Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

HOÀN THIỆN KẾ RTOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.57 KB, 23 trang )

HOÀN THIỆN KẾ RTOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
HÀNG HOÁ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XNK VÀ HỢP TÁC ĐẦU TƯ VILEXIM.
2.1. Đánh giá thực trạng kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần XNK và Hợp tác đầu tư Vilexim.
2.1.1. Những ưu điểm.
Với quá trình xây dưng và phát triển lâu dài, Vilexim đâ có một thị
trường truyền thống trong và ngoài nước ổn định, không ngừng tăng cường
quan hệ gắn bó với các khách hàng quen thuộc, mở rộng tìm kiếm các bạn hàng
mới. Hiện tại, Vilexim đang có quan hệ với các khách hàng ở trên 40 nước trên
thế giới với các mặt hàng xuất khẩu đa dạng như: nông sản, lâm sản, hàng dệt
may, thủ công mỹ nghệ, sản phẩm cơ khí vừa và nhỏ. Công ty cũng đã xây dựng
được mối quan hệ với các vùng miền chuyên cung cấp hàng thu mua để xuất
khẩu ổn định.
Công ty cũng đã mở rộng lĩnh vực đầu tư kinh doanh, tham gia vào một
số lĩnh vực như: thành lập Trung tâm xuất khẩu Lao động tại 139 Lò Đúc – Hà
Nội, mở các chi nhánh tại Hải Phòng, TP Hồ Chí Minh, Hà Tây, Hưng Yên, tham
gia thành lập Công ty liên doanh cán thép tại Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào.
Với kinh nghiệm gần 40 năm chuyên kinh doanh xuất nhập khẩu, cùng
đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm được đào tạo chính quy, đồng thời đang hoàn
thành quá trình trẻ hoá cán bộ với trình độ chuyên môn cao, năng động, sáng
tạo trong kinh doanh, Vilexim đã và đang tạo dựng cho mình một nền tảng cho
sự phát triển mạnh mẽ trong tương lai, tạo được niềm tin vững chắc từ phía
khách hàng trong và ngoài nước.
Về tổ chức công tác kế toán bán hàng tại Công ty Cổ phần XNK và Hợp
tác đầu tư Vilexim: Phương thức bán hàng hiện nay của Công ty khá đơn giản,
Công ty chưa phải áp dụng các biện pháp marketing phức tạp tốn kém nhưng
hàng hoá của Công ty vẫn được khách hàng lựa chọn làm bạn hàng tin cậy.
SV: Phan ChÝnh M¬ 56
Líp: HCKTA1_K6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §H Kinh tÕ quèc d©n
§H Kinh tÕ quèc d©n


Hiện tại, đây là một thế manh của công ty nhưng trong tương lai khi mà cạnh
tranh ngày càng gay gắt, nếu không sớm đầu tư vào mảng này thì đây lại là
điểm yếu của Công ty.
Đối với hoạt động bán hàng nhập khẩu, tại Công ty Vilexim, các thương
vụ mua bán được tiến hành tương đối chắc chắn từ khâu lập phương án kinh
doanh, ký kết hợp đồng mua bán với khách hàng đến tổ chức thực hiện hợp
đồng. Trong các hợp đồng mua bán hàng nhập khẩu thường thoả thuận điểu
khoản về trách nhiệm của bên mua đối với hàng nhập về như: Bên mua tự chịu
trách nhiệm về só lượng và chất lượng hàng hoá theo thực tế được giao của
khách hàng nước ngoài; Bên mua phải mua toàn bộ lô hàng nhập khẩu và
không được từ chối thanh toán vì bất kỳ một lý do nào; Bên mua phải đặt cọc
10% trị giá hợp đồng ngay sau khi hợp đồng được ký kết…Những điều khoản
đó đã đảm bảo vững chắc đầu ra cho hàng hoá nhập khẩu của Công ty.
Về bộ máy kế toán, Vilexim là một doanh nghiệp có quy mô vừa nhưng
hoạt động trong phạm vi rộng, phân tán trong cả nước. Với đặc điểm như vậy,
hình thức tổ chức công tác kế toán mà công ty áp dụng (vừa tập trung, vừa
phân tán) là khá phù hợp, cùng đội ngũ cán bộ kế toán được trẻ hoá, đào tạo
bài bản, có tinh thần trách nhiệm cao, năng động trong công việc đã đảm nhận
khá tốt một khối lượng công việc tương đối lớn của Công ty.
Hiện nay, Vilexim đã và đang áp dụng công nghệ thông tin vào công tác
kế toán. Tuy nhiên, máy tính và kỹ thuật tin học chỉ là phương tiện trợ giúp cho
kế toán viên trong việc tính toán, xử lý và cung cấp thông tin kế toán; ứng dụng
công nghệ tin học trong công tác kế toán là điều cần thiết, song không thể thay
thế hoàn toàn con người, sử dụng và điều khiển máy tính vẫn phải là con
người, những nhân viên kế toán có chuyên môn nghiệp vụ.
Nhận xét chung về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hoá tại Vilexim được tổ chức một cách linh hoạt, phần mềm kế
2
SV: Phan ChÝnh M¬ Líp: HCKTTA1_K6
2

Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §H Kinh tÕ quèc d©n
§H Kinh tÕ quèc d©n
toán áp dụng cũng tương đối đáp ứng được yêu cầu của công việc tại phòng Kế
toán, yêu cầu quản lý của Công ty. Sự phối hợp giữa phòng kế toán, phòng kinh
doanh xuất nhập khẩu được thực hiện ăn khớp, nhịp nhàng đảm bảo cho việc
tiêu thụ hàng hoá diễn ra thông suốt, trơn tru.
2.1.2. Những tồn tại.
Tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu là một lĩnh vực chịu ảnh hưởng
rất lớn cả từ phía nước ngoài và trong nước. Trên thế giới, tình hình kinh tế
chính trị có nhiều biến động phức tạp, khó dự đoán. Năm 2005 vừa qua với
những bất ổn tại Trung Đông đã làm cho nguồn cung cấp dầu mỏ không ổn
định, giá dầu mỏ leo thang liên tục ảnh hưởng tới giá cả các sản phẩm từ dầu
mỏ như: Hoá chất, hạt nhựa, ga lạnh… cũng tăng giá có tác động xấu tới giá
nhập khẩu và giá bán trong nước của Công ty. Tình hình chính trị bất ổn còn
khiến cho chi phí vận tải quốc tế, chi phí bảo hiểm hàng hoá cũng tăng cao, ảnh
hưởng tới sức cạnh tranh của hàng hoá xuất nhập khẩu tại Công ty Vilexim.
Ngoài ra, trong năm qua, đồng USD bị mất giá so với đồng EUR và đồng JPY
cũng có tác động ngược chiều tới hoạt động nhập khẩu của các thị trường
truyền thống của Công ty là Châu Âu và Nhật Bản.
Về hoạt động nhập khẩu hàng về bán trong nước của Công ty Cổ phần
XNK và Hợp tác đầu tư Vilexim: Trong quá trinh nhập khẩu hàng hoá, như trên
đã đề cập, phần lớn các khoản chi phí liên quan đều được khách hàng trong
nước chịu! Tại sao khách hàng sẵn sàng chấp thuận các điều khoản đó? Uy tín
của Công ty trong hoạt động xuất nhập khẩu với kinh nghiệm lâu năm, hay
trình độ nghiệp vụ ngoại thương của cán bộ kinh doanh trong Công ty đều
không trả lời thoả đáng câu hỏi này. Vấn đề đặt ra ở đây là Công ty chưa tổ
chức được kênh tiêu thụ hàng hoá chuyên nghiệp: thiếu hệ thống kho tàng,
phương tiện vận chuyển làm nhiệm vụ bảo quản và lưu thông hàng hoá; mạng
lưới cửa hàng, cửa hiệu trưng bày và bán hàng. Điều này khiến cho việc bán
3

SV: Phan ChÝnh M¬ Líp: HCKTTA1_K6
3
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §H Kinh tÕ quèc d©n
§H Kinh tÕ quèc d©n
hàng nhập khẩu bị hạn chế, hàng hoá Công ty nhập về thường chỉ bán được cho
khách hàng nhất định, và những cuộc mua bán thường mang tính chất mua
bán tay ba. Trong đó, Công ty đóng vai trò là cầu nối, đứng ra làm thủ tục nhập
khẩu, khi hàng về tới cảng đã có phương tiện của khách hàng trong nước chờ
sẵn để chuyển đi với giá rất tốt. Sự vội vàng như vậy của phía khách hàng nội
đã khẳng định rằng, nhu cầu về hàng hoá mà Công ty nhập khẩu tại thị trường
nội địa là không nhỏ.
Do những đặc điểm trên mà hoạt động của kế toán bán hàng của Công ty
hiện vẫn rất đơn giản. Thông tin mà kế toán bán hàng cung cấp chủ yếu để
phục vụ cho việc theo dõi công nợ của khách hàng. Việc xác định kết quả lãi lỗ
bán hàng cho thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần về bán hàng tại công
ty là rất thấp.
Về tổ chức bộ máy kế toán, tại các phòng kinh doanh hiện phải bố trí một
kế toán phụ trách viết Hoá đơn GTGT. Do đó, làm cho việc quản lý hoá đơn gặp
khó khăn. Hơn nữa, việc đó làm cho bộ máy kế toán trở nên cồng kềnh, tốn kém.
Về quy trình hạch toán một số nghiệp vụ liên quan tới hàng hoá tại Công
ty vẫn còn một số vấn đề sau cần xem xét: Đối với hàng xuất khẩu, khi phát sinh
chi phí vận chuyển hàng ra cảng để xuất khẩu, kế toán hạch toán vào tài khoản
156, nhưng bản chất của khoản chi phí phát sinh này là chi phí bán hàng. Việc
hạch toán như vậy tuy đơn giản hoá vấn đề nhưng không hợp lý vì không theo
dõi được đầy đủ chỉ tiêu chi phí bán hàng trên báo cáo tài chính.
2.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Cổ phần XNK và Hợp tác đầu
tư Vilexim.
Từ những nhận xét đánh giá khái quát về tình hình ở trên, ta có thể đưa
ra một số kiến nghị để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định

kết quả tiêu thụ tại Vilexim:
4
SV: Phan ChÝnh M¬ Líp: HCKTTA1_K6
4
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §H Kinh tÕ quèc d©n
§H Kinh tÕ quèc d©n
- Xác định những mặt hàng chiến lược để tập trung vào đầu tư kinh
doanh.
- Xây dựng một mạng lưới tiêu thụ hàng nhập khẩu tại thị trường nội
địa: Xây dựng hệ thống kho tàng, cửa hàng, cửa hiệu để trưng bày, bán hàng.
Những hoạt động trên nếu được thực hiện sẽ làm cho hoạt động kinh
doanh của công ty trở nên sôi động hơn, bắt nhịp được với sự phát triển của
kinh tế đất nước. Từ đó khiến cho các hoạt động của kế toán tiêu thụ và xác
định kết quả tiêu thụ của Công ty sẽ không còn đơn điệu như hiện nay. Các
nghiệp vụ kinh tế mới phát sinh góp phần vào việc trau dồi kỹ năng nghiệp vụ
của các nhân viên kế toán.
Hiện nay, Công ty đang chuẩn bị việc sử dụng hoá đơn GTGT tự in, đây là
việc cần nhanh chóng tiến hành để khắc phục những bất cập trong quản lý Hoá
đơn của Công ty.
Về vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý kinh doanh nói
chung và trong công tác kế toán nói riêng tại Công ty cũng cần chú trọng phát
triển mạnh mẽ hơn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Hiện nay, công ty đã
xây dựng website riêng phục vụ cho quảng bá thương hiệu công ty, quảng cáo
sản phẩm xuất nhập khẩu, hỏi hàng, chào hàng…. nhưng hiệu quả mang lại
chưa cao. Đối với công tác kế toán, như trên đã đề cập, vấn đề nhân lực có trình
độ cao trong áp dụng kế toán máy cũng cần được quan tâm nhiều hơn. Chế độ
kế toán hiện hành ở nước ta hiện nay đang trong giai đoạn xây dựng và hoàn
thiện, do đó sẽ có nhiều thay đổi thường xuyên, điều này đòi hỏi người làm kế
toán cần thường xuyên học hỏi, cập nhật các chế độ kế toán mới. Đối với kế
toán tại doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu như Công ty

Vilexim thì điều đó càng cần thiết do đây cũng là lĩnh vực thường xuyên có
những thay đổi trong quản lý của Nhà nước, chịu ảnh hưởng nhiều bởi tình
hình thị trường thế giới cũng như thị trường nội địa. Đồng thời, sau khi đã cập
5
SV: Phan ChÝnh M¬ Líp: HCKTTA1_K6
5
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §H Kinh tÕ quèc d©n
§H Kinh tÕ quèc d©n
nhật các chế độ chính sách mới, kế toán viên cần nghiên cứu áp dụng vào trong
kế toán máy như thế nào cho phù hợp. Phần mềm kế toán sau khi đưa vào sử
dụng sẽ phát sinh một số bất cập đòi hỏi phải cải tiến, thay đổi cho phù hợp với
chế độ kế toán mới. Thực tế, các báo cáo tài chính mà Fast Accounting tại Công
ty Vilexim cung cấp vẫn được trình bày theo chế độ kế toán cũ, đây là điểm cần
được sớm sửa đổi trong các phiên bản tiếp theo của Fast Accounting.
Trong tương lai gần, khi Công ty tiến hành một số hoạt động cho thuê
văn phòng, nhà xưởng kho bãi; đầu tư liên doanh… thì trong hệ thống tài
khoản áp dụng cần bổ sung thêm một số tài khoản mới theo chế độ kế toán hiện
hành như: Tài khoản 1567- Hàng hoá bất động sản, TK 5117 – Doanh thu kinh
doanh bất động sản đầu tư, TK2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư; TK222 –
Vốn góp liên doanh...nhằm hoàn thiện hệ thống tài khoản.
6
SV: Phan ChÝnh M¬ Líp: HCKTTA1_K6
6
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §H Kinh tÕ quèc d©n
§H Kinh tÕ quèc d©n
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần XNK và Hợp tác đầu tư
Vilexim, em đã có điều kiện nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề với đề tài: “Kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty Cổ phần
XNK và Hợp tác đầu tư Vilexim”. Việc hoàn thành chuyên đề này đã góp

phần nâng cao tầm nhận thức về tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá nói riêng trên cả phương diện lý
luận và thực tiễn.
Qua đề tài lựa chọn, chuyên đề này xin được mạnh dạn đưa ra một số ý
kiến đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Vilexim.
Viết về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá là một đề
tài khá rộng, với kiến thức còn có những hạn chế nhất định, một lần nữa em xin
bày tỏ mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp của thầy cô trong trường
Đại học Kinh tế quốc dân và các cán bộ kế toán Vilexim cho chuyên đề này.
Thời gian thực tập vừa qua có ý nghĩa quan trọng với bản thân em trong
việc bổ sung kiến thức cả về lý luận và thực tiễn, đồng thời rèn luyện phương
pháp và năng lực công tác kế toán tài chính, ý thức tổ chức kỷ luật của Công ty
và chấp hành chế độ chính sách pháp luật của người làm kế toán.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Văn Thuận và các cán
bộ phòng TCKT Công ty Vilexim!
7
SV: Phan ChÝnh M¬ Líp: HCKTTA1_K6
7
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §H Kinh tÕ quèc d©n
§H Kinh tÕ quèc d©n
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là chuyên đề nghiên cứu của riêng em. Các
số liệu, thông tin trình bày trong chuyên đề này là trung thực, xuất phát
từ tình hình thực tế của Công ty Cổ phần XNK và Hợp tác đầu tư
Vilexim.
Sinh viên thực hiện
Phan Chính Mơ
8
SV: Phan ChÝnh M¬ Líp: HCKTTA1_K6

8
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp §H Kinh tÕ quèc d©n
§H Kinh tÕ quèc d©n
DANH MỤC TÀI KHOẢN
( Phần mềm Fast Accounting tự động khai báo tại Vilexim)
TÀI KHOẢN TÊN TÀI KHOẢN MÃ NT BẬC LOẠI
TK SỔ
CÁI
111 Tiền mặt 1 1
1111 Tiền mặt Việt Nam 2 1
11111 Tiền mặt VND tại quỹ Cty 3 1
11112 Tiền mặt VND tại CN TP.HCM 3 1
11113 Tiền mặt VND tại CN Hải Phòng 3 1
11114 Tiền mặt VND tại TT XKLĐ 3 1
1112 Tiền mặt ngoại tệ USD 2 1
11121 Tiền mặt ngoại tệ tại Công ty 3 1
111211 Tiền mặt ngoại công ty USD USD 4 1
111212 Tiền mặt ngoại công ty EUR 4 1
111213 Tiền mặt ngoại công ty Yên Nhật 4 1
111214 Tiền mặt ngoại công ty Nhân dân tệ JPY 4 1
11122 Tiền mặt ngoại tại CN TP.HCM 3 1
111221 Tiền mặt ngoại tại CN TP.HCM USD 4 1
111222 Tiền mặt ngoại tại CN TP.HCM EUR 4 1
111223 Tiền mặt ngoại tại CN TP.HCM Yên Nhật 4 1
11123 Tiền mặt ngoại tại CN Hải Phòng 3 1
111231 Tiền mặt ngoại tại CN Hải Phòng USD 4 1
111232 Tiền mặt ngoại tại CN Hải Phòng EUR 4 1
111233 Tiền mặt ngoại tại CN Hải Phòng Yên Nhật 4 1
11124 Tiền mặt ngoại tại TT XKLĐ 3 1
11125 Tiền mặt ngoại tại Vientiane 3 1

1113 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý 2 1
112 Tiền gửi ngân hàng 1 1
1121 Tiền VND gửi ngân hàng 2 1
11211 Tiền VND gửi ngân hàng tại Công ty 3 1
112111 Tiền VND Công ty gửi tại NH No&PTNT Nam HN 4 1
112112 Tiền VND Công ty gửi tại NH VCB 4 1
112113 Tiền VND Công ty gửi tại NH CP Quân đội 4 1
112114 Tiền VND Công ty gửi tại CN NH PTNT Lạc Trung 4 1
112115 Tiền VND Công ty gửi tại No&PTNT Bách khoa 4 1
112116 Ký quỹ Tiền gửi VND 4 1
112117 Tiền gửi Kho bạc NN 4 1
112118 Tiền gửi VND Lào Việt 4 1
112119 Tiền gửi VND NH Đầu tư 4 1
11211A Tiền gửi VND Công thương Ba Đinh 4 1
11211B Tiền gửi VND Công thương Chương Dương 4 1
11211C Ký quỹ Tiền gửi VND NHNamHN 4 1
9
SV: Phan ChÝnh M¬ Líp: HCKTTA1_K6
9

×