Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.48 KB, 22 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ
GIAO DỊCH NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI
2.1. Khái quát chung về sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải
2.1.1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Ngân hàng Thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam (viết tắt: Ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam). Tên giao dịch quốc tế là Vietnam Maritime Commercial Stock
Bank (viết tắt: Maritime Bank hoặc MSB ) được thành lập theo giấy phép 0001/NH –
GP ngày 08/06/1991 của thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Ngay sau khi pháp
lệnh về ngân hàng Thương mại, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính có hiệu lực thì
ngày 12/07/1991 Maritime Bank được chính thức khai trương và đi vào hoạt động ở
thành phố Cảng Hải Phòng
Đến cuối năm 2009 MSB đã có mạng lưới giao dịch trải rộng khắp từ Bắc vào Nam
với hệ thống 110 chi nhánh và điểm giao dịch với khoảng 2000 cán bộ nhân viên tại những
đầu mối kinh tế quan trọng của cả nước như Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Đà Nẵng,
Vũng Tàu, TP HCM, Cần Thơ… Maritime Bank đã thiết lập quan hệ đại lý với hơn 400
Ngân hàng và chi nhánh Ngân hàng ở nhiều nước trên Thế giới, nhằm thúc đẩy tốc độ của
hoạt động Thanh toán quốc tế. Trở thành thành viên của nhiều tổ chức liên Ngân hàng trong
nước và Thế giới như Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội Ngân hàng Châu Á, Tổ chức
Thanh toán toàn cầu SWIFT, Đại lý chuyển tiền nhanh toàn cầu Money Gram… với mục
đích nâng cao vị thế của Maritime Bank trong thị trường Tài chính Việt Nam và hội nhập
kinh tế thế giới.
2.1.2. Tổng quan về sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Ngày 1/6/2005, HĐQT Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam quyết định thành
lập SGD Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam tại số nhà 44, Nguyễn Du, Hai Bà
Trưng, Hà Nội. SGD Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam có con dấu, là đơn vị phụ
thuộc, có nhiệm vụ thực hiện kinh doanh tiền tệ đúng theo các quy định của pháp luật,
của NHNN và của MSB.
Sau đây là cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải
Phòng Khách hàng doanh nghiệp
Phòng Dịch vụ khách hàng
Phòng Khách hàng cá nhân


Phòng Kế toán – Tài chính
Phòng Hành chính tổng hợp
Các phòng giao dịch
Ban Giám đốc
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của sở giao dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải
BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SDG MSB
GIAI ĐOẠN 2007 – 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu hoạt động Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tồng tài sản 893.591 1.281.7
94
3.506.0
07
Nguồn vốn huy động 727.898 1.270.7
68
2.450.8
97
Dư nợ tín dụng 431.995 695.853 1.120.7
10
Tỷ lệ nợ xấu 0% 0% 0,2%
LNTT 115.323 164.912 275.403
Tổng tài sản của Sở giao dịch đã tăng mạnh trong giai đoạn 2007 – 2009. Năm
2007, tổng tài sản đạt 893.591 triệu đồng thì đến năm 2008 con số này là 1.281.794,
tăng 43,44%, đến cuối năm 2009 tổng tài sản đạt 3.506.007 triệu đồng tăng trưởng
173.52% so với năm 2008.
Nguồn vốn huy động tăng mạnh qua các năm từ 2007 đến 2009 lần lượt là
790.362; 1.270.768; 2.450.897 triệu đồng, tương ứng với các mức tăng là 60,78% và
92,87% so với năm trước. Dư nợ vay bình quân năm 2009 đạt 1.120.710 triệu đồng,
bằng 2,6 lần so với năm 2007 và 1,6 lần so với năm 2008.
Thu dịch vụ ròng năm 2009 là 6.952 triệu đồng, tăng về số tuyệt đối là 229 triệu đồng,

bằng 3,4%. Tỷ lệ tăng trưởng này có giảm mạnh so với tăng trưởng năm 2008 là gần 250%.
Lợi nhuận sau thuế là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá hoạt động
của doanh nghiệp. Lợi nhuận của Ngân hàng năm 2007 là 115.323 triệu đồng, Năm
2008 là 164.912 triệu đồng và năm 2009 là 275.403 triệu đồng, tương ứng với mức tăng
trưởng 43% và 66,99%. Như vậy trong giai đoạn 2007 – 2009, lợi nhuận của SGD tăng
trưởng với tốc độ cao
Biểu 3: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009
Đơn vị tính: triệu đồng

Năm
2009 Năm 2008
NỢ PHẢI TRẢ
Các khoản nợ của Chính phủ và NHNN
29.243 22.491
Tiền gửi và vay các TCTD khác
23.832.
614
14.603.271
Tiển gửi của các TCTD khác
21.482.7
55
14.603.271
Vay các TCTD khác
2.349.85
9
-
Tiền gửi của khách hàng
30.053.
287
14.111.556

Các công cụ tài chính phái sinh và các công nợ
tài chính khác
3.937 5.911
Vốn tài trợ, ủy thác đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro
- -
Phát hành giấy tờ có giá
5.368.25
9
1.134.177
Các khoản nợ khác
1.041.2
16
875.274
Các khoản lãi, phí phải trả
542.812 293.757
Thuế và các khoản phải trả nhà nước
113.013 36.362
Các khoản phải trả và công nợ khác
367.542 520.084
Dự phòng cho công nợ tiểm ẩn và cam kết ngoại bảng
17.85 25.071
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ
60.328.
592
30.752.680
VỐN CHỦ SỞ HỮU
Vốn của các quỹ
3.553.4
52
1.873.374

Vốn TCTD
3.180.6
07
1.680.607
Vốn điều lệ
3.000.00
0
1.500.000
Vốn đầu tư XDCB
607 607
Thặng dư vốn Cổ phần Cổ phiếu quỹ cổ phiếu ưu
đãi Vốn khác
1800 1800
Quỹ của TCTD
216.155 103.33
Chênh lệch tỉ giá hối đoái
- -
Chênh lệch đánh giá lại tài sản
- -
Lợi nhuận chưa phân phối
156.69 89.473
Lợi ích của cồ đông thiểu số
- -
TỔNG NỢ PHẢI TRẢ VÀ VỐN CHỦ SỞ HỮU
63.882.
044 32.626.054
Thu nhập lãi và các khoản thu nhập tương tự
4.041.65
8
2.481.604

Chi phí lãi và các chi phí tương tự
(2.763.2
09) (1.755.292)
Thu nhập lãi thuần
127844
9 726.312
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 1278449 74.475
Chi phí từ hoạt động dịch vụ 148192 (15.175)
Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động dịch vụ 25450
59300
Lãi/ Lỗ thuần từ hoạt động kinh doanh ngoại hối 122742 10354
Lãi/ Lỗ thuần từ hoạt động chứng khoán kinh doan 87768 -
Lãi/ Lỗ thuần từ hoạt động chứng khoán đầu tư 7708 8717
Thu nhập từ hoạt động khác 64292 8844
Chi phí từ hoạt động khác 87690 1984
Lãi/ Lỗ thuần từ hoạt động khác 560 8650
Thu nhập từ vốn góp mua cổ phần 87130 7007
Tổng thu nhập hoạt động 42482 802906
Chi phí hoạt động
Chi phí tiền lương 248251 124757
Chi phí khấu hao 22599 14673
Chi phí hoạt động khác 238270 152165
Tổng chi phí hoạt động 509120 291595
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh trước chi
phí dự phòng rủi ro tín dụng
1166030 511311
Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng 160720 74303
Lợi nhuận để lại đầu năm 89437 (316650)
Lợi nhuận trong năm 772886 -
Tăng khác 42

Lợi nhuận trước khi phân phối 862365 465685
Trừ
Trích lập bổ sung theo các các quy định của năm trước (17500)
Tạm trích các quỹ cho năm nay 145675 (47498)
Trả cổ tức năm trước - (123750)
Tạm ứng cổ tức của năm nay 560000 (187750)
Lợi nhuận để lại cuối năm 156690 89437
Nguồn: Phòng KHDN – SGD
Năm 2010 mặc dù vẫn còn là khó khăn đối với thế giới cũng như hệ thống các
ngân hàng Việt Nam, nhận thức được rõ điều đó, Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã chủ
động xây dựng những biện pháp mang tính chiến lược và đã đem lại kết quả khá khả
quan. Tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2010 lợi nhuận hợp nhất trước dự phòng đạt hơn
766 tỷ đồng, sau trích lập dự phòng gần 660 tỷ đạt được hơn 55% chỉ tiêu đề ra trong
năm. Tổng số vốn huy động được đã lên con số 80000 tỷ đồng trogn đó vốn huy động
thị trường 1 là 53.000 tỷ đồng. Cùng với việc quản trị rủi ro, tỷ lệ nợ xấu luôn được
kiểm soát ở mức dưới 1,5%
Với phương châm lấy khách hàng làm trung tâm cho mọi hoạt động dịch vụ của
mình, năm 2010 MSB đã ứng dụng một mô hình kinh doanh mới bằng cách đầu tư
mạnh về công nghệ. Thông qua Smartlink thẻ ghi nợ nội địa của MSB có thể thực hiện
được nhiều giao dịch tại hơn 6500 cột thẻ ATM trên toàn quốc. Bên cạnh đó MSB cũng
đang đầu tư xây dựng các hệ thống thu thập thông tin và tự động hóa, trợ giúp ra quyết
định các khoản vay, xử lý tập trung các hệ thống thanh toán
Sau đây là một số hoạt động kinh doanh chính tại Ngân hàng
* Hoạt động tín dụng
Đối với hoạt động tín dụng, năm 2009 được coi là giai đoạn tăng trưởng vượt
bậc của Maritime Bank cả về dư nợ và chất lượng tín dụng. Dưới đây là biểu đồ tăng
trưởng tỷ lệ dư nợ tín dụng năm 2009
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy tính đến 31 tháng 12 năm 2009 tổng dư nợ của
Maritime Bank đạt 23.872 tỷ đồng bằng 213% so với năm 2008, đạt 109% kế hoạch
Đại hội đồng cổ đông đưa ra. Trong đó tín dụng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng chủ

đạo, chiếm 87% tổng dư nợ tín dụng, đạt mức dư nợ cuối năm 20.670 tỷ, tăng gần gấp
3 lần so với đầu năm. Mặc dù chỉ chiếm có 13% nhưng mảng tín dụng cũng có bước
tiến đáng kể trong việc chuyên nghiệp hóa với sự ra đời của các bộ sản phẩm cho vay
phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng, góp phần mở rộng hoạt động kinh
doanh ngân hàng bán lẻ. Trong năm 2009 ngoài việc duy trì và tăng trưởng tín dụng đối
với những khách hàng truyền thống, các chi nhánh còn phát triển và cho vay mới với
nhiều khách hàng. So với thời điểm cuối năm 2008, toàn hệ thống phát triển them được
2435 khách hàng trong đó khách hàng doanh nghiệp tăng lên 60% so với cùng kì năm
trước và khách hàng cá nhân tăng them 45.2% . Bên cạnh đó chất lượng tín dụng vẫn
luôn được đảm bảo thể hiện thông qua biểu đồ tỷ lệ nợ xấu năm 2009 sau
Nợ xấu nhóm 3 – 5 chỉ chiếm 0,63% trong tổng dư nợ. Đây là kết quả của việc
Maritime Bank đã tập trung đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực
quốc tế, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tín dụng do đó đã đưa được mức dư nợ
xấu xuống tỷ lệ thấp nhất trogn nhiều năm qua
*Hoạt động thẩm định
Trong quy trình thẩm định, kết quả của giai đoạn trước luôn là tiền đề để thực
hiện các giai đoạn tiếp theo, ảnh hưởng đến chất lượng công việc của các giai đoạn sau.
Nhưng, tùy từng trường hợp cụ thể mà các giai đoạn của qui trình tín dụng có thể được
các cán bộ tín dụng của MSB áp dụng một cách linh hoạt tạo thuận lợi cho khách hàng
vay vốn. Đối với các khách hàng quan hệ lần đầu thì MSB hướng dẫn cụ thể về thủ tục,
phương thức cho vay và đặc biệt quan tâm khả năng trả nợ, trách nhiệm trong quản lý
kinh doanh của khách hàng. Đối với khách hàng thường xuyên và lâu năm thì công việc
sẽ dễ dàng hơn, bởi vì MSB đã có những thông tin nhất định về khách hàng của mình.
* Hoạt động đầu tư
Hoạt động kinh doanh tiền tệ và quản trị thanh khoản
Trước tình hình tài chính có nhiều diễn biến phức tạp, cạnh tranh trong lĩnh vực huy
động vốn giữa các ngân hàng diễn ra khá gay gắt thì Maritime Bank vẫn giữ được tính thanh
khoản tốt, đáp ứng đầy đủ nhu cầu giải ngân tín dụng cho toàn hệ thống. Bên cạnh đó
Maritime Bank còn hỗ trợ cho các ngân hàng bạn khi thiếu hụt thanh khoản. Tổng nguồn vốn
giao dịch của Maritime Bank năm 2009 đạt hơn 65.000 tỷ đồng tăng 185% so với năm 2008.

Hoạt động kinh doanh giấy tờ có giá
Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh giấy tờ có giá vượt 146% so với kế
hoạch được giao. Cuối năm 2009 Maritime Bank đã trở thành thành viên chính thức của thị
trường trái phiếu chuyên biệt đồng thời cũng trong năm này, Maritime Bank đã trở thành
Ngân hàng thanh toán và bảo lãnh phát hành trái phiếu chính phủ cho ngân hàng phát triển
Việt Nam. Thông qua việc tư vấn và bảo lãnh phát hành trái phiếu doanh nghiệp trong năm
2009, Maritime Bank đã trở thành ngân hàng của các doanh nghiệp uy tín và hiệu quả,
cùng các doanh nghiệp cơ cấu tạo nguồn vốn trung và dài hạn cho sự phát triển bền vững
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và các công cụ tài chính phái sinh
Chỉ tiêu Năm 2009 % so với
năm 2008
Tổng nguồn vốn huy động 2.586.000 103,56
Chuyển tiền trong nước (qua CMND) 820.000 245
Chuyển ra nước ngoài (USD) 500 143
Chuyển nước ngoài đến 11.944 257
Doanh số chi trả kiều hối 24.155 324
Tiết kiệm của các cá nhân 11.572 157
11.750 380
Số máy ATM 8 400
Thẻ VISA, MASTER
- Doanh thu thanh toán tiền mặt (USD)
- Doanh thu dịch vụ (USD)
1.130
217
186
698
552
Nhằm giúp các doanh nghiệp tăng cường hoạt động xuất nhập khẩu, Maritime
Bank đã chủ động giao dịch trên thị trường liên ngân hàng nhằm bảo đảm cân đối ngoại
tệ phục vụ khách hàng trogn trường hợp thị trường ngoại tệ có nhiều biến động. Tổng

doanh số kinh doanh ngoại tệ năm 2009 đạt tương đương 130 ngìn tỷ đồng tăng 200% so
với năm 2008. Thông qua các hoạt động nhằm đẩy mạnh chất lượng các hệ thống giao
dịch và cung cấp các dịch vụ tiên tiến nhất như Bloomberg, Reuters, hệ thống giao dịch
điện tử kết nối với các ngân hàng quốc tế và hoàn thiện quy trình kiểm soát chặt chẽ giữa

×