Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông tại huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (949.92 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THANH LAM

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TẠI
HUYỆN THÔNG NÔNG - TỈNH CAO BẰNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THỊ THANH LAM

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH
CÔNG TÁC KHUYẾN NÔNG TẠI
HUYỆN THÔNG NÔNG - TỈNH CAO BẰNG
Ngành: Phát triển Nông thôn
Mã số: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Đình Hòa


THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Công trình nghiên cứu này là của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa hề
được công bố hoặc sử dụng.
Các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai
tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Lam


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn Ban
giám hiệu nhà trường, Phòng quản lý sau đại học, cảm ơn các thầy cô đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Trong thời gian thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều cơ
quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi
Đình Hòa, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của ủy ban nhân dân các xã Lương
Thông, Ngọc Động, Lương Can cùng toàn bộ các hộ gia đình đã giúp đỡ tôi trong
quá trình điều tra thực hiện luận văn.

Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, chia sẻ để tôi hoàn thiện luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng vì những lý
do chủ quan và khách quan cho nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót và hạn chế. Vì vậy tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và
các bạn học viên để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Lam


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ vii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của đề tài...................................................................................... 3
Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Các định nghĩa cơ bản về khuyến nông .......................................... 4
1.1.2. Mục tiêu của khuyến nông .............................................................. 5

1.1.3. Nội dung của khuyến nông ............................................................. 5
1.1.4. Vai trò của khuyến nông ................................................................. 7
1.1.5. Các phương pháp của khuyến nông ................................................ 8
1.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông................................. 9
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông ...................... 10
1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá tác động của hoạt động khuyến nông đến
kinh tế địa phương và nông dân .............................................................. 12
1.2. Đánh giá tác động của khuyến nông đến địa phương .......................... 13
1.2.1. Tác động của các hoạt động khuyến nông .................................... 13
1.2.2. Tác động của các hoạt động khuyến nông đến kinh tế hộ nông dân ...13
1.3. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu ............................................................ 14
1.3.1. Vài nét về tổ chức hoạt động khuyến nông trên thế giới .............. 14
1.3.2. Hoạt động khuyến nông tại Việt Nam .......................................... 16


iv
1.3.3. Một số kết quả đạt được của khuyến nông Việt Nam trong thời
gian qua ......................................................................................... 20
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................ 26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 26
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 26
2.3.1. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến
công tác khuyến nông tại huyện Thông Nông ........................................ 26
2.3.2. Đánh giá thực trạng công tác khuyến nông tại huyện Thông Nông ... 26
2.3.3. Đánh giá tác động của công tác khuyến nông đến kinh tế địa
phương và kinh tế hộ............................................................................... 26
2.3.4. Đề xuất một số giải pháp cho công tác khuyến nông tại huyện

Thông Nông............................................................................................ 27
2.4. Phương pháp nghiên cứu..................................................................... 27
2.4.1. Các câu hỏi nghiên cứu của đề tài ................................................ 27
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................. 27
2.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................ 29
2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu......................................................... 30
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................... 32
3.1. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công
tác khuyến nông tại huyện Thông Nông ..................................................... 32
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32
3.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội ............................................................ 36
3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động
khuyến nông. .......................................................................................... 43
3.2. Đánh giá thực trạng công tác khuyến nông tại huyện Thông Nông .... 44


v
3.2.1. Hệ thống tổ chức của trạm Khuyến nông - Khuyến lâm huyện
Thông Nông............................................................................................ 44
3.2.2. Đánh giá kết quả hoạt động khuyến nông tại huyện Thông Nông 49
3.3. Đánh giá tác động của công tác khuyến nông đến kinh tế địa phương
và kinh tế hộ của huyện Thông Nông ......................................................... 64
3.3.1. Tác động của công tác khuyến nông đến sản xuất nông nghiệp của
huyện Thông Nông.................................................................................. 64
3.3.2. Tác động của công tác khuyến nông đến xã hội - môi trường của
huyện Thông Nông.................................................................................. 67
3.3.3. Tác động của công tác khuyến nông đến SXNN ở Lương Thông,
Ngọc Động và Lương Can ...................................................................... 67
3.3.4. Tác động đến kinh tế hộ ................................................................ 71
3.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông trên địa bàn

huyện Thông Nông.................................................................................. 80
3.4. Đề xuất một số giải pháp cho công tác khuyến nông tại Huyện
Thông Nông ...................................................................................... 83
3.4.1. Định hướng ................................................................................... 83
3.4.2. Giải pháp ....................................................................................... 83
KÊT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 87
1. Kết luận ................................................................................................... 87
2. Đề nghị .............................................................................................................. 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 93


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

Từ viết tắt
BVTV

: Bảo vệ thực vật

CBKN

: Cán bộ khuyến nông

CLBKN

: Câu lạc bộ khuyến nông


CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CT

: Chương trình

DA

: Dự án

DTTS

: Dân tộc thiểu số

GTSX

: Giá trị sản xuất

HĐKN

: Hoạt động khuyến nông

KHCN

: Khoa học công nghệ

KHKT


: Khoa học kỹ thuật

KN

: Khuyến nông

KNV

: Khuyến nông viên

KT

: Kỹ thuật

KTTB

: Kỹ thuật tiến bộ

MH

: Mô hình

MHTD

: Mô hình trình diễn

PTNT

: Phát triển nông thôn


PTTH

: Phát thanh truyền hình

SXNN

: Sản xuất nông nghiệp

TBKT

: Tiến bộ kỹ thuật

UBND

: Uỷ ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Đất đai và tình hình sử dụng đất đai của huyện Thông Nông giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................... 34
Bảng 3.2. Dân số và lao động của huyện Thông Nông giai đoạn 2013 - 2015...38
Bảng 3.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Thông Nông giai đoạn
(2013 - 2015)................................................................................. 42
Bảng 3.4. Nguồn nhân lực của Trạm KN huyện Thông Nông năm 2015 .... 46
Bảng 3.5. Kết quả tập huấn khuyến nông cho nông dân của huyện Thông
Nông qua 3 năm 2013 - 2015 ....................................................... 50
Bảng 3.6. Các hoạt động hỗ trợ chuyển đổi của trạm khuyến nông huyện từ
năm 2013 - 2015 ........................................................................... 52

Bảng 3.7. Thông tin cơ bản về cán bộ khuyến nông ..................................... 56
Bảng 3.8. Nhận thức và ý kiến đánh giá của người dân về sự cần thiết của
hoạt động khuyến nông ................................................................. 58
Bảng 3.9. Các nguồn mà nông dân tiếp nhận thông tin khuyến nông .......... 59
Bảng 3.10. Tình hình tham gia tập huấn kỹ thuật của hộ 3 năm gần đây ....... 60
Bảng 3.11. Tình hình tham gia vào mô hình trình diễn trong 3 năm gần đây 61
Bảng 3.12. Tình hình tham gia hoạt động thông tin tuyên truyền của hộ ...... 62
Bảng 3.13. Thay đổi cơ cấu giá trị trong sản xuất nông nghiệp của huyện
Thông Nông .................................................................................. 65
Bảng 3.14. Thay đổi diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng, vật nuôi
chính của huyện Thông Nông ....................................................... 66
Bảng 3.15. Tác động của KN đến Diện tích, Năng suất, Sản lượng cây trồng ở
3 xã Lương Thông, Ngọc Động, Lương Can................................ 69
Bảng 3.16. Tác động của KN đến số lượng và sản lượng đàn vật nuôi ở 3 xã
Lương Thông, Ngọc Động, Lương Can ....................................... 70
Bảng 3.17. Thông tin chung về nhóm hộ điều tra ........................................... 71


viii
Bảng 3.18. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của nhóm hộ điều tra
năm 2015 .............................................................................. 73
Bảng 3.19. Thực trạng sử dụng đất thổ cư của nhóm hộ điều tra năm 2015 ..... 74
Bảng 3.20. Thực trạng sử dụng lao động của nhóm hộ điều tra năm 2015 .... 75
Bảng 3.21. Tình hình sản xuất kinh doanh ngành trồng trọt bình quân 1 hộ
năm 2015 ....................................................................................... 76
Bảng 3.22. Tình hình sản xuất kinh doanh ngành chăn nuôi bình quân 1 hộ
năm 2015 ....................................................................................... 78
Bảng 3.23. Tình hình thu nhập, tiêu dùng và tích lũy của các hộ năm 2015 .. 79



ix
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Hệ thống tổ chức khuyến nông Việt Nam ...................................... 18
Hình 3.1. Sơ đồ hệ thống khuyến nông huyện Thông Nông .......................... 44


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông thôn Việt Nam với 74,8% dân số, 72% lực lượng lao động xã hội,
tạo ra 40% GDP của cả nước, là nơi phân bố hầu hết các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nơi sinh sống của 54 dân tộc trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Vì
vậy Phát triển nông thôn có vai trò hết sức quan trọng và có ý nghĩa chiến lược
đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung của đất nước [5]. Phát triển nông
thôn là cái đích của nhiều hoạt động khác nhau tác động vào những khía cạnh
khác nhau của nông thôn, trong đó khuyến nông là một tác nhân nhằm thúc đẩy
phát triển nông thôn, hay nói cách khác khuyến nông là một yếu tố, một bộ phận
hợp thành của toàn bộ hoạt động phát triển nông thôn. Vì vậy mọi quốc gia đều có
các hoạt động, dự án khuyến nông.
Hiện nay, khoa học kỹ thuật ngày một phát triển, những tiến bộ kỹ thuật ngày
một nhiều trong khi điều kiện và trình độ sản xuất của một bộ phận không nhỏ nhân
dân còn yếu, các kênh thông tin đến được với người dân còn ít và thiếu đồng bộ. Do
vậy mà vấn đề chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật, kiến thức nông nghiệp và
các chính sách cho người dân là một yêu cầu cấp thiết trong chiến lược phát triển
nông nghiệp nông thôn ở Việt Nam. Trong đó hệ thống khuyến nông giữ vai trò
quan trọng.
Hệ thống Khuyến Nông Việt Nam chính thức được hình thành theo Nghị
định 13/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ. Sự ra đời của hệ thống khuyến nông
Việt Nam đáp ứng yêu cầu mới của sự phát triển nông nghiệp, nông thôn nước ta.
Qua các năm hoạt động, công tác khuyến nông đã có những đóng góp to lớn vào sự

phát triển nông nghiệp, nâng cao dân trí và trình độ sản xuất cho nông dân. Hầu hết
các giống cây, con mới trong sản xuất hiện nay do kênh khuyến nông chuyển giao
và tham gia phát triển. Khuyến nông đã góp phần tạo nên sự tăng trưởng mạnh mẽ
về năng suất, chất lượng sản phẩm nông - lâm - ngư nghiệp, đóng vai trò quan trọng
trong công cuộc xóa đói giảm nghèo và sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.


2
Tuy nhiên, trên thực tế công tác khuyến nông còn có nhiều điểm bất cập như:
Nhân lực khuyến nông thiếu và yếu, nhận thức của nông dân về khuyến nông còn
thấp, số nông dân được tập huấn, đào tạo và giáo dục về kỹ năng phát triển sản xuất
nông nghiệp, về thị trường và quản trị sản xuất kinh doanh còn ít. Bên cạnh đó, vẫn
còn một số hạn chế như chưa xuất phát từ nhu cầu của đa số nông dân; chưa đáp
ứng hết các kiểu nông hộ, đặc biệt là những hộ nghèo. Công tác đánh giá dự án,
hoạt động khuyến nông chỉ dừng lại ở đánh giá năng suất và chất lượng dự án,
không có đánh giá xem nông dân có hiểu và áp dụng những kiến thức được tập huấn
vào sản xuất như thế nào. Liệu nông dân có tiếp tục mở rộng sản xuất trong những
năm tiếp theo hay không, cũng như các điều kiện đảm bảo để mở rộng sản xuất có
hiệu quả như vấn đề về vốn, lao động, thị trường…
Thông Nông là một huyện vùng cao biên giới của tỉnh Cao Bằng, là nơi sinh
sống của các dân tộc thiểu số, Tỷ lệ hộ nghèo của huyện còn cao,với phương thức
canh tác lạc hậu, sản xuất manh mún, nhỏ lẻ chưa phát huy được tiềm năng của
vùng. Với địa hình đồi núi cao việc phát triển sản xuất là khó khăn, năng suất thấp,
cùng với hệ thống cơ sở hạ tầng còn yếu kém tạo nên một cản trở lớn trong việc
phát triển kinh tế của các hộ gia đình. Hệ thống khuyến nông huyện được hình
thành chậm và yếu trên toàn địa bàn huyện. Trong những năm qua, công tác khuyến
nông đã có nhiều cố gắng để nâng cao năng suất, phẩm chất cây trồng, vật nuôi, góp
phần vào công cuộc xóa đói giảm nghèo của huyện. Tuy nhiên công tác khuyến
nông tại huyện vẫn còn nhiều hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của nông dân để

phát triển ngành nông nghiệp hơn nữa, chưa phát huy hết tiềm năng sẵn có của
huyện. Chính vì vậy cải thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động khuyến nông là
vấn đề rất quan trọng. Tuy nhiên chưa có đánh giá nào về hoạt động khuyến nông
tại địa bàn huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng. Xuất phát từ vấn đề trên tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh
công tác khuyến nông tại huyện Thông Nông, tỉnh Cao Bằng”.


3
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục đích nghiên cứu chung của đề tài là nhằm tìm hiểu thực trạng công tác
khuyến nông, phân tích những thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức và từ đó đề ra
giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác khuyến nông tại huyện Thông Nông trong thời
gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác khuyến nông.
- Đánh giá tác động của điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện
Thông Nông đến hoạt động khuyến nông của huyện.
- Đánh giá thực trạng công tác khuyến nông tại huyện Thông Nông.
- Đánh giá tác động của công tác khuyến nông đến kinh tế địa phương và
kinh tế hộ
- Đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông trong thời gian tới.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Trong học tập và nghiên cứu
Thông qua quá trình thực hiện đề tài có điều kiện củng cố và áp dụng những
kiến thức lý thuyết vào thực tiễn đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho
bản thân.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Tìm ra nguyên nhân của các điểm mạnh và điểm yếu trong công tác khuyến

nông từ đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác khuyến nông trên địa bàn
huyện Thông Nông.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là tư liệu tốt cho chính quyền địa phương
sử dụng trong công tác khuyến nông.


4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các định nghĩa cơ bản về khuyến nông
Trên thế giới, từ “Extension” được sử dụng đầu tiên ở nước Anh năm 1866
có nghĩa là “mở rộng, triển khai”. Từ “Extension” ghép với từ “Agriculture” thành
“Agriculture Extension” thì được dịch là “Khuyến nông”. [1]
Theo tổ chức lương thực thế giới (FAO): Khuyến nông là cách đào tạo tay
nghề cho nông dân đồng thời giúp họ hiểu được các chủ trương chính sách về nông
nghiệp, những kiến thức về kỹ thuật, kinh nghiệm về quản lý kinh tế, những thông
tin về thị trường để họ có khả năng giải quyết những vấn đề của gia đình và công
đồng nhằm đẩy mạnh sản xuất, cải thiện đời sống, nâng cao trình đô dân trí, góp
phần xây dựng và phát triển nông thôn mới.
Theo nghĩa cấu tạo của từ ngữ Hán - Việt thì “Khuyến nông” là những
hoạt động nhằm khuyến khích, giúp đỡ và tạo điều kiện để phát triển sản xuất
nông nghiệp trên tất cả các lĩnh vực: trồng trọt, chăn nuôi, lâm sinh, thuỷ sản ở
nông thôn.
Ở Việt Nam, khuyến nông được hiểu là một hệ thống các biện pháp giáo dục
không chính thức cho nông dân nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông nghiệp,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, xây dựng và phát triển nông
thôn mới.
Theo cục khuyến nông - khuyến lâm Việt Nam: Khuyến nông là một hệ

thống biện pháp giáo dục nông nghiệp nhằm đẩy mạnh phát triển sản xuất nông
nghiệp, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nông dân, xây dựng và phát triển
nông thôn mới.Như vậy khuyến nông là một quá trình truyền bá những kiến thức,
đào tạo kỹ năng, mang đến cho nông dân những hiểu biết để họ có khả năng tự giải
quyết được những công việc của chính mình nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh
thần cho gia đình và cộng đổng.
Như vậy khuyến nông là cách giáo dục không chính thức ngoài học đường
cho nông dân, là cách đào tạo người lớn tuổi. Khuyến nông là quá trình vận động


5
quảng bá, khuyến cáo cho nông dân theo các nguyên tắc riêng. Đây là một quá trình
tiếp thu dần dần và tự giác của nông dân. Nói cách khác, khuyến nông là những tác
động vào quá trình sản xuất kinh doanh của người nông dân, giúp họ sản xuất đạt
hiệu quả cao nhất. Nội dung của hoạt động khuyến nông phải khoa học, kịp thời và
thích ứng với điều kiện sản xuất của người nông dân.
1.1.2. Mục tiêu của khuyến nông
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của người sản xuất để tăng thu nhập,
thoát đói nghèo, làm giàu thông qua các hoạt động đào tạo nông dân về kiến thức, kỹ
năng và các hoạt động cung ứng dịch vụ để hỗ trợ nông dân sản xuất kinh doanh đạt hiệu
quả cao, thích ứng các điều kiện sinh thái, khí hậu và thị trường
Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển sản
xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng
nhu cầu trong nước và xuất khẩu; thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh lương thực quốc
gia, ổn định kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường.
Huy động nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham
gia khuyến nông.
Trong thực tế có nhiều loại hình tổ chức khuyến nông, mỗi tổ chức lại có
mục tiêu của riêng mình. Tuy vậy, các tổ chức khuyến nông vẫn có những mục tiêu

chung như sau: (1) Làm thay đổi nông dân hay nông trại, tạo động cơ để nông dân
thực hiện quyết định của mình; (2) Giáo dục và huấn luyện nông dân giúp họ thành
lập các tổ chức, các hội nông dân cùng nhau phát triển sản xuất kinh doanh; (3)
Giúp nông dân quyết định mục tiêu, đạt được mục đích, cho họ lời khuyên đúng lúc
để họ nhận thức được vấn đề nông dân có thể lựa chọn, thông báo cho họ kết quả
mong đợi của mọi sự lựa chọn. Như vậy, hoạt động của một tổ chức khuyến nông
phải luôn mang theo mục tiêu làm lợi cho dân, thúc đẩy sự phát triển của nông
nghiệp nông thôn.
1.1.3. Nội dung của khuyến nông [3]
Tại chương II của Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2010 của
Chính phủ về Khuyến nông đã quy định nội dung của hoạt động khuyến nông như sau:


6
a) Bồi dưỡng, tập huấn và đào tạo
Thông qua các mô hình trình diễn, các lớp học ngắn hạn gắn lý thuyết với thực
hành, qua các phương tiện thông tin đại chúng…để bồi dưỡng, tập huấn cho người sản
xuất về chính sách, pháp luật; tập huấn, truyền nghề cho nông dân về kỹ năng sản xuất,
tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khuyến nông; tập huấn cho
người hoạt động khuyến nông nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
b) Thông tin tuyên truyền
- Phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước thông qua hệ thống truyền thông đại chúng và các tổ chức chính trị xã hội.
- Phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ, các điển hình tiên tiến trong sản
xuất, kinh doanh thông qua hệ thống truyền thông đại chúng, tạp chí khuyến nông,
tài liệu KN, hội nghị, hội thảo, hội thi, hội chợ, triển lãm, diễn đàn và các hình thức
thông tin tuyên truyền khác; xuất bản và phát hành ấn phẩm KN.
- Xây dựng và quản lý dữ liệu thông tin của hệ thống thông tin KN.
c) Trình diễn và nhân rộng mô hình
- Xây dựng các mô hình trình diễn về tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp

với từng địa phương, nhu cầu của người sản xuất và định hướng của ngành, các mô
hình thực hành sản xuất tốt gắn với tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng các mô hình ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp.
- Xây dựng mô hình tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh nông nghiệp hiệu
quả và bền vững.
- Chuyển giao kết quả khoa học và công nghệ từ các mô hình trình diễn, điển
hình sản xuất tiên tiến ra diện rộng.
d) Tư vấn và dịch vụ khuyến nông
- Tư vấn và dịch vụ trong các lĩnh về:
+ Chính sách và pháp luật liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn;
+ Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức, quản lý để nâng cao
năng suất, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, giảm giá thành, nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm;


7
+ Khởi nghiệp cho chủ trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ về lập dự án đầu
tư, tìm kiếm mặt bằng sản xuất, huy động vốn, tuyển dụng và đào tạo lao động, lựa
chọn công nghệ, tìm kiếm thị trường;
+ Hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hợp đồng bảo hiểm sản xuất, kinh doanh;
+ Cung ứng vật tư nông nghiệp.
- Tư vấn và dịch vụ khác liên quan đến phát triển nông nghiệp, nông thôn.
e) Hợp tác quốc tế về khuyến nông
- Tham gia thực hiện hoạt động khuyến nông trong các chương trình hợp tác
quốc tế.
- Trao đổi kinh nghiệm khuyến nông với các tổ chức, cá nhân nước ngoài và
tổ chức quốc tế theo quy định của luật pháp Việt Nam.
- Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ cho người làm công tác khuyến
nông thông qua các chương trình hợp tác quốc tế và chương trình học tập khảo sát
trong và ngoài nước.

1.1.4. Vai trò của khuyến nông [4]
Thứ nhất, KN có vai trò to lớn cho phát triển bền vững nông nghiệp và nông
thôn. Nông thôn nước ta chiếm tới 76,5% dân số, 55% lực lượng lao động, gần 40%
GDP của cả nước, 90% tài nguyên đất, nước và rừng. KN góp phần tạo việc làm,
sinh kế kiếm sống của đại đa số dân số và lao động của cả nước, góp phần quản lý,
sử dụng và bảo tồn các tài nguyên đất, nước, sinh vật quốc gia. Thông qua các
chương trình, dự án KN nhằm tăng cường sự tham gia, tính độc lập, tự chủ, tự
cường của cộng đồng cư dân trong giải quyết các vấn đề về kinh tế, văn hóa, xã hội,
môi trường của địa phương.
Thứ hai, KN góp phần thúc đẩy nhanh quá trình xóa đói, giảm nghèo trong
nông thôn. Hiện nay, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn chiếm khoảng 20%, cao gấp 4 lần so
với thành thị; 90% số người nghèo đang sống ở khu vực nông thôn. KN góp phần thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, công nghiệp hóa nông thôn, nâng cao năng
suất, chất lượng, hiệu quả, phát triển kinh tế nông thôn, tạo điều kiện để người dân
thoát nghèo. Các hoạt động KN thường là giữ vị trí trọng tâm của hầu hết các chương
trình, dự án xóa đói giảm nghèo ở các địa phương.


8
Thứ ba, đại đa số nông dân đang rất cấn kiến thức và thông tin. KN là giải
pháp để đáp ứng như cầu đó. Nông dân ở các vùng thiên tai, khó khăn, vùng sâu,
vùng xa đang cần kiến thức và sự hỗ trợ để giảm thiểu rủi ro về thiên nhiên, thị trường.
Nông dân ở các vùng bị thu hồi đất để phục vụ mục đích đô thị hóa và công nghiệp
hóa, đặc biệt là những nông dân bị thu hồi đất đang rất cần kiến thức để chuyển đổi
nghề nghiệp, thích ứng với điều kiện mới và hoàn cảnh mới của họ.
Thứ tư, ở nước ta, đổi mới hệ thống tổ chức nông thôn, kinh tế hộ được xác
lập. Vì thế, khuyến nông là phương thức thích hợp để tiếp cận và hỗ trợ các hộ nông
dân nâng cao đời sống của họ.
Thứ năm, KN là quá trình truyền bá kỹ thuật và công nghệ cho nông dân. Đó chính
là quá trình chuyển giao công nghệ, kỹ thuật tiến bộ tới nông dân, nông nghiệp và nông

thôn. Đây là yếu tố quan trọng đối với tiến trình phát triển nông thôn.
1.1.5. Các phương pháp của khuyến nông [11]
Hiện nay các phương pháp KN được chia làm ba nhóm, dựa vào phương
thức tác động giữa CBKN với hộ nông dân: phương pháp cá nhân, phương pháp
nhóm và phương pháp thông tin đại chúng.
Phương pháp cá nhân: Là phương pháp KN mà thông tin được chuyển giao
trực tiếp cho từng cá nhân hay hộ nông dân. Phương pháp này được thực hiện bằng
cách: Thăm và gặp gỡ, gửi thư hoặc điện thoại. Ưu điểm của phương pháp này là dễ
thực hiện, nhanh, kịp thời, đáp ứng thông tin theo yêu cầu. Nhược điểm là diện hẹp,
từng nông dân.
Phương pháp nhóm: Là phương pháp KN mà thông tin được truyền đạt cho
một nhóm người có chung một mối quan tâm và nhằm mục đích giúp nhau phát
triển. Phương pháp này được thực hiện bằng cách: trình diễn, họp nhóm và thăm
quan. Ưu điểm của phương pháp này là tính phổ cập thông tin cao, tốn ít nhân lực,
khơi dậy sự tham gia của dân, cải tiến kỹ thuật do dân góp ý, phát hiện vấn đề mới
nhanh chóng. Nhược điểm của phương pháp này là kinh phí lớn, dân trí thấp, địa lý
khó khăn.
Phương pháp thông tin đại chúng: Là phương pháp được thực hiện bằng
phương tiện nghe (đài), phương tiện đọc (sách, báo, tạp chí), phương tiện nhìn


9
(tranh ảnh, mẫu vật), phương tiện nghe nhìn (phim video, phim nhựa, tivi). Ưu điểm
của phương pháp này là phạm vi tuyên truyền rộng, phục vụ được nhiều người, linh
hoạt ở mọi nơi, truyền thông tin nhanh và chi phí thấp. Nhược điểm của nó là không
có lời khuyên và sự giúp đỡ cụ thể cho từng cá nhân.
1.1.6. Vai trò và nhiệm vụ của cán bộ khuyến nông
CBKN là những người trực tiếp tiếp xúc, làm việc với những đối tượng rất
đa dạng, phần lớn lại là các nông dân, những người có điều kiện hoàn cảnh khác
biệt với bản thân họ. Các cuộc điều tra nông thôn nước ta gần đây cho thấy sau

Nghị quyết 10 của bộ Chính trị, các hộ nông dân bắt đầu có phân hoá ở mọi vùng
sinh thái nông nghiệp, các nhóm hộ nông dân khác nhau tuỳ theo điều kiện sản xuất
(Đất đai, vốn, lao động, công cụ…) có cách làm ăn khác nhau, có các biện pháp kỹ
thuật khác nhau. Vì vậy, CBKN phải xác định một mối quan hệ làm việc, tiếp xúc,
cư xử khéo léo, tháo vát và đúng mực.
Tuy nhiên, nhiệm vụ chính của các CBKN là dùng các kiến thức mình đã
được đào tạo, tập huấn để tham gia vào chương trình nghiên cứu phát triển hệ thống
nông nghiệp, thay đổi hệ thống nông nghiệp một vùng nông thôn.
Trong thực tế, người CBKN có trách nhiệm cung cấp các kiến thức thông tin
để làm cho nông dân dễ hiểu và đi đến quyết định về sự thay đổi, cải tiến nào đó
trong sản xuất của mình. Từ đó những kiến thức mới, thông tin mới này sẽ được lan
truyền đến nông dân khác. Vì vậy, người CBKN phải thường xuyên được bồi dưỡng
đào tạo qua các lớp tập huấn những kiến thức mới, thông tin mới, những chủ trương
chính sách mới của Đảng và Chính phủ, những chương trình phát triển nông thôn.
Các nhiệm vụ chủ yếu của người CBKN được tóm lược như sau: (1) Tìm
hiểu yêu cầu của địa phương và nông dân; (2) Thu thập và phân tích tài liệu; (3) Ấn
định mục tiêu cho chương trình khuyến nông tại địa phương; (4) Lập kế hoạch thực
hiện trước mắt và lâu dài; (5) Đề ra phương pháp thực hiện; (6) Phổ biến, vận động
nông dân, tổ chức đoàn thể tham gia chương trình khuyến nông, các điểm trình
diễn, tham quan, cung cấp tư liệu, tin bài cho cơ quan thông tin đại chúng; (7) Đánh
giá kết quả và viết báo cáo chương trình khuyến nông.


10
1.1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động khuyến nông [16]
Trong công tác khuyến nông có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng. Kết quả của công
tác khuyến nông được đảm bảo bởi yếu tố này.
a) Yếu tố con người
- Người CBKN
Trình độ của CBKN có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác khuyến nông. Trình

độ chuyên môn có nắm chắc thì CBKN mới có thể đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
trong công việc. Tuy nhiên có trình độ mà thiếu sự nhiệt tình, lòng yêu nghề, tính
chịu khó, chịu khổ thì hiệu quả công việc không cao, chất lượng công việc kém.
Chính vì vậy, mỗi CBKN ngoài chuyên môn vững vàng còn cần có một tấm lòng
yêu nghề, yêu nông dân thì mới trở thành một CBKN giỏi.
- Trình độ của người sản xuất
Trình độ của người sản xuất cũng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của công
việc. Nếu trình độ của người sản xuất cao sẽ tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp
thu các TBKT mà CBKN đem lại. Trình độ của người sản xuất cao cũng làm cho họ
nhanh nhạy hơn trước những cái mới, cái khác biệt, từ đó họ có những điều chỉnh
thích ứng với điều kiện sản xuất mới. Ngược lại nếu trình độ của người sản xuất mà
thấp thì sẽ rất khó khăn trong việc chuyển giao KHKT, cũng có khi làm thất bại một
chương trình dự án khuyến nông nào đó vì không đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật
của công việc.
b) Phong tục tập quán sản xuất của người nông dân
Phong tục tập quán mang tính truyền thống ở các địa phương. Trong công tác
khuyến nông phải đặc biệt chú ý đến vấn đề này vì nếu một chương trình dự án
khuyến nông được triển khai mà không phù hợp với phong tục tập quán và điều
kiện sản xuất của địa phương thì sẽ bị thất bại. Phong tục tập quán tồn tại lâu đời, ăn
sâu vào tiềm thức của người dân trong vùng. Khi kiến thức mới không phù hợp với
văn hóa bản địa thì nó sẽ không được người dân chấp nhận và làm theo. Chính vì
vậy mà trước khi tiến hành triển khai các chương trình dự án khuyến nông cần phải
nghiên cứu và xem xét thật kỹ phong tục tập quán và điều kiện sản xuất ở địa
phương. Sự tham gia của CBKN và người dân sẽ lựa chọn ra nội dung các chương


11
trình dự án khuyến nông phù hợp rồi mới tiến hành tổ chức thực hiện, là tiền đề cho
sự thành công của công việc.
c) Nguồn ngân sách cho hoạt động khuyến nông

Nguồn ngân sách là yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng tới phạm vi và đối
tượng của hoạt động KN. Nếu có nguồn ngân sách dồi dào thì hoạt động KN sẽ tiến
hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn.
Vốn cũng được xem là yếu tố đầu vào, tuy nhiên nó được xem là yếu tố đầu
vào đặc biệt, là nhân tố rất quan trọng và cần thiết cho sản xuất. Các chương trình
dự án khuyến nông muốn được triển khai cũng cần phải có đủ vốn để nông dân sản
xuất. Đây là yếu tố khá quan trọng để đưa TBKT vào sản xuất vì để thay thế cái cũ,
đưa cái mới vào thì yếu tố đầu tiên phải là vốn.
d) Các chính sách của Đảng và Nhà nước
Các chính sách vĩ mô cũng như vi mô đúng đắn sẽ có tác dụng rất lớn thúc
đẩy sản xuất phát triển và ngược lại sẽ làm cho sản xuất bị kìm hãm, trì trệ. Ngoài
các chính sách về khuyến nông như: chính sách đối với CBKN, chính sách đào tạo,
tập huấn cho CBKN, chính sách chuyển giao TBKT… thì các chính sách khác có
liên quan như: chính sách về đất đai, chính sách tín dụng, chính sách thuế cũng có
ảnh hưởng đáng kể đến công tác khuyến nông. Chính sách phải đúng đắn và phù
hợp với từng đối tượng được hưởng thì mới tạo điều kiện cho sự phát triển, ngược
lại nếu chính sách không phù hợp sẽ kìm hãm sản xuất phát triển.
e) Chất lượng đầu vào của các chương trình dự án khuyến nông
Người xưa có câu: “có bột mới gột nên hồ”, để tạo ra sản phẩm tốt thì yếu tố
đầu vào phải đầy đủ và có chất lượng. Các yếu tố đầu vào của chương trình dự án
khuyến nông phải đảm bảo tốt cả về số lượng và chất lượng. Đặc biệt trong sản xuất
nông nghiệp yếu tố về giống, phân bón… phải thật sự tốt. Các yếu tố đầu vào trước
hết phải được kiểm tra về số lượng và chất lượng. Nếu chất lượng kém, bị hỏng, bị
nhiễm bệnh… thì phải loại bỏ ngay, không được đưa vào sản xuất. Trong quá trình
sản xuất phải biết kết hợp các yếu tố đầu vào cho hợp lý, tiết kiệm nhưng vẫn đảm
bảo hiệu quả trong sản xuất.


12
f) Thời tiết và khí hậu

Đây là yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác khuyến nông. Các hoạt
động sản xuất nông nghiệp đều chịu ảnh hưởng rất lớn của thời tiết và khí hậu.
Chúng ta không thể nào thay đổi được yếu tố này trong điều kiện sản xuất hiện nay
ở Việt Nam. Do đó các chương trình dự án khuyến nông có đạt hiệu quả cao hay
không phụ thuộc khá lớn vào thời tiết khí hậu tốt hay xấu. Vì vậy CBKN và nông
dân cần nắm chắc tình hình khí hậu trong vùng để có những bước đi hợp lý trong
sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, tránh được rủi ro do thiên nhiên đem lại.
1.1.8. Các chỉ tiêu đánh giá tác động của hoạt động khuyến nông đến kinh tế địa
phương và nông dân
* Nhóm các chỉ tiêu đánh giá các dự án khuyến nông
- Kết quả của dự án:
+ Quy mô các dự án
+ Mức hỗ trợ của dự án
+ Tổng giá trị của dự án so với sản xuất đại trà
+ Năng suất, sản lượng của dự án so với sản xuất đại trà
- Hiệu quả của dự án:
+ So sánh năng suất bình quân cây trồng, vật nuôi của dự án so với mô hình
bình thường
+ So sánh sản lượng bình quân của dự án
+ So sánh thu nhập bình quân
- Tác động của dự án:
+ Số người áp dụng
+ Mức độ lan toả
* Nhóm các chỉ tiêu đánh giá kinh tế hộ nông dân
- Mức tăng thu nhập
- Mức tăng năng suất
- Mức giảm chi phí


13

1.2. Đánh giá tác động của khuyến nông đến địa phương
1.2.1. Tác động của các hoạt động khuyến nông
a) Tác động về kinh tế
Công tác KN bao gồm việc thông tin tuyên truyền các hoạt động KN, bồi
dưỡng nhận thức, tập huấn, tư vấn và đặc biệt là xây dựng các mô hình trình diễn.
Các hoạt động KN tác động trực tiếp đến việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất của địa
phương, góp phần làm tăng tỷ trọng GDP cho một vùng, một địa phương, hơn nữa
góp phần làm tăng thu nhập, cải thiện kinh tế hộ nông dân.
b) Tác động về môi trường và xã hội
Không chỉ giải quyết công ăn, việc làm, nâng cao mức sống cho người dân, mang
lại cho người dân những kiến thức, kỹ năng và phương pháp triển khai các hoạt động
KN… mà còn góp phần tích cực trong việc làm giảm các tệ nạn xã hội.
Tác động này được xem xét trên cơ sở những đóng góp của hoạt động KN
đến môi trường đất, môi trường nước và tình hình dịch bệnh…
1.2.2. Tác động của các hoạt động khuyến nông đến kinh tế hộ nông dân
Các hoạt động KN có vai trò rất lớn đối với nền nông nghiệp nước ta và là
nhân tố quan trọng làm chuyển biến kinh tế hộ nông dân theo hướng tích cực. Nó
tác động đến mặt nhận thức của các nông hộ, từ đó mà hộ đưa ra quyết định sản
xuất hay không sản xuất một giống cây trồng, vật nuôi mới nào. Như vậy, khi đánh
giá tác động của các hoạt động KN đến kinh tế hộ nông dân, ta cần xét trên các khía
cạnh sau:
a) Tác động đến việc phân bổ và sử dụng nguồn lực của hộ
Nguồn lực trong nông hộ là năng lực các yếu tố hộ sử dụng để tiến hành các
hoạt động sản xuất, kinh doanh của hộ và thuộc quyền sở hữu, sử dụng trực tiếp của
hộ. Các nguồn lực đó là: đất đai, lao động, vốn, tài sản, trình độ năng lực quản lý...
Việc có hay không tham gia vào các hoạt động KN có ảnh hưởng ít nhiều đến việc
phân bổ và sử dụng nguồn lực của nông hộ. Khi tham gia vào các hoạt động KN hộ
sẽ có nhu cầu sử dụng lao động nhiều hơn, đầu tư nhiều vốn hơn vào sản xuất nông
nghiệp và hệ số sử dụng ruộng đất cũng cao hơn, giúp cho hộ tận dụng được tối đa
nguồn thu từ đất.



14
b) Tác động đến sản xuất nông nghiệp của hộ
Mỗi một hộ có hoạt động sản xuất nông nghiệp (SXNN) khác nhau. Có
những hộ chỉ chuyên trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản (đây được gọi là các hộ thuần
nông). Nhưng có những hộ vừa tham gia SXNN lại vừa làm thêm ngành nghề phụ
như có cửa hàng buôn bán ngoài chợ… (đây là các hộ kiêm). Việc các hộ tham gia vào
hoạt động KN sẽ tác động đến tình hình SXNN của hộ như việc thay đổi diện tích gieo
trồng, tăng giảm số lượng vật nuôi… kéo theo đó là sự thay đổi về chi phí và giá trị sản
lượng thu được từ trồng trọt và chăn nuôi của hộ.
c) Tác động đến thu nhập, tiêu dùng và tích lũy của hộ
Thu nhập của hộ nông dân bao gồm tất cả các khoản thu từ nông nghiệp và
phi nông nghiệp của hộ. Một khi tiếp thu và áp dụng thành công các TBKT vào sản
xuất thông qua các hoạt động KN thì chắc chắn khoản thu từ nông nghiệp của hộ
cũng sẽ tăng lên, kéo theo là thu nhập của nông hộ cũng tăng lên. Thu nhập tăng khi
đó các hộ cũng sẽ tích lũy được nhiều hơn để tái đầu tư vào sản xuất. Việc đánh giá
sự tác động của các hoạt động KN đến thu nhập, tiêu dùng và tích lũy của hộ là việc
làm không thể thiếu khi đánh giá tác động đến kinh tế hộ nông dân. [23]
1.3. Cơ sở thực tiễn của nghiên cứu
1.3.1. Vài nét về tổ chức hoạt động khuyến nông trên thế giới
Hoạt động khuyến nông trên thế giới bắt đầu từ thời kỳ Phục Hưng (thế kỷ
XIV) khi mà khoa học bắt đầu ứng dụng lý thuyết vào thực tiễn sản xuất. Tuy nhiên
đến năm 1843 hoạt đông mang tính chất khuyến nông mới có biểu hiện rõ nét. Đó là
hoạt đông của uỷ ban nông nghiệp của hôi đổng thành phố New York (Hoa Kỳ). Uỷ
ban này đã đề nghị các giáo sư giảng dạy ở các trường Đại học nông nghiệp và các
Viện nghiên cứu thường xuyên xuống cơ sở để hướng dẫn, phổ biến KHKT mới
giúp đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp ở các vùng nông thôn. Cho đến năm 1907, 42
trường Đại học ở 39 bang của Mỹ đã tham gia vào hoạt đông theo dạng “Extension”
này và có nhiều trường Đại học thành lập bô môn khuyến nông. [10]

Ở Châu Á, ngay sau khi có hôi nghị đầu tiên về khuyến nông khu vực Châu
Á được tổ chức tại Malia (Philippin) năm 1955, phong trào khuyến nông đã có bước
phát triển mạnh mẽ, tổ chức khuyến nông trong các khu vực đã hình thành. Theo
tổng kết của FAO, cho đến năm 1993 trên thế giới có tổng công 200 nước chính


×