giải ngân cho các đối tượng theo quy định.
- Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các DNNN, thúc đẩy thị trường chứng khoán
phát triển, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho các công ty cổ phần niêm yết cổ
phiếu và huy động vốn trên thị trường chứng khoán.
- Tiếp tục đổi mới lĩnh vực thanh toán, mở rộng các hình thức thanh toán
không dùng tiền mặt để huy động khối lượng vốn rất lớn trong xã hội vào hệ thống
ngân hàng và tiết kiệm các khoản chi cho các hoạt động tiền mặt, góp phần hạn chế
tham nhũng, tiêu cực trong xã hội.
- Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các ngân hàng thương mại nhà nước để
tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, thông thoáng và lành mạnh cho các NHTM và
tổ chức tín dụng hoạt động cho phép huy động khối lượng vốn rất lớn và nâng cao
hiệu quả cho vay đầu tư.
- Tiếp tục đổi mới xây dựng và điều hành linh hoạt chính sách tiền tệ. Đổi
mới các hoạt động khác của Ngân hàng Nhà nước, như: điều hành thị trường mở, thị
trường đấu thầu tín phiếu kho bạc, đổi mới thanh toán và mở rộng thanh toán điện
tử liên ngân hàng, các hoạt động có liên quan đến sự phát triển của thị trường vốn.

1.2. Các nghiên cứu về các kênh huy động nguồn lực tài chính
Cho đến nay, có nhiều nghiên cứu về huy động nguồn lực tài chính tập trung
vào một hoặc một vài kênh huy động nguồn lực tài chính cụ thể như: kênh thu hút
tiền tiết kiệm tại ngânhàng, qua thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu, huy
động nguồn lực tài chính thông qua hình thức hợp tác công tư,… Ưu điểm của các
nghiên cứu này là tập trung vào một kênh huy động nguồn lực tài chính cụ thể để có

thể phân tích sâu về các khía cạnh cụ thể, kỹ thuật của kênh huy động đó. Tuy
nhiên, các nghiêncứu chỉ tập trung vào một kênh huy động cụ thể, bỏ qua những
kênh huy động quan trọng khác.


10

Có khá nhiều các nghiên cứu nước ngoài theo hướng này, trong đó có thể kể
đến, chẳng hạn như tác giả Ang James (2010), nghiên cứu về kinh nghiệm huy động
nguồn lực tài chính qua kênh tiết kiệm ở Malaysia và mối liên hệ của nó với sự phát
triển và tự do hóa tài chính, từ đó rút ra các bài học về huy động vốn. Tác giả đã sử
dụng lý thuyết vòng đời để ước lượng hàm tiết kiệm trên cơ sở đưa vào các biến số
thể chế của nền kinh tế Malaysia, tập trung vào vai trò của các yếu tố tài chính. Các
kết quả cho thấy độ sâu tài chính, mạng lưới và mật độ ngân hàng có xu hướng thúc
đẩy tiết kiệm. Tự do, hóa tài chính và sự phát triển của thị trường bảo hiểm cũng hỗ
trợ huy động tiết kiệm ở Malaysia [76].
Erinc Yeldan (2005) tập trung đánh giá về kênh huy động nguồn lực tài chính
thông qua quá trình tư nhân hóaở Thổ Nhĩ Kỳ trong các ngành công nghiệp chủ chốt.
Quá trình tư nhân hóa ởThổ Nhĩ Kỹ bắt đầu từ giữa những năm 1980 theo đường lối
“đồng thuận Washington” và cách thứcchủ yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ là giảm đầu tư nhà
nước vào các doanh nghiệp nhà nước cần tư nhân hóa. Bằng cách đó, nhà nước buộc
các doanh nghiệp nàylàm ăn kém hiệu quả và phải bán rẻ cho các nhà đầu tư tư nhân
nước ngoàichứ không phải các nhà đầu tư trong nước[75].
a. Huy động nguồn lực tài chính tập trung vào ngân sách nhà nước
Nguyễn Thanh Nuôi (1996), nghiên cứu huy động vốn tín dụng nhà nước để
đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế nhưng với phạm vi nghiên cứu và tầm giải quyết
vấn đề ở tầm quốc gia. Ngô Thị Năm (2002), đề cập đến huy động vốn đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế xã hội nói chung bao gồm: hạ tầng công, nông nghiệp, giao
thông,… và nghiên cứu trên phạm vi địa bàn thành phố Hà Nội. Phan Tú Lan
(2002) nghiên cứu về huy động và quản lý vốn đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật đô

thị cả nước, lấy ví dụ địa bàn thành phố Hà Nội [5, tr.2].
Chương trình cấp nhà nước KX-02, Võ Trí Thành (2006), Chiến lược huy
động và sử dụng vốn cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam, nghiên cứu
thực trạng tiết kiệm, đầu tư và ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, giai
đoạn 1986-2005 thông qua các nhân tố: ổn định kinh tế vĩ mô, hệ thống tín dụng
ngân hàng, thị trường vốn, chính sách thương mại, đầu tư nhà nước và doanh


11

nghiệp nhà nước, đầu tư tư nhân, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), Hỗ trợ phát
triển chính thức (ODA), nguồn vốn con người. Công trình cũng đã dự báo nhu cầu
vốn đầu tư giai đoạn 2006-2010 bằng một số mô hình định lượng trên cơ sở các
kịch bản khác nhau [17, tr.2].
Đỗ Xuân Hải (2004), nghiên cứu về thực trạng vận động và sử dụng vốn
ODA cùng các nỗ lực của Chính phủ Việt Nam để thu hút vốn ODA cho đầu tư phát
triển trong giai đoạn 1993-2003. Trần Tùng Lâm (2007), nghiên cứu về tình hình
huy động và sử dụng vốn của NSNN, của doanh nghiệp nhà nước, FDI và ODA tác
động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Việt Nam từ 1996 đến 2005. Phạm Phan
Dũng (2008), nghiên cứu các hình thức huy động của Quỹ đầu tư phát triển địa
phương ở Việt Nam thông qua vay trong nước, vay ODA, sử dụng và huy động một
số nguồn vốn nhàn rỗi, đồng thời đánh giá hiệu quả hoạt động của Quỹ [17, tr.3].
Phạm Văn Liên (2004), nghiên cứu về giải pháp huy động và sử dụng vốn
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam, phạm vi nghiên
cứu trong cả nước và mức độ giải quyết vấn đề ở tầm quốc gia nhưng luận án mới
dừng lại ở việc nghiên cứu huy động vốn từ ngân sách nhà nước cho đường giao
thông. Nguyễn Lương Thành (2006), nghiên cứu kết quả huy động vốn đầu tư cho
mạng lưới giao thông, hệ thống cấp điện, hạ tầng kỹ thuật cấp thoát nước, hệ thống
thủy lợi, bưu chính viễn thông, hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp tập trung, cụm
công nghiệp vừa và nhỏ, cụm công nghiệp làng nghề của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn

1997-2005 [17, tr3-4]. Bùi Văn Khánh (2010), nghiên cứu về huy động nguồn lực
tài chính để xây dựng hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh Hòa Bình, tác giả đã đi sâu
nghiên cứu về vốn cho hạ tầng giao thông đường bộ của tỉnh Hòa Bình, tuy nhiên
đây là địa bàn tỉnh miền núi có điều kiện phát triển kinh tế xã hội khó khăn, nhận
trợ cấp từ ngân sách trung ương và không có điểm tương đồng, nhiều lợi thế so sánh
như thành phố Móng Cái.
Hồ Hữu Tiến (2010), nghiên cứu một số giải pháp huy động vốn tín dụng
phục vụ phát triển KTXH thành phố Đà Nẵng, tác giả đã nghiên cứu quá trình huy
động vốn tín dụng được thực hiện bởi chính quyền thành phố Đà Nẵng (vay nợ,
phát hành trái phiếu chính quyền địa phương…) và các tổ chức tín dụng (ngân hàng


12

và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng: quỹ đầu tư, công ty cho thuê tài chính, công
ty tài chính) trên địa bàn, giải quyết vấn đề “đầu vào” của vốn tín dụng góp phần
đáp ứng nhu cầu vốn cho mục tiêu phát triển.
Nguyễn Hữu Dũng (2011), nghiên cứu về vốn đầu tư cho phát triển các khu
kinh tế cửa khẩu biên giới ở các tỉnh miền Trung, tác giả đã nghiên cứu về vốn tín
dụng nói chung và vốn ngân hàng nói riêng đối với các doanh nghiệp trong Khu kinh
tế cửa khẩu biên giới và vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; tác giả đã phân tích các
nguồn vốn, nhu cầu vốn và nhân tố ảnh hưởng đến việc tạo vốn, đưa ra một số hình
thức huy động vốn để đầu tư Khu kinh tế cửa khẩu biên giới ở miền Trung Việt Nam.
Tuy nhiên, do đặc điểm về vị trí địa lý và tính chất vùng miền, các Khu kinh tế cửa
khẩu tại địa bàn miền Trung chủ yếu là tiếp giáp với 2 nước Lào và Campuchia có
điều kiện phát triển kinh tế xã hội, dân số, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô,…
có sự khác biệt rất lớn so với Móng Cái, địa bàn tiếp giáp với Trung Quốc (quốc gia
có nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và thị trường tiêu thụ hơn 1,5 tỷ dân).
Nguyễn Bá Ân (2012), “Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện
đại phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 20112020” đã phân tích rõ thực trạng phát triển hệ thống hạ tầng của Việt Nam đến năm

2010, đề xuất phương hướng phát triển hệ thống hạ tầng giai đoạn 2011-2020 và
các giải pháp, cơ chế chính sách tổ chức thực hiện. Một trong những điểm mới,
mang tính đột phá trong phát triển hạ tầng được đề cập đến trong nội dung cuốn
sách là đổi mới tư duy đầu tư phát triển hạ tầng, xác định rõ vai trò của nhà nước
trong đầu tư phát triển hạ tầng. Nhà nước phải chuyển hướng đầu tư từ đầu tư trực
tiếp bằng các dự án cụ thể sang tạo môi trường, chia sẻ rủi ro với khu vực tư nhân
trong xây dựng hạ tầng. Đổi mới cơ cấu đầu tư và nâng cao hiệu quả đầu tư công,
kết hợp vai trò của Nhà nước và thị trường trong phân bổ sử dụng nguồn lực. Nhà
nước chỉ tập trung đầu tư vào công tác quy hoạch, giải phóng mặt bằng, đầu tư để
tăng tính thương mại cho hệ thống hạ tầng, đầu tư vào các công trình mà các nhà
đầu tư ngoài nhà nước không làm. Phải tạo ra thị trường đầu tư phát triển hệ thống
hạ tầng dể thu hút nhà đầu tư ngoài nhà nước vào đầu tư phát triển để nhà nước và
nhân dân cùng chia sẻ lợi ích, rủi ro.


13

Nguồn lực tài chính từ đất đai: Bên cạnh nguồn lực tài chính khác thì việc
khai thác các khoản thu từ đất, tài sản nhà nước, hạ tầng giao thông,... đã trở thành
một nguồn thu quan trọng cho nhiều địa phương trong việc đầu tư phát triển hạ tầng
kinh tế xã hội. Tuy nhiên, việc khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai chưa thực sự
mang lại hiệu quả, thời gian các cơ quan của chính phủ, chủ trì là Bộ Tài chính đã tổ
chức nhiều hội thảo khoa học với chủ đề về "khai thác nguồn lực tài chính từ đất
đai, tài sản nhà nước cho phát triển kinh tế xã hội" để các nhà nghiên cứu tham gia.
Nội dung này đã nhận được sự quan tâm của nhiều độc giả và nhà nghiên cứu có uy
tín tham gia đóng góp đối với huy động nguồn lực tài chính từ đất đai. Vũ Sỹ
Cường (2012) đã đưa ra cách nhìn tổng quan về thu từ đất đai với ngân sách địa
phương, chỉ ra một số bất cập trong chính sách tài chính về đất đai và đề xuất một vài
gợi ý về thay đổi cơ chế, chính sách quản lý đất đai và chính sách tài chính đất đai
nhằm cải thiện nguồn ngân sách địa phương từ đất đai bền vững và dài hạn; Lê

Quang Thuận (2012) đưa gia một số kinh nghiệm của nước ngoài (Đài Loan, Hàn
Quốc, Nhật Bản, Pháp..) về điều tiết thu nhập, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách
bằng việc đánh thuế đối với nhà đất, bất động sản; họ cũng cho rằng các khoản thu
với đất đai và bất động sản có thể gây ra những tác động tiêu cực tới tiết kiệm (nguồn
lực đầu tư ngoài ngân sách) [69].
Đặng Hùng Võ (2012), trong bài viết một số kinh nghiệm từ thực tế về huy
động nguồn lực tài chính từ đất đai để đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội thông qua cơ
chế đổi đất lấy hạ tầng đã đánh giá: “cơ chế này có nhiều ưu điểm và phù hợp đối
với các nước còn nghèo, thiếu vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng”. Trong giai đoạn
1998-2012, các địa phương trong cả nước đã khai hiệu quả nguồn lực này để đầu tư
cho hạ tầng. Qua thời gian thực hiện cơ chế này mặc dù nảy sinh cả yếu tố tiêu cực
và tích cực, nhưng khẳng định đây chính là một cách vốn hóa đất đai hiệu quả để
phục vụ cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Một số nghiên cứu có đánh giá về những tác động đến huy động nguồn lực
tài chính. Theo tổ chức tư vấn rủi ro kinh tế và chính trị (PERC – trụ sở tại Hồng
Kông), các tiêu chí đánh giá những tác động đến hoạt động của nhà đầu tư nước
ngoài như tình hình: ổn định chính trị - xã hội; các thể chế của nhà nước; nguồn


14

nhân lực; các yếu tố tự nhiên, các diễn biến từ bên ngoài và những tác động khác
như nguồn lực vật chất cũng có tác động đáng kể đến việc thu hút nguồn vốn FDI.
George E. Peterson, Giải phóng giá trị đất đai để cung cấp tài chính cho cơ
sở hạ tầng đô thị, Ngân hàng Thế giới, Quỹ phát triển cơ sở hạ tầng công - tư
PPIAF, Hà Nội, 2010 [69].
b. Huy động nguồn lực thông qua hình thức Hợp tác công tư – PPP
Về kênh huy động nguồn lực tài chính qua hợp tác công tư, một nghiên cứu
tổng kết của ADB được xuất bản trong cuốn sách “Mối quan hệ đối tác Nhà nước Tư nhân” (ADB, 2008). Cuốn sách cung cấp tổng quan về vai trò, thiết kế, cấu trúc
và việc thực hiện mối quan hệ hợp tác giữa nhà nước và tư nhân với tư cách là kênh

huy động nguồn lực tài chính trong phát triển cơ sở hạ tầng với nhiều ví dụ, các
hình thức hợp đồng quản lý, các hợp đồng dịch vụ, nhượng quyền, thỏa thuận kinh
doanh, lựa chọn cấu trúc, các nhiệm vụ chính liên quan đến thiết kế và chuẩn bị dự
án hợp tác công tư.
Nghiên cứu của hai tác giả Shari Turitz và David Winder (2003) về huy động
nguồn lực tài chính tư nhân cho đầu tư công ở Brazil, Ecuador và Mexicothông qua
các tổ chức quỹ phi chính phủ nhằm huy động nguồn lực tài chính từ khu vực tư
nhân cho đầu tư công. Đây là một hìnhthức huy động vốn khá phát triển ở khu vực
Mỹ La Tinh. Các tác giả phân tích các ưu điểm, hạn chế của hình thức huy động
nguồn lực tài chính qua các quỹ này. Giải pháp đểtăng cường huy động vốn quahình
thức này là phải có khung pháp lý chohoạt động của nó, phải đảm bảo được sự minh
bạch thông tin trong huy động và sử dụng nguồn tài chính huy động được. Các tổ
chức phải tự chứng tỏ nănglực quản lý, điều hành và giảm chi phí hoạt động của
chúng để đảm bảo cácnguồn vốn huy động được sử dụng hiệu quả nhất [78].
Huỳnh Thị Huyền Như (2011), nghiên cứu về hình thức hợp tác công - tư
(PPP) để phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ Việt Nam. Đây là một đề tài
nghiên cứu mới về huy động nguồn lực tài chính thông qua hình thức PPP, trong bối
cảnh chưa có nghiên cứu PPP nào được thực hiện và thị trường PPP ở Việt Nam
chưa ra đời. Tác giả đã nghiên cứu các mô hình thực nghiệm về PPP trên thế giới
(bao gồm các nước phát triển và đang phát triển) để tìm hiểu cách thức PPP vận


×