Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
MỤC LỤC
PHẦN I: CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH – CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG.........................................1
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH TÀI TRỢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ
CỦA VIỆT NAM...................................................................................................................................3
II.1.1 Tình hình kinh tế Việt Nam trong thời gian qua.....................................................................3
II.1.2 Vai trị của các ng̀n lực tài chính trong phát triển kinh tế ở Việt Nam................................5
II.2 VAI TRÒ CỦA CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH TÀI TRỢ CHO SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
VIỆT NAM........................................................................................................................................6
II.2.1 Thuế......................................................................................................................................6
II.2.2 Vay nợ trong nước và vay nợ nước ngoài............................................................................8
II.2.3 Nguồn vốn tín dụng ngân hàng...........................................................................................14
II.2.4 Nguồn lực tài chính huy động vớn qua thị trường chứng khoán........................................16
II.2.5 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)...............................................................................21
III.1 GIẢI PHÁP CHUNG...................................................................................................................27
III.1.1 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách ..............................................27
III.1.2 Giải quyết về thủ tục hành ...............................................................................................27
III.1.4 Xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực, cơng nhân kỹ thuật có trình độ ...........................27
III.2 CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH ĐỂ TÀI TRỢ
CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ .......................................................................................................27
III.2.1 Giải pháp về thuế............................................................................................................27
III.2.2 Giải pháp vay nợ trong nước và nước ngoài...................................................................28
III.2.3 Giải pháp vốn tín dụng ngân hàng ...............................................................................28
III.2.4 Giải pháp huy động vốn qua thị trường chứng khoán......................................................30
III.2.5 Giải pháp huy động vốn FDI...........................................................................................31
PHẦN I: CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH – CƠ SỞ LÝ
LUẬN CHUNG
I.1 KHÁI NIỆM
1.1.
Thuế
Thuế là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà nước theo mức độ
và thời gian được pháp luật quy định, khơng mang tính chất hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng
cho mục đích chung tồn xã hội.
1.2.
Hỗ trợ phát triển chính thức ODA
Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA - Official Development Aids) là nguồn vốn nhận
được từ các nhà tài trợ của các nước và tổ chức quốc tế với các mức ưu đãi khác nhau.
Đây là nguồn vốn rất quan trọng được hỗ trợ từ bên ngồi nhằm giải quyết một phần
khó khăn về vốn đối với những quốc gia đang phát triển.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 1
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
1.3.
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Theo
đó, tín dụng là một quan hệ xã hội, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế
này với chủ thể kinh tế khác trên ngun tắc hồn trả.
Nói cách khác, tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một lượng giá
trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người cho
vay sang người đi vay và khi đến hạn phải hoàn trả lại với một lượng giá trị lớn hơn cái ban
đầu. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng.
1.4.
Thị trường chứng khốn
Thị trường chứng khốn (TTCK) là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch, mua bán
chứng khốn có giá. Chứng khốn là thuật ngữ dùng để chỉ các giấy tờ có giá, tức là giấy tờ
ghi nhận khoản tiền mà người sở hữu chúng bỏ ra sẽ được quyền hưởng những khoản lợi tức
nhất định theo kỳ hạn.
TTCK là kênh bổ sung nguồn vốn dài hạn quan trọng cho nhà nước và các doanh
nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển sản xuất và lưu thơng hàng hóa, một yếu
tố hạ tầng cơ sở quan trọng nhất của nền kinh tế.
1.5.
Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI
Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI - Foreign Direct Investment) là hình thức đầu tư dài
hạn của cá nhân hay công ty nước này vào nước khác bằng cách thiết lập cơ sở sản xuất, kinh
doanh. Cá nhân hay công ty nước ngồi đó sẽ nắm quyền quản lý cơ sở sản xuất kinh doanh
này.
FDI là nguồn vốn bổ sung quan trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán
cân thanh tốn.
I.2 PHÂN LOẠI NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
Các nguồn tài chính tài trợ cho phát triển kinh tế của Việt Nam bao gồm:
- Các nguồn tài chính trong nước: Nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, Nguồn vốn huy
động từ các doanh nghiệp, nguồn vốn tiết kiệm trong các hộ gia đình…
- Các nguồn tài chính huy động từ nước ngồi: bao gờm đầu tư trực tiếp và đầu tư
gián tiếp. Hiện nay có ba hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi chủ yếu sau: doanh nghiệp
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 2
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp
tác kinh doanh.
Hình thức của đầu tư gián tiếp phụ thuộc vào chính nguồn vốn của chủ đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư gián tiếp rất đa dạng, có thể là của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các
tổ chức phi Chính phủ… Các nguồn vốn này có thể dưới hình thức viện trợ hồn lại và khơng
hồn lại, cho vay ưu đãi và không ưu đãi. Các doanh nghiệp và tư nhân cũng có thể đầu tư
gián tiếp dưới hình thức mua cổ phiếu và chứng khốn ở mức khơng q lớn, chưa đạt đến tỷ
lệ cổ phần khống chế để phải tự đứng ra điều hành một dự án đầu tư. Trong các nguồn vốn
đầu tư gián tiếp, một bộ phận quan trọng là viện trợ phát triển chính thức ODA của Chính
phủ một số nước cơng nghiệp phát triển.
Trong hai ng̀n vớn huy đợng như trên, nguồn tài chính trong nước giữ vai trị quyết
định, nguồn tài chính nước ngồi giữ vai trị quan trọng, hỗ trợ nguồn lực tài chính trong
nước. Chủ trương phát huy nội lực, tranh thủ ngoại lực là đúng đắn để thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội.
PHẦN II: ĐÁNH GIÁ CÁC NGUỒN LỰC TÀI CHÍNH
TÀI TRỢ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VIỆT
NAM
II.1
KHÁI QT TÌNH HÌNH KINH TẾ VÀ VAI TRỊ CỦA NGUỒN VỐN
TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
II.1.1 Tình hình kinh tế Việt Nam trong thời gian qua
Trong thời gian qua tình hình kinh tế đã có những biến đổi thăng trầm, sau khi thực
hiện công cuộc đổi mới của đại hội VI năm 1986 đến nay. Đất nước ta chuyển từ nền kinh tế
tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Đến
nay, kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu đáng kể với tốc độ tăng trưởng kinh tế
bình quân hàng năm khoảng 7% và tốc độ này được kéo dài trong nhiều năm, nên nước ta
cũng được đánh giá là một nước có tốc độ tăng trưởng cao và bền vững nhất thế giới. Tuy
nhiên, bên cạnh tốc độ phát triển kinh tế đó đất nước cũng tồn tại những đợt suy giảm nhất
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 3
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
định mang tính chất chu kỳ kinh tế. Điều này thể hiện ở tốc độ tăng trưởng GDP kinh tế trong
những năm như sau:
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của kinh tế Việt Nam từ 1984 đến 2008
Nguồn: Tổng cục thống kê
Qua biểu đồ cho ta thấy được tốc độ tăng trưởng trong những năm 2000 - 2007 phát
triển cao 7 - 8%, riêng giai đoạn 1997 - 1998 và giai đoạn 2007 - 2008 tốc độ chậm lại và sụt
giảm do nguyên nhân là chịu ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế khu vực và thế
giới.
Giai đoạn 2000 - 2007, nền kinh tế bắt đầu hồi phục với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn
định từ 7- 8% /năm, nhưng đồng thời lạm phát cũng liên tục tăng. Đặc biệt trong năm 2007,
nền kinh tế nước ta đạt mức tăng trưởng 8,5%, cao nhất trong vòng 10 năm qua, nhưng lạm
phát ở mức hai con số 12,6%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực. Cơng
nghiệp đạt tốc độ tăng trưởng cao, nông nghiệp đạt mức kế hoạch, đặc biệt là khu vực dịch vụ
tăng cao trong điều kiện còn khó khăn nhiều mặt, nhất là dịch vụ vận tải, du lịch, thương mại,
tài chính ngân hàng phát hiển theo hướng hội nhập với kinh tế thế giới. Các cân đối kinh tế vĩ
mô cơ bản được bảo đảm. Cán cân thanh tốn quốc tế có thặng dư khá, dự trữ ngoại tệ tăng,
đáp ứng được các nhu cầu về ngoại tệ và bình ổn thị trường ngoại hối. Nợ của Chính phủ và
nợ nước ngoài của quốc gia tiếp tục được duy trì ở mức an tồn. Thị trường chứng khốn ra
đời vào năm 2000 và phát triển trở thành một kênh huy động nguồn lực mới trong nền kinh
tế.
Năm 2008 tuy có khó khăn do suy thối kinh tế tồn cầu nhưng sản xuất cơng nghiệp
vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng khá 13,9%, cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp chuyển
dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp chế biến giảm tỷ trọng cơng nghiệp khai thác
khống sản, tài nguyên thiên nhiên. Kinh tế đối ngoại phát triển toàn diện cả về thu hút vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài và mở rộng thị trường xuất nhập khẩu hàng hố, dịch vụ. Trong 2
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 4
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
năm 2007 và 2008, cả nước đã thu hút 2116 dự án FDI đăng ký mới với số vốn 81.105 triệu
USD, chiếm 21% số dự án, 54,59% tổng số vốn đăng ký cả nước. Qua đó cho thấy sau khi
gia nhập WTO, Việt Nam thực sự là điểm đến đầu tư hấp dẫn của nhiều tập đoàn kinh tế
hàng đầu thế giới và khu vực.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, kinh tế Việt Nam còn bộc lộ những điểm hạn
chế, bất cập. Kinh tế tăng trưởng chưa vững và chưa đều, hiệu quả và tính bền vững chưa
cao. Điều đó được thể hiện khá rõ nét qua quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế
cũng như giá trị gia tăng của từng ngành sản xuất, hoạt động dịch vụ. Nguyên nhân của thực
tế đó, bên cạnh yếu tố khách quan cịn có tác động của một số yếu tố chủ quan liên quan đến
cơ chế chính sách về tổ chức, quản lý và đầu tư của từng ngành.
Trong sản xuất công nghiệp, tăng trưởng chưa vững, nhất là khu vực kinh tế nhà
nước. Đặc biệt, tốc độ tăng trưởng của giá trị tăng thêm ngành cơng nghiệp 2 năm vào WTO
vẫn chưa có tiến bộ so với các năm trước: năm 2007 tăng 10,22%, năm 2008 tăng 6,11%
trong khi đó năm 2006 là 10,38%. Do chi phí trung gian cao, nên sức cạnh tranh của sản
phẩm cơng nghiệp cịn thấp, khó đứng vững trên thị trường trong nước với hàng ngoại nhập
trong bối cảnh giảm thuế suất nhập khẩu theo cam kết WTO. Trình độ kỹ thuật nói chung cịn
lạc hậu. Năng suất lao động, năng suất máy móc, trình độ của cơng nhân cơng nghiệp cịn
thấp, chưa theo kịp u cầu tăng sức cạnh tranh.
Ở khu vực nông, lâm, thủy sản, tốc độ tăng GDP chưa bền vững: năm 2007 tăng
3,76%, năm 2008 tăng 4,07% trong khi đó năm 2006 là 4,02%.
Nhập siêu hàng hố tăng cao so với các năm trước đó. Năm 2006 là 6,6 tỷ USD, chiếm
15,5% kim ngạch xuất khẩu, năm 2007 tăng lên 14,2 tỷ USD, chiếm 29,5% và năm 2008 là
17 tỷ USD, chiếm 27,7 % tổng kim ngạch xuất khẩu.
Du lịch tăng chậm do sản phẩm còn nghèo, chất lượng phục vụ chậm được cải tiến, cơ
sở vật chất kỹ thuật còn nghèo, giá cả thuê phòng cao.
Những hạn chế và bất cập tuy còn nhiều nhưng chỉ là khó khăn tạm thời, khó tránh
khỏi trong bối cảnh chung của nền kinh tế đang chuyển đổi với điểm xuất phát thấp và bước
đầu hội nhập vào WTO.
II.1.2 Vai trị của các ng̀n lực tài chính trong phát triển kinh tế ở Việt Nam
Trong việc huy động vốn để đầu tư phát triển, chúng ta cần phải khẳng định vai trị
của nguồn vốn trong nước đóng vai trò quan trọng hay quyết định. Mặc dù đất nước ta cịn
nghèo, khả năng tích luỹ cịn thấp nên khó huy động trong hiện tại. Theo ý kiến của các
chuyên gia trong và ngoài nước cùng với kinh nghiệm của các nước đang phát triển cho thấy:
Nguồn vốn trong nước vẫn là nguồn vốn tính chất quyết định, là một thế mạnh để phát triển
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 5
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
kinh tế trong những ngành nghề chủ chốt theo kế hoạch phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà
nước đã vạch ra.
Bên cạnh nguồn vốn huy động trong nước, việc huy động nguồn vốn nước ngồi là
một tất yếu khơng thể thiếu cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Trong giai đoạn đầu của
quá trình phát triển kinh tế, Việt Nam là một nước nông nghiệp lạc hậu với hơn 70% dân số
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, năng suất lao động thấp, trình độ kỹ thuật lạc hậu.
Trong khi để đầu tư nhằm mục tiêu hoàn chỉnh cơ sở hạ tầng, xây dựng các cơng trình nền
tảng cho sự phát triển kinh tế lâu dài thì nền kinh tế lại cần một khoản vốn lớn bằng cách là
thu hút lượng đầu tư từ nước ngoài. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn đầu tư nước
ngoài, tại Đại hội VI (12/1986) Đảng và Nhà nước ta đã chủ động mở cửa nền kinh tế, đẩy
mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm tận dụng những khả năng to lớn của nền kinh tế thế
giới về di chuyển vốn mở rộng thị trường, chuyển giao công nghệ và kinh tế để bổ sung và
phát triển có hiệu quả các lợi thế và nguồn lực trong nước.
II.2 VAI TRỊ CỦA CÁC NGUỒN TÀI CHÍNH TÀI TRỢ CHO SỰ PHÁT
TRIỂN KINH TẾ VIỆT NAM
II.2.1 Thuế
Thuế có vai trị là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào Ngân sách nhà
nước đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế
Nhà nước có thể thực hiện phát hành tiền, vay trong nước hoặc vay nước ngoài, bán
tài sản quốc gia và đánh thuế để huy động nguồn lực nhằm duy trì sự tồn tại của bộ máy và
trang trải các chi phí thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Phát hành tiền để chi tiêu
là biện pháp đơn giản nhất, song việc phát hành tiền thiếu cơ sở vật chất đảm bảo sẽ gây hậu
quả tiêu cực đối với các quá trình kinh tế, xã hội. Vay nợ trong nước hay ngoài nước, suy cho
cùng thì cũng phải tìm nguồn để trả nợ, khơng chỉ trả gốc mà cả tiền lãi và nếu vay ngoài
nước cịn bị lệ thuộc vào bên ngồi về chính trị - kinh tế ở mức độ nhất định. Tài sản quốc gia
cũng chỉ có giới hạn nhất định, nên việc bán tài sản quốc gia không thể coi là biện pháp chủ
yếu để huy động nguồn lực cho Nhà nước. Do vậy, ở hầu hết các quốc gia, thuế là cơng cụ
giữ vai trị chủ yếu trong việc huy động nguồn lực để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước.
Trong nền kinh tế thị trường, cùng với việc mở rộng chức năng của Nhà nước, thuế đã
trở thành công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế quốc dân :
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 6
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Tuỳ thuộc vào thực trạng nền KT- XH trong từng thời kỳ, Nhà nước có thể chủ động
điều chỉnh chính sách thuế nhằm thực hiện mục tiêu điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế
quốc dân như điều chỉnh chu kỳ kinh tế, cơ cấu kinh tế theo ngành và theo vùng lãnh
thổ, giá cả, tiết kiệm, đầu tư, việc làm, xuất nhập khẩu, phân phối lại thu nhập, tổng
cung, tổng cầu…
Sự phát triển của một nền kinh tế ln mang tính chu kỳ. Giai đoạn suy thối kinh tế,
Nhà nước có thể giảm thuế để tăng cầu, khuyến khích đầu tư mở rộng sản xuất kinh
doanh nhằm khơi phục sự tăng trưởng của nền kinh tế. Ngược lại, giai đoạn kinh tế
phát triển quá nóng có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, mất ổn định. Nhà nước có thể
tăng thuế để thu hẹp đầu tư nhằm đảm bảo các quan hệ cân đối và giữ nhịp độ tăng
trưởng bền vững của nền kinh tế.
Bằng việc ban hành các sắc thuế cụ thể với những quy định về đối tượng, phạm vi
điều chỉnh, thuế suất, các trường hợp ưu đãi và miễn giảm thuế; Nhà nước có thể
thực hiện được mục tiêu điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo ngành và vùng lãnh thổ, đều
chỉnh quan hệ xuất nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng hoặc tiết kiệm, điều tiết thu
nhập giữa các tầng lớp dân cư, giảm sự bất bình đẳng về thu nhập trong xã hội.
Tuy vậy, thuế có tác động thuận nghịch đồng thời đến các mục tiêu KT - XH vĩ mô,
nên khi sử dụng công cụ thuế để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, Nhà nước cần phải xem xét
thận trọng tác động tổng hợp của việc điều chỉnh chính sách thuế đến các mục tiêu KT - XH
vĩ mơ.
2.1.1
Mặt tích cực
Các chính sách thuế được ban hành và thực hiện bằng các văn bản dưới luật tạo
cơ sở pháp lý cho các doanh nghiệp vận dụng (Luật, Nghị định, thông tư, hướng dẫn).
Cùng với quá trình sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các sắc thuế đã
từng bước đi đến thống nhất biểu thuế suất cho các thành phần kinh tế.
công.
Thủ tục thuế luôn được điều chỉnh phù hợp với xu hướng cải cách hành chính
Ổn định nguồn thu đảm bảo chi tiêu của Ngân sách nhà nước và kiềm chế lạm
phát.
2.1.2
Mặt tiêu cực
Chính sách thuế thường xuyên thay đổi gây lúng túng cho các doanh nghiệp
(DN) khi vận dụng, mặt khác khi cần thay đổi lại điều chỉnh chậm chạp làm giảm khả
năng cạnh tranh và đánh mất cơ hội kinh doanh của các DN.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 7
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
“Trong 6 năm Bộ Tài chính đã thay đổi chính sách thuế đến 3 lần đối với thuế GTGT
với nguyên liệu dùng cho xuất khẩu gỗ với hàng loạt thông tư 113 (năm 2005), Thông tư 59
(năm 2007) và Thông tư 79 năm 2009”
Từ ngữ trong các văn bản nhiều khi không rõ ràng, gây hiểu nhầm giữa cán bộ
thuế và doanh nghiệp khi vận dụng chính sách thuế.
Luật doanh nghiệp 2005 không quy định chi tiết khái niệm “DN có vốn đầu tư nước
ngồi” đã dẫn đến nhiều DN sẽ bị coi là có vốn đầu tư nước ngồi mặc dù chỉ có một tỷ lệ cổ
phần rất nhỏ do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ. Theo đó, những cơng ty như Phở 24 hay
Bánh Kinh Đơ sẽ bị phân loại là DN có vốn đầu tư nước ngoài, và như vậy về mặt lý thuyết
họ sẽ phải chịu những hạn chế như nhà đầu tư nước ngồi trong việc phát triển hệ thống cửa
hàng của mình ở Việt Nam.
Bỏ sót đối tượng nộp thuế: Luật thuế thu nhập cá nhân số 04 ngày 21/11/2007
chưa có quy định chặt chẽ về các đối tượng hoạt động trong lĩnh vực môi giới nhà đất.
Thủ tục kê khai và nộp thuế còn rườm rà, phức tạp chưa mang tính phổ thơng:
một số mẫu biểu kê khai thuế TNDN, TNCN cịn dài dịng, phức tạp, khó hiểu.
II.2.2 Vay nợ trong nước và vay nợ nước ngoài
2.1.1
Vay trong nước
Trong nền kinh tế thị trường, cung của quỹ cho vay từ nhiều nguồn khác nhau:
Tiết kiệm cá nhân. Thu nhập của cá nhân được chia làm hai phần là tiêu dùng
và tiết kiệm. Số thu về tiết kiệm cá nhân, một phần được sử dụng để mua nhà, đất, hoặc
đầu tư trực tiếp vào các chứng khoán; một phần còn lại được đầu tư gián tiếp vào thị
trường vốn và tiền tệ thông qua các ngân hàng, công ty tài chính, quỹ tiết kiệm, HTX tín
dụng…
Tiết kiệm của nhà doanh nghiệp. Tổng số tiết kiệm của nhà doanh nghiệp là
phần lợi nhuận không chia và khấu hao; số tiền tiết kiệm này khi nhà doanh nghiệp chưa
sử dụng đến thì có thể trở thành một bộ phận của quỹ cho vay thông qua thị trường vốn và
tiền tệ.
Mức thặng dư của ngân sách nhà nước. Mức thặng dư của NSNN bằng thu
nhập trừ đi chi phí về hàng hoá và dịch vụ.
Nguồn vốn trong nước thể hiện sức mạnh nội lực của một quốc gia; ổn định, bền
vững, giảm thiểu được rủi ro và hậu quả xấu đối với nền kinh tế do những tác động từ bên
ngồi.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 8
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Nguồn vốn trong nước chủ yếu được hình thành từ các nguồn tiết kiệm trong nền kinh
tế (ngân sách, doanh nghiệp, các hộ gia đình…).
2.1.1.1
Mặt tích cực
Cơ cấu đầu tư đã có sự chuyển dịch theo hướng tập trung cho những mục tiêu
quan trọng về phát triển KT-XH, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất
kinh doanh, giải quyết việc làm và tăng thu NSNN.
Là bộ phận quan trọng trong toàn bộ khối đầu tư, có vị trí quan trọng trong việc
tạo ra mơi trường đầu tư thuận lợi nhằm thúc đẩy mạnh đầu tư của mọi thành phần kinh tế
theo định hướng chung của kế hoạch, chính sách và pháp luật.
Tạo ra năng lực sản xuất của một số lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế, đảm
bảo đúng định hướng của chiến lược và quy hoạch phát triển KT - XH.
Nguồn vốn đầu tư của tư nhân và dân cư có vai trị đặc biệt quan trọng trong
phát triển nơng nghiệp, mở mang ngành nghề ở nông thôn, phát triển tiểu, thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, vận tải… Khi thu nhập quốc dân trên đầu người tăng lên thỉ
nguồn vốn trong dân cũng tăng theo. Theo điều tra và ước tính của Bộ Kế Hoạch Và Đầu
Tư, Tổng Cục Thống Kê thì nguồn vốn trong dân hiện có 10 tỷ USD. Vốn trong dân hiện
là vốn có tiềm năng và khả năng khai thác cao.
Bù đắp thâm hụt ngân sách thơng qua việc phát hành tín phiếu kho bạc và trái
phiếu chính phủ.
Hình 2: Bội chi ngân sách và nguồn vốn bù đắp bội chi từ 2000-2009
Nguồn: www.mof.gov.vn
Phát triển các cơng trình cơng cộng, phúc lợi xã hội
Thực tế cho thấy nhiều năm qua, nguồn vốn tín phiếu kho bạc và trái phiếu Chính phủ
đã làm "thay da đổi thịt" những cơng trình cơng cộng, phúc lợi xã hội mà ưu tiên phục vụ các
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 9
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
cơng trình, dự án về giáo dục và y tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho những vùng
khó khăn và đặc biệt khó khăn
Điều tiết vĩ mơ thị trường tiền tệ
Chính phủ có thể phát hành trái phiếu Chính phủ để vay từ các tổ chức, cá nhân trong
nước với lãi suất tương đối cao do đó huy động một lượng vốn nhàn rỗi trong nước để thực
hiện điếu hành chính sách tiền tệ.
2.1.1.2
Mặt tiêu cực
Một khoản nợ công cộng lớn gây ra hiệu ứng thế chỗ cho vốn tư nhân: thay vì
sở hữu cổ phiếu, trái phiếu công ty, dân chúng sở hữu nợ Chính phủ (trái phiếu Chính
phủ). Điều này làm cho cung về vốn cạn kiệt vì tiết kiệm của dân cư đã chuyển thành nợ
Chính phủ dẫn đến lãi suất tăng và các doanh nghiệp hạn chế đầu tư.
Nợ trong nước được coi là ít tác động hơn vì trên góc độ nền kinh tế là một
tổng thể thì chính chủ chỉ nợ cơng dân của chính nước mình, tuy vậy nếu nợ trong nước
lớn thì chính phủ buộc phải tăng thuế để trả lãi nợ vay. Thuế làm méo mó nền kinh tế, gây
ra tổn thất vơ ích về phúc lợi xã hội.
Phát hành trái phiếu tuy có làm tăng tổng cầu, song mức tăng khơng lớn vì có
những tác động phụ làm giảm tổng cầu. Điều này gây ra áp lực lạm phát, vì thế tác động
tiêu cực tới tốc độ tăng trưởng thực.
Khi xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới sẽ gây bất lợi cho nền kinh tế
trong nước, các doanh nghiệp trong nước khơng tránh khỏi những khó khăn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh làm ảnh hưởng đến nguồn thu NSNN, từ đó làm hạn chế việc
huy động vốn từ NSNN và doanh nghiệp.
Các chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước thường không ổn định, cùng với
sự thay đổi sở thích, tâm lý của nhà đầu tư cá nhân đã ảnh hưởng đến việc huy động tiền
gửi tiết kiệm của các ngân hàng, do họ chuyển tiền đầu tư vào các kênh đầu tư khác như:
chứng khoán, vàng và bất động sản. Đều đó làm cho việc huy động vốn của Ngân hàng
khơng cịn dễ như trước nữa, vì vậy việc cho vay của Ngân hàng sẽ siết chặt hơn.
Sự gia tăng tiêu dùng làm tăng tổng cầu và thu nhập quốc dân trong ngắn hạn
nhưng dẫn đến khối lượng tư bản ít hơn (do đầu tư giảm) và thu nhập quốc dân thấp hơn
trong dài hạn.
2.1.2
Vay nợ nước ngồi:
Các loại hình huy động vốn nước ngồi:
Đầu tư trực tiếp
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 10
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Huy động qua TTCK
Vay và viện trợ (ODA)
2.1.2.1
II.1.1
Tác động tích cực từ nguồn vốn ODA
Là nguồn vốn bổ sung quan trọng chi đầu tư phát triển
ODA là một trong những nguồn tài trợ quan trọng trong sự nghiệp phát triển cơng
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Nguồn vay ODA tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu cho
sự phát triển kinh tế như năng lượng, giao thông vận tải, nông nghiệp, thủy lợi, y tế...
Lĩnh vực
Số lượng
DA
Năng lượng
Giá trị
(tỷ USD)
9
1.2
Giao thông vận tải
33
1.8
Nông nghiệp
33
0.7
Thủy lợi
41
1.5
Y tế - xã hội
42
1
Nguồn: Tổng cục thống kê
Viện trợ ODA tăng đều qua các năm từ 1988 đến nay. Đặc biệt trong năm 2009, mặc
dù kinh tế thế giới vẫn chưa thoát khỏi những tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế
nhưng cam kết vốn ODA đạt cao kỷ lục với 8 tỷ USD. Trong đó, World Bank vẫn dẫn đầu
với cao kết đạt 2.4 tỷ USD.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 11
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
Diễn biến ODA qua các năm
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Danh sách các nhà đầu tư ODA trong năm 2009
Nguồn: www.vneconomy.vn
II.1.2
ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện đại và
phát triển nguồn nhân lực
Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những hoạt động nhằm giúp Việt Nam
nâng cao trình độ khoa học cơng nghệ và phát triển nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu
kỹ thuật, tổ chức các cuộc hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài, cử các
cán bộ Việt Nam đi học ở nước ngoài, tổ chức các chương trình tham qua học tập kinh
nghiệm ở những nước phát triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực
tiếp cung cấp những thiết bị kỹ thuật, dây chuyền hiện đại cho các chương trình, dự án.
II.1.3
Điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Dự án ODA chủ yếu ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng chiếm 28% tổng giá trị đầu tư vào
Việt Nam. Chính các dự án này đã góp phần thuận lợi cho sự phát triển cân đối giữa các
ngành, các vùng khác nhau trong cả nước. Bên cạnh đó cịn có một số dự án giúp Việt Nam
thực hiện cải cách hành chính nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước. Tất cả những điều đó góp phần vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế Việt Nam theo
hướng chuyển dịch từ nông nghiệp sang công nghiệp.
II.1.4
Góp khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện mở rộng đầu tư phát triển
Việc chính phủ đầu tư vào cơ sở hạ tầng để nâng cao cơ sở hạ tầng, hệ thống tài chính,
ngân hàng là cần thiết để hấp dẫn đầu tư. Khi môi trường đầu tư được cải thiện cũng đồng
thời thu hút thêm vốn FDI. Thêm vào đó, việc đầu tư cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các
nhà đầu tư tập trung đầu tư vào sản xuất kinh doanh mang lại lợi nhuận cao.
2.1.2.2
Tác động tíêu cực từ nguồn vốn ODA
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 12
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
II.1.1
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Làm gia tăng các khoản nợ cơng
Bao gồm nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh và nợ chính quyền địa phương,
theo Báo cáo công tác quản lý nợ cơng của Bộ Tài chính, dự kiến đến cuối năm 2009 khoảng
44,7% GDP, trong đó nợ Chính phủ chiếm 35,4% GDP; nợ được Chính phủ bảo lãnh chiếm
7,9% GDP; và nợ chính quyền địa phương chiếm 1,4% GDP, nếu tính thêm 146 nghìn tỷ
đồng và 1 tỷ USD trái phiếu Chính phủ, cùng với số vốn ODA tài trợ mới trong năm tới, đến
hết năm 2010, tỷ lệ nợ công sẽ cao hơn nữa, có thể sẽ đạt mức 50% GDP.
Nó sẽ khiến cho gánh nặng nợ nần, nghĩa vụ trả nợ tăng lên, giảm khả năng chi tiêu
của chính phủ. Đồng thời, nó cũng dễ khiến cho nền kinh tế trở nên bị phụ thuộc vào nước
ngồi. Thậm chí, nhiều khoản vay, khoản viện trợ còn đòi hỏi kèm theo đó là nhiều các điều
khoản về chính trị, qn sự, kinh tế khiến cho các nước đi vay bị phụ thuộc nhiều.
II.1.2
Làm tăng các xung lực lạm phát tương lai của đất nước
Một tác động tiêu cực khác của nguồn vốn ODA là làm tăng các xung lực lạm phát
tương lai của đất nước do khuynh hướng kích thích nền kinh tế bong bóng, kích thích và thoả
mãn những tiêu dùng cao cấp vượt quá khả năng kinh tế và sự tích luỹ cần thiết của nước tiếp
nhận đầu tư, thì về lâu dài, chúng sẽ có hại cho các nguồn lực tăng trưởng kinh tế, tăng nhập
siêu và làm mất cân đối tài khoản vãng lai, lượng ngoại tệ đổ vào trong nước sẽ làm tăng
lượng cung tiền tệ lẫn lượng cầu hàng hoá và dịch vụ tương ứng gây khó khăn trong việc cạnh
tranh đối với các doanh nghiệp trong nước.
II.1.3
Tăng mức độ nhạy cảm và khả năng bất ổn về kinh tế liên quan đến các
nhân tố nước ngoài
Khác với FDI, vốn đầu tư gián tiếp nước ngồi được thực hiện dưới dạng đầu tư tài
chính thuần t với các chứng khốn có thể chuyển đổi và mang tính thanh khoản cao trên thị
trường tài chính, nên các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài dễ dàng và nhanh chóng mở rộng
hoặc thu hẹp, thậm chí đột ngột rút vốn đầu tư của mình về nước, hay chuyển sang đầu tư
dưới dạng khác, ở địa phương khác tuỳ theo kế hoạch và mục tiêu kinh doanh của mình. Đặc
trưng nổi bật đó cũng chính là ngun nhân hàng đầu gây nên nguy cơ tạo và khuyếch đại độ
nhạy cảm và chấn động kinh tế ngoại nhập của dòng vốn này đối với nền kinh tế của nước
tiếp nhận đầu tư, đặc biệt khi việc chuyển đổi và rút vốn đầu tư gián tiếp nói trên diễn ra theo
kiểu “tháo chạy” đồng loạt trên phạm vi rộng và số lượng lớn… Trong tình huống như vậy,
một sự đổ vỡ, một cuộc khủng hoảng đầu tư – tài chính – tiền tệ, lạm phát cao, thậm chí là
khủng hoảng kinh tế hết sức tệ hại và bất khả kháng là hồn tồn có thể xảy ra đối với nước
tiếp nhận đầu tư, nếu khơng có và triển khai tốt các phương án phòng ngừa hiệu quả.
II.1.4
Gia tăng nguy cơ bị mua lại, sáp nhập, khống chế và lũng đoạn tài
chính đối với các doanh nghiệp và tổ chức phát hành chứng khốn.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 13
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Sự gia tăng tỷ lệ nắm giữ chứng khoán, nhất là các cổ phiếu, cổ phần sáng lập, được
biểu quyết của các nhà đầu tư gián tiếp nước ngoài đến một mức “vượt ngưỡng” nhất định nào
đó sẽ cho phép họ tham dự trực tiếp vào chi phối và quyết định các hoạt động sản xuất – kinh
doanh và các chủ quyền khác của doanh nghiệp, tổ chức phát hành chứng khốn, thậm chí
lũng đoạn doanh nghiệp theo phương hướng, kế hoạch, mục tiêu riêng của mình, kể cả các
hoạt động mua lại, sáp nhập doanh nghiệp. Điều đó có nghĩa là, tính chất gián tiếp của vốn
đầu tư nước ngồi đã chuyển hố thành tính trực tiếp. Nhà đầu tư gián tiếp sẽ chuyển hoá
thành nhà đầu tư trực tiếp.
II.1.5
Tăng quy mơ, tính chất và sự cấp thiết đấu tranh với tình trạng tội phạm
kinh tế quốc tế
Nguồn vốn vay nước ngồi sẽ làm tăng quy mơ và tính chất nguy hiểm trong các hoạt
động lừa đảo, hoạt động rửa tiền, hoạt động tiếp vốn cho các kinh doanh phi pháp và hoạt
động khủng bố, cùng các loại tội phạm và các đe doạ an ninh phi truyền thống khác. Sự cộng
hưởng của các hoạt động tội phạm và tác động mặt trái của các dòng vốn kể trên, nhất là khi
chúng diễn ra một cách “có tổ chức” của giới đầu cơ hay lực lượng thù địch chính trị quốc tế,
sẽ ít nhiều, trực tiếp hay gián tiếp, trước mắt và lâu dài gây tổn hại tới hoạt động kinh tế lành
mạnh và làm tăng tính dễ tổn thương và có thể gây ra lạm phát cao của nền kinh tế nước tiếp
nhận đầu tư trong bối cảnh tồn cầu hố hiện nay. Thậm chí trong một số trường hợp, chúng
cịn làm mất uy tín nhà nước.
II.2.3 Nguồn vớn tín dụng ngân hàng
2.1.1
1.2.1
Mặt tích cực
Là hình thức huy động vốn chủ yếu của các doanh nghiệp
Hệ thống các tổ chức tín dụng (TCTD), nhất là các TCTD nhà nước vẫn đang là những
chủ lực chính cung ứng vốn. Thị trường đã giải quyết một lượng vốn tín dụng ngân hàng khá
lớn, có vai trị chủ yếu hiện nay là cung ứng vốn cho nền kinh tế.
Vốn tín dụng trung, dài hạn cũng tăng nhanh.
Các quan hệ tín dụng, kể cả huy động vốn và cho vay trên thị trường tín dụng chính
thức và thị trường phi chính thức đều được mở rộng, tạo điều kiện thức đẩy cầu và cung tín
dụng tăng lên.
Cơng cụ tín dụng tham gia thị trường ngày càng đa dạng với nhiều hình thức tín dụng
mới trong cả lĩnh vực đầu tư sản xuất kinh doanh cũng như lĩnh vực tiêu dùng.
1.2.2
Góp phần tích cực trong việc phân phối và tối ưu hoá nguồn vốn xã hội
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 14
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Hoạt động tín dụng ngân hàng quan trọng trong việc phân bổ lại các nguồn lực nhằm
lành mạnh và tối ưu hố các hoạt động kinh tế của loại hình DNNN. Đặc biệt đang là lúc đẩy
nhanh quá trình sắp xếp lại và cổ phần hố các DNNN thì vai trị của hoạt động tín dụng ngân
hàng lại càng quan trọng hơn, nhất là trong bối cảnh hiện tại khi mà vốn của ngân hàng
thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản của DNNN, có trường hợp vốn tín dụng ngân
hàng chiếm tới 80% tài sản của doanh nghiệp.
Cung ứng vốn tín dụng cho ngành nghề, các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi
thế cạnh tranh trên thị trường quốc tế như các ngành: thuỷ sản, da giày…
Thị trường tín dụng có ý nghĩa quyết định đối với việc huy động và phân bổ các nguồn
vốn nhàn rỗi một cách tiết kiệm và hiệu quả.
Thị trường tín dụng phát triển lành mạnh là một nhân tố cần thiết đảm bảo sự an toàn
của các định chế tài chính, các TCTD cũng như sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
1.2.3 Hỗ trợ các doanh nghiệp nguồn vốn trung và dài hạn để tập trung ổn định sản
xuất kinh doanh
1.2.4
Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt để hạn chế lạm phát
Thơng qua hoạt động tín dụng, NHNN đã điều hành chính sách tiền tệ thắt chặt. Kết
quả trong những tháng đầu năm 2008 cho thấy việc thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt của
NHNN cùng với những giải pháp đồng bộ của Chính phủ làm cho lạm phát có xu hướng
giảm dần qua các tháng.
Tháng
1
Tỷ lệ lạm phát (%) 2,38
2.1.2
1.2.1
2
3
4
5
6
7
8
9
3,56 2,99 2,2 3,91 2,14 1,13 1,56 0,8
Mặt tiêu cực
Quan hệ tín dụng ngân hàng chưa bình đẳng giữa các chủ thể kinh doanh
Khả năng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cịn hạn chế do việc
phân bổ tín dụng vẫn được xem còn nhiều ưu tiên hơn cho các doanh nghiệp nhà nước vì một
là các doanh nghiệp ngồi quốc doanh thiếu các điều kiện vay vốn, hai là các TCTD lo sợ vấn
đề an tồn vốn vay.
Hiện nay có đến 80% vốn tín dụng được đầu tư vào DNNN và chỉ có 20% vốn tín
dụng được đầu tư vào các doanh nghiệp dân doanh trong khi đó khu vực dân doanh đóng góp
tới 42% GDP của cả nước.
1.2.2 Sự phát triển nhanh chóng của thị trường tín dụng tạo ra nhiều bất cập, thiếu
ổn định và phát triển chưa thực sự lành mạnh
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 15
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Nhu cầu lớn về vốn đầu tư phát triển của nền kinh tế cùng với sự yếu kém và phát
triển chậm chạp của các thị trường vốn, đang tạo ra những áp lực và thúc đẩy tín dụng ngân
hàng tăng trưởng ở mức độ đáng lo ngại. Ngoài ra, trong bối cảnh tăng trưởng và mở rộng
hội nhập quốc tế, mà trước hết là thực hiện các cam kết của Hiệp định thương mại Việt Nam Hoa Kỳ và gia nhập WTO, thị trường tín dụng trong nước cũng sẽ phải đối mặt với khơng ít
những thách thức tác động từ nhiều phía, kể cả các yếu tố nội tại khó khăn của nền kinh tế,
cũng như sự cạnh tranh khốc liệt mang tính tồn cầu hố của thị trường tài chính quốc tế.
Đối với hệ thống các TCTD, năng lực giám sát cho vay và quản trị rủi ro chưa đáp ứng
các chuẩn mực quốc tế, áp lực cho vay theo chỉ định đã giảm song vẫn còn:
Quá trình tái cơ cấu hệ thống ngân hàng diễn ra chậm và cịn gặp nhiều khó khăn
Nợ q hạn có nguy cơ tiếp tục phát sinh do tín dụng được mở rộng khá nhanh, một
số TCTD có xu hướng nới lỏng điều kiện vay vốn, hạ thấp lãi suất, cho vay theo chỉ
định đối với nhiều cơng trình lớn, hiệu quả kinh tế không được đánh giá đầy đủ và
thẩm định thiếu chặt chẽ.
Sự mất cân đối về cơ cấu thời hạn vốn tín dụng, cũng như việc sử dụng quá mức
nguồn vốn ngắn hạn cho vay dài hạn của một số TCTD có thể trở thành những tác nhân có
thể gây ra những bất ổn trên thị trường tín dụng, cụ thể:
Khả năng huy động vốn trung, dài hạn của các TCTD vẫn còn thấp so với nhu cầu
vốn đầu tư dài hạn của nền kinh tế.
Vốn huy động chủ yếu vẫn là hình thức tiết kiệm truyền thống, chiếm khoảng 80%
tổng huy động tiền gửi từ dân cư.
Vốn huy động ngắn hạn chiếm đến 70% tổng nguồn vốn, trong khi dư nợ cho vay
trung dài hạn lại chiếm đến 45% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế. Nếu các TCTD
không đảm bảo duy trì ổn định việc huy động vốn theo kế hoạch, cũng như khả năng
thu nợ không phù hợp với yêu cầu chi trả các khoản tiền gửi do chênh lệch về thời
hạn, có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh tốn đặc biệt là các TCTD có quy
mơ nhỏ, hệ số an toàn vốn thấp và sử dụng nhiều vốn ngắn hạn để cho vay dài hạn.
II.2.4 Nguồn lực tài chính huy động vớn qua thị trường chứng khoán
Qua 9 năm hoạt động, TTCK tạo ra sự luân chuyển nguồn vốn từ đối tượng có nguồn
vốn nhàn rỗi sang đối tượng cần vốn để tài trợ cho các dự án mở rộng hoạt động sản xuất của
công ty và thực hiện các dự án mới; tài trợ cho các dự án phát triển kinh tế Việt Nam. Tính
đến tháng 10 năm 2009, tổng huy động vốn trên TTCK đạt 17.700 tỷ đồng ở thị trường cổ
phiếu, 1.594 tỷ đổng từ thị trường trái phiếu, cho thấy sự phát triển vượt bật của nguồn vốn
này trong tổng huy động của nền kinh tế.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 16
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
2.1.1
1.2.1
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Mặt tích cực
Huy động vốn trung và dài hạn
Đây là vai trị chủ chốt của việc huy động thơng qua kênh TTCK. Đây là kênh huy
động nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân để hình thành nguồn vốn khổng lồ để tài trợ cho các
dự án phát triển kinh tế và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
huy động vốn được thực hiện thông qua thị trường sơ cấp hoặc thị trường thứ cấp. Hình thức
huy động vốn ngày càng phong phú thông qua việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu chuyển đổi,
các công cụ phái sinh như trái phiếu thế chấp bằng bất động sản…
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 17
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Hình 3: Tình trạng thu hút vốn qua TTCK từ năm 2000 - 2009
Nguồn: tổng hợp từ www.hsx.vn
Điểm qua diễn biến của việc huy động vốn từ TTCK qua các năm cho thấy việc huy
động vốn gắn liền với sự phát triển của TTCK:
Trong năm đầu tiên thành lập TTCK 2000, tổng nguồn vốn huy động từ thị trường
cổ phiếu 321 tỷ đồng với 2 công ty tiêu biểu là CTCP cơ điện lạnh REE và CTCP
cáp viễn thông Sacom, huy động từ thị trường trái phiếu đạt 118 tỷ đồng.
Nhưng đến hết tháng 10/2009, huy động trên TTCK đã đạt 17.700 tỷ đồng với 415
công ty niêm yết. Ngoài ra sự ra đời của thị trường Upcom cũng tạo cho thị trường
phi tập trung một sân chơi mới, đẩy mạnh tính minh bạch cho các cơng ty tham gia.
Tổng mức vốn hóa trên TTCK đạt khoảng 669 nghìn tỷ đồng (39 tỷ USD), tương
đương 55% GDP của năm 2008. So với thời điểm cuối năm 2008 (225 nghìn tỷ
đồng), mức vốn hố đã tăng gấp 3 lần.
1.2.2
Thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Đây là nguồn vốn dễ dàng tham gia nhưng cũng nhanh chóng rút ra khi thị trường biến
động. Nguồn vốn gián tiếp tham gia TTCK của khối nhà đầu tư nước ngoài được thực hiện
chủ yếu thông qua các quỹ đầu tư, ngân hàng và các công ty bảo hiểm. Từ mức đầu tư 100
triệu USD vào năm 2005 chiếm 20% tổng giá trị vốn hóa, đến tháng 8/2009 tổng giá trị đầu
tư đã tăng lên 5 tỷ USD.
Năm
Nguồn vốn
(tỷ USD)
% /Vốn hóa
thị trường
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Vốn hóa thị
trường (tỷ
% vốn hóa/
GDP
Trang 18
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
USD)
2005
0.1
20.0%
0.5
1.2
2006
3.3
23.9%
13.8
22.6
2007
6.3
25.8%
24.4
40
2008
2.5
47.2%
5.3
19
5
12.8%
39
55
8/2009
Nguồn: tổng hợp từ các website tài chính
1.2.3
Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả
Nguyên tắc hoạt động của TTCK là công khai, minh bạch, trung thực và được kiểm tra
đánh giá của các nhà đầu tư khi tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. Việc huy động nguồn
vốn từ TTCK đặt doanh nghiệp trước áp lực nâng cao hiệu quả hoạt động nhằm thu hút được
nguồn vốn để tài trợ cho các dự án của cơng ty ngồi nguồn vốn vay. Có thể đánh giá hiệu
quả này thơng qua đánh giá doanh nghiệp trước và sau khi cổ phần hóa. Qua thực tế cho thấy
sau khi thực hiện cổ phần hóa của 850 DN hồn thành cổ phần cho thấy, vốn điều lệ bình
quân tăng 44%, doanh thu tăng 23,6%, lợi nhuận thực hiện tăng 139,76%, nộp ngân sách tăng
24,9%, thu nhập người lao động tăng 12%, số lao động bình quân tăng 6,6%, đặc biệt cổ tức
bình quân đạt 17,11%, trong đó 71,4% số DN có cổ tức cao hơn lãi tiền gửi ngân hàng.
Bên cạnh đó, đối với hoạt động doanh nghiệp niêm yết thì áp lực kinh doanh hiệu quả
càng nhiều hơn trong việc thu hút được nhà đầu tư góp vốn vào các dự án. Xem xét sự thay
đổi của các doanh nghiệp trong ngành ngành thực phẩm từ năm 2005 đến 2008, ta thấy tốc
độ tăng trưởng doanh thu của các doanh nghiệp niêm yết thấp nhất đạt 15% cao hơn trung
bình tồn ngành mức 12%. Các tỷ suất sinh lợi ROE, ROA đều ở mức cao so với trung bình
tồn ngành với các doanh nghiệp hàng đầu ngành như Vinamilk, Bibica, Kinh Đô…
Chỉ tiêu
Tăng trưởng doanh thu
Lợi nhuận biên
2005
2006
24.50% 15.20%
2007
2008
16% 22.40%
9.70% 10.70% 13.80%
8.70%
ROE
13.30% 16.10% 14.50% 12.80%
ROA
23.40% 23.40% 20.80% 16.70%
Nguồn: Tổng hợp từ www.sbs.com.vn
1.2.4
Huy động vốn cho các dự án
Thông qua thị trường trái phiếu, chính phủ và chính quyền địa phương huy động vốn
thực hiện các dự án trong đó chú trọng vào việc phát triển cơ sở hạ tầng. Thống kê cho thấy
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 19
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
từ năm 2003 đến hết 2009 số vốn trái phiếu chính phủ đã bố trí cho các cơng trình, dự án
trong danh mục là hơn 112 nghìn tỷ đồng. Nếu tính cả phần vốn dự kiến bố trí kế hoạch năm
2010 thì mức vốn trái phiếu Chính phủ bố trí cho các cơng trình giao thơng, thủy lợi và các
dự án di dân tái định cư thủy điện là gần 156.000 tỷ đồng.
1.2.5
Công cụ giảm áp lực lạm phát
Ngân hàng trung ương đóng vai trị điều tiết thị trường tiền tệ sẽ tung ra nhiều trái
phiếu kho bạc bán trên TTCK với lãi suất cao để giảm bớt lượng tiền lưu hành làm giảm
nguồn cung tiền trên thị trường từ đó làm giảm áp lực lạm phát. Tiêu biểu trong năm 2008,
ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu, lạm phát tăng cao kỷ lục đạt hơn 22%, lãi suất
huy động tăng mạnh. Nhằm giảm lượng tiền trong lưu thông, NHNN thực hiện phát hành trái
phiếu kho bạc với mức lãi suất trúng thầu 14.5% mức cao nhất trong kể từ 2005 đến nay.
Lãi suất
2005
2006
2007
2008
Trái phiếu kho bạc
8.40%
8.60%
7.10%
14.5%
10/2009
9%
Nguồn: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
2.1.2
1.2.1
Mặt tiêu cực
Mâu thuẫn trong việc quản lý, điều hành doanh nghiệp
Việc có quá nhiều chủ thể tham gia góp vốn thơng qua hình thức phát hành cổ phiếu
và trái phiếu chuyển đổi sẽ gây nên hiện tượng pha loãng quyền điều hành của chủ đầu tư và
mâu thuẫn trong viêc quản lý và điều hành giữa ban giám đốc và Hội Đồng Quản Trị, điều
này có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2
Hiện tượng lây nhiễm cấp quốc gia
Tính thanh khoản trên TTCK khá cao do đó các nhà đầu tư có thể dễ dàng rút vốn khỏi
thị trường nhanh chóng. Đối với các nhà đầu tư nước ngồi khi có bất kỳ một nhân tố nào bất
lợi thì khả năng rút vốn khỏi thị trường là khá cao. Việc rút vốn này sẽ để lại những tác động
tiêu cực như:
Làm mất cân đối thị trường ngoại tệ tiêu biểu là cuộc khủng hoảng kinh tế ở Thái
Lan 1997.
Gây ra hiện tượng lan truyền, gây tâm lý tiêu cực và ảnh hưởng đến giá trị giao dịch
của cổ phiếu trên thị trường khi nguồn cung tăng mạnh làm cho lượng cầu hấp thụ
khó khăn. Điển hình trong cuộc suy thối kinh tế tồn cầu 2008, lượng vốn đầu tư
gián tiếp thông qua TTCK Việt Nam trong năm 2008 chỉ còn 4,6 tỷ USD so với mức
8,6 tỷ USD trong năm 2007.
1.2.3
Bất cân xứng trong việc công bố thông tin và yếu tố tâm lý của nhà đầu tư
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 20
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
TTCK Việt Nam còn trong giai đoạn sơ khai với lực lượng tham gia chủ yếu là các
nhà đầu tư nhỏ lẻ nên tác động tâm lý đóng vai trị khá quan trọng tác động cung cầu thị
trường và khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Bênh cạnh đó, các thông tin bất cân
xứng trên thị trường trở nên kém hấp dẫn hơn trong việc thu hút nhà đầu tư trong và ngoài
nước.
II.2.5 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI)
Nguồn vốn đầu tư trưc tiếp nước ngồi có tác động không nhỏ đối với các nước nhận
đầu tư, đặc biệt các nước phát triển trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực.
2.1.1
1.2.1
Mặt tích cực
Tăng hiệu quả KT – XH của đất nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế
Nguồn vốn FDI ít rủi ro hơn các dịng vốn gián tiếp như vốn vay nước ngồi và đầu tư
chứng khốn do đặc thù của nó là tính linh động không cao.
Trong những năm qua đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI là một trong những động lực
quan trọng góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam. Năm 2008 mặc dù nền
kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn và thách thức nhưng nguồn vốn FDI vẫn có bước tăng
trưởng khả quan đạt mức kỷ lục với hơn 64 tỷ USD vốn đăng ký và 11 tỷ USD vốn đã giải
ngân. Điều này giúp cho Việt Nam cân bằng khoản thâm hụt tài khoản vãng lai đã tăng đột
biến trong năm nay, thúc đẩy tăng trưởng và tạo thêm nhiều việc làm mới, giải quyết vấn đề
thất nghiệp, tăng thu nhập cho người lao động. Thu nhập bình quân của lao động làm việc
trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi bằng khoảng 150% mức thu nhập bình
quân của lao động trong khu vực nhà nước.
FDI góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng khả năng xuất khẩu của nước
nhận đầu tư, thu một phần lợi nhuận từ các cơng ty nước ngồi, thu ngoại tệ từ các hoạt động
dịch vụ cho FDI. Trong hồ sơ của Quý 1-2009 từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, doanh nghiệp nước
ngoài tại Việt Nam đã góp phần vào hoạt động thương mại chi tiết như sau:
Xuất khẩu: 13,624 tỷ USD, trong đó dầu thơ là khoảng 3,310 tỷ USD, chiếm 49,3%
xuất khẩu cả nước.
Nhập khẩu: 10,481 tỷ USD, chiếm 35% nhập khẩu của cả nước.
1.2.2
Chuyển giao công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý
Thơng qua đầu tư của nước ngoài, Việt Nam đã tiếp nhận một số kỹ thuật, công nghệ
mới. Phần lớn thiết bị, công nghệ đưa vào nước ta thuộc loại tiên tiến, đặc biệt trong lĩnh vực
dầu khí, viễn thơng, hố chất đều thuộc loại công nghệ hiện đại và các công nghệ này thực sự
đã góp phần tạo nên bước ngoặc tích cực trong q trình phát triển kinh tế của nước ta.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 21
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Ngồi ra, chúng ta cịn tiếp thu học hỏi được nhiều kinh nghiệm quản lý tiên tiến của
nước ngồi thơng qua những chương trình đào tạo và quá trình vừa học vừa làm nên đã góp
phần nâng cao chất lượng, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm do Việt Nam sản xuất ra.
FDI còn thúc đẩy các nước nhận đầu tư phải cố gắng đào tạo những kỹ sư, những nhà
quản lý có trình độ chun mơn để tham gia vào các cơng ty liên doanh với nước ngồi.
1.2.3
Thúc đẩy quá trình dịch chuyển cơ cấu kinh tế
Tốc độ tăng trưởng cơng nghiệp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi cao
hơn mức tăng trưởng cơng nghiệp chung của cả nước, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Đầu tư nước ngồi đã tạo ra nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng lực
của nhiều ngành cơng nghiệp như dầu khí, cơng nghệ thơng tin, hóa chất, ơ tơ, xe
máy…
Đầu tư nước ngồi đã góp phần hình thành và phát triển trong cả nước hệ thống các
khu công nghiệp, khu chế xuất , khu công nghệ cao tương đối đồng bộ và hiện đại,
đem lại hiệu quả sử dụng đất cao hơn ở một số địa phương đất đai kém màu mỡ.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 22
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Hình 4: Số lượng các dự án FDI được cấp phép giai đoạn 1/2009 – 4/2009
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Giai đoạn 1/2009 – 4/2009, phần lớn vốn FDI được cấp phép thuộc các dự án trong
lĩnh vực bất động sản, trong đó chủ yếu là khách sạn-& Resorts phát triển, căn hộ và phát
triển đô thị mới.
1.2.4
Tạo nguồn vốn bổ sung quan trọng và đóng góp đáng kể vào NSNN
Từ khi thực hiện chính sách đầu tư nước ngoài cho đến nay, vốn FDI thực hiện tại Việt
Nam bình quân 1.737,7 triệu USD/năm. Đây là một lượng vốn đầu tư khơng nhỏ, góp phần
tạo ra sự chuyển biến không chỉ về quy mô đầu tư mà điều quan trọng hơn là nguồn vốn này
có vai trị như "chất xúc tác" để việc đầu tư của ta đạt hiệu quả nhất.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi cịn là một trong những nguồn thu quan trọng
cho NSNN, làm cân đối cán cân thanh tốn quốc tế thơng qua việc chuyển vốn vào Việt Nam
và mở rộng nguồn thu ngoại tệ gián tiếp qua khách quốc tế, tiền thuê đất, tiền mua máy móc
và nguyên vật liệu.
1.2.5
Thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế Việt Nam với thế giới
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những hướng mở cửa và hội nhập tương đối
có hiệu quả. Các nhà đầu tư nước ngồi cùng với các hoạt động thực hiện dự án đầu tư đã trở
thành “cầu nối”, là điều kiện tốt để Việt Nam nhanh chóng tiếp cận và tiến hành hợp tác được
với nhiều quốc gia, nhiều tổ chức quốc tế, cũng như những trung tâm kinh tế, kỹ thuật, công
nghệ mạnh của thế giới.
1.2.6 Là một trong những phương thức đưa hàng hoá sản xuất tại Việt Nam xâm
nhập thị trường nước ngồi một cách có hiệu quả nhất.
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 23
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Hoạt động xuất khẩu những hàng hóa của doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã biến các
khách hàng truyền thống của các nhà ĐTNN tại Việt Nam thành khách hàng của Việt Nam.
Nếu có các cơng ty xun quốc gia nước ngoài đầu tư vào Việt Nam để sản xuất hàng xuất
khẩu thì họ sẽ trở thành pháp nhân Việt Nam xuất hiện trên thương trường thế giới. Đây là cơ
hội tốt cho Việt Nam tiếp cận được với thị trường nước ngoài một cách thuận lợi.
2.1.2
1.2.1
Mặt tiêu cực
Tác động của FDI lên thâm hụt mậu dịch
Khối doanh nghiệp FDI cũng chính là khối có kim ngạch nhập khẩu rất lớn và là một
trong những nhóm doanh nghiệp đóng góp “tích cực” vào con số nhập siêu tăng rất cao trong
năm 2008
Giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI năm 2008 đạt 24,465 tỷ USD, chiếm
khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước, nhưng khối doanh nghiệp này cũng nhập
khẩu tới 28,458 tỷ USD. Tổng nhập siêu xấp xỉ 4 tỷ USD của khối này đã chiếm gần 1/4
thâm hụt thương mại của Việt Nam năm 2008, tăng mạnh so với con số 1,8 tỷ cùng kỳ năm
2007. Kết hợp với xu hướng đầu tư thiên lệch vào ngành xây dựng bất động sản và ngành
thép trong năm 2008 với độ trễ thực hiện sang năm 2009, tình hình nhập siêu của khối doanh
nghiệp FDI sẽ trở nên trầm trọng hơn trong năm 2009
1.2.2
Tỷ lệ lạm phát cao
Theo nhận định của World Bank, nguồn vốn nước ngoài đổ vào lớn, là một trong
những nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ lạm phát cao trong năm 2008.
Tỷ lệ FDI trong khu vực không tham gia vào thương mại quốc tế ngày một tăng như
bất động sản và du lịch (CIEM 2008). Thực trạng trên dẫn tới hệ luỵ là lạm phát hai con số,
đã tác động trực tiếp đến chi phí sinh hoạt và tiền lương thực tế.
1.2.3
Lãng phí nguồn tài nguyên đất đai
Những cánh đồng lúa phì nhiêu tại Đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng sông
Hồng… đang dần dần bị những KCN, KCX và các dự án sân golf nuốt chửng, dẫn đến nguy
cơ đe dọa an ninh lương thực quốc gia.
Hiện nay, mỗi năm cả nước mất khoảng 70.000 ha đất nông nghiệp cho công nghiệp
và hầu hết diện tích này đều nằm ở khu vực đất đai màu mỡ, canh tác lúa lâu năm, năng suất
cao.. Thực tế cho thấy, khơng ít dự án đến hơn 10 năm vẫn còn “bất động”. Những dự án này
cộng với số vốn đăng ký để “giữ chỗ” đã, đang và sẽ khiến biết bao nhiêu người nông dân
mất đất canh tác, khơng có việc làm, phải tha hương kiếm ăn nơi đô thị hay đến các KCN mà
trong tay không có một nghề nghiệp nào…
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 24
Tiểu luận lý thuyết tài chính tiền tệ
1.2.4
GVHD: Ts.Diệp Gia Luật
Ơ nhiễm mơi trường
Thực tế, tại Việt Nam đang tồn tại những dự án FDI tồi, những dự án hủy hoại mơi
trường. Có thể kể những cái tên “đình đám” như vụ công ty Vedan, Miwon gây ô nhiễm môi
trường nước, hay vụ bác đề nghị đầu tư vào vịnh Vân Phong của Tập đoàn Posco... Mức độ
nghiêm trọng của vấn đề đã khiến nhiều chuyên gia lên tiếng cảnh báo, Việt Nam cần kiểm
sốt chặt chẽ hơn về mơi trường để tránh biến nước ta thành bãi chứa rác thải cơng nghệ.
1.2.5
Làm bất ổn xã hội
Lượng vốn nước ngồi đã làm tăng thêm sự mất cân đối giữa các vùng, giữa nông
thôn và thành thị. Sự mất cân đối này có thể gây ra mất ổn định về chính trị, gây ảnh hưởng
xấu về mặt xã hội.
1.2.6
Sự mất cân đối về ngành nghề, vùng lãnh thổ
Số vốn FDI đăng ký tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, tiếp đến
là lĩnh vực dịch vụ, chỉ còn lại một tỷ lệ rất nhỏ các dự án và vốn đăng ký thuộc lĩnh vực
nơng-lâm-ngư nghiệp. Trong đó nhiều dự án lớn đổ vào bất động sản như vậy, trong khi hiệu
quả các dự án đầu tư chưa gắn liền với phát triển cơ sở hạ tầng của các ngành mũi nhọn mà
chúng ta đang hướng tới như: Công nghệ cao, công nghệ thông tin, lĩnh vực tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục… Ngồi ra, thực tế cho thấy một số dự án bất động sản có vốn
FDI, nhất là các dự án xây dựng căn hộ và văn phịng cho th, sau khi hồn thành phần
móng, nhà đầu tư tiến hành bán sản phẩm, thực chất là huy động vốn trong nước, gây ra tình
trạng thu hút vốn của các doanh nghiệp trong nước, gây khó khăn cho việc phát triển kinh tế
trong nước.
Các nhà ĐTNN trong khi lựa chọn địa điểm để triển khai dự án đầu tư thường tập
trung vào những nơi có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuận lợi, do đó các thành phố lớn,
những địa phương có cảng biển, cảng hàng khơng, các tỉnh đồng bằng là nơi tập trung nhiều
dự án ĐTNN nhất. Trong khi đó, các tỉnh miềm núi, vùng sâu, vùng xa, những địa phương
cần được đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế, mặc dù chính phủ và chính quyền địa phương
có những ưu đãi cao hơn nhưng không được các nhà đầu tư quan tâm.
1.2.7
Tạo ra bất bình đẳng thu nhập
Số liệu công bố qua các cuộc điều tra gần đây về tiền lương cho thấy các doanh nghiệp
FDI đang thắng thế trong cạnh tranh thu hút nhân lực cấp cao, như các chức danh quản lý
doanh nghiệp. Mức lương trả cho lao động quản lý trong các doanh nghiệp FDI trung bình là
12 triệu đồng/tháng (năm 2005), cao hơn nhiều so với mức lương tương ứng ở các doanh
nghiệp nhà nước (4,3 triệu) và doanh nghiệp tư nhân (3 triệu).
Nhóm thực hiện: Nhóm 3 – Cao học đêm 9 – K.19
Trang 25