Tải bản đầy đủ (.docx) (292 trang)

Nghiên cứu chức năng tác động của diễn ngôn (trên tư liệu diễn văn chính trị tiếng việt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 292 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------- ***---------

VŨ HOÀI PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG TÁC ĐỘNG CỦA DIỄN NGÔN
(TRÊN TƢ LIỆU DIỄN VĂN CHÍNH TRỊ TIẾNG VIỆT)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Hà Nội - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------- ***---------

VŨ HOÀI PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG TÁC ĐỘNG CỦA DIỄN NGÔN
(TRÊN TƢ LIỆU DIỄN VĂN CHÍNH TRỊ TIẾNG VIỆT)

Chuyên ngành: Lý luận ngôn ngữ
Mã ngành: 62.22.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

GS. TS. ĐINH VĂN ĐỨC



Hà Nội - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Dưới sự hướng dẫn của GS.TS Đinh Văn Đức, trên cơ sở kế thừa nguồn
tài liệu thứ cấp của một số công trình nghiên cứu trước đó, việc tìm lời giải
cho các câu hỏi nghiên cứu - các kết quả trình bày trong luận án là hoàn toàn
trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án

VŨ HOÀI PHƢƠNG


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT ........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ..................................................................
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài ..................................................................................................

2.

Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu ...........................................................

3. Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu ......................................................
4. Phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu .............................................................

5.

Đóng góp của luận án .........................................................................................

6.

Cấu trúc luận án .................................................................................................

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .15
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .........................................................................
1.1.1 Các công trình nghiên cứu về diễn văn chính trị trên thế giới ........................
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về diễn văn chính trị ở Việt Nam .................................
1.2. Cơ sở lý luận áp dụng nghiên cứu chức năng tác động của diễn văn chính
trị tiếng Việt .............................................................................................................
1.2.1. Một số khái niệm công cụ: diễn ngôn, diễn văn chính trị, diễn văn chính trị
tiếng Việt ...................................................................................................................
1.2.2. Chức năng ngôn ngữ và chức năng tác động .................................................
1.2.3. Một số lý thuyết áp dụng nghiên cứu chức năng tác động của diễn văn chính
trị tiếng Việt ...............................................................................................................
1.3. Tiểu kết ..............................................................................................................
CHƢƠNG 2. CHỨC NĂNG TÁC ĐỘNG CỦA DIỄN VĂN CHÍNH TRỊ
TIẾNG VIỆT QUA TỪ NGỮ XƢNG HÔ BIỂU THỊ QUYỀN LỰC ...............
2.1. Nhận diện cách xƣng hô biểu thị quyền lực trong diễn văn chính trị tiếng Việt .........
2.1.1. Dùng đại từ nhân xưng trong diễn văn chính trị tiếng Việt ............................
2.1.2. Dùng danh từ chỉ các cơ quan, tổ chức, nhóm (tổ chức) để xưng hô .............
1


2.1.3. Dùng từ/cụm danh từ tổng hợp từ để xưng hô ................................................
2.1.4. Ngôi hoá địa danh để xưng hô ........................................................................

2.2. Quyền lực thực hiện chức năng tác động qua cách xƣng hô ........................
2.2.1. Tác động của từ ngữ xưng hô biểu thị quyền lực cá nhân ..............................
2.2.2. Tác động của từ ngữ xưng hô biểu thị quyền lực tập thể ................................
2.3. Tiểu kết ..............................................................................................................
CHƢƠNG 3. CHỨC NĂNG TÁC ĐỘNG CỦA DIỄN VĂN CHÍNH TRỊ
TIẾNG VIỆT THỂ HIỆN QUA LẬP LUẬN .......................................................
3.1. Lập luận đơn, lập luận phức trong diễn văn chính trị tiếng việt .................
3.1.1. Nhận diện và mô tả lập luận đơn, lập luận phức trong diễn văn chính trị tiếng Việt.....
3.1.2. Đánh giá việc thực hiện chức năng tác động của lập luận đơn và lập luận phức ........
3.2. Lập luận đồng hướng, lập luận nghịch hướng trong diễn văn chính trị tiếng Việt ........
3.2.1. Nhận diện lập luận đồng hướng và lập luận nghịch hướng ........................
3.2.2. Đánh giá việc thực hiện chức năng tác động của lập luận đồng hướng và
nghịch hướng ..........................................................................................................
3.3. Lập luận tƣờng minh, lập luận hàm ẩn trong diễn văn chính trị tiếng Việt .........
3.3.1. Nhận diện lập luận tường minh và lập luận hàm ẩn ...................................
3.3.2. Đánh giá việc thực hiện chức năng tác động của kiểu lập luận tường minh và
hàm ẩn ....................................................................................................................
3.4. Tiểu kết ...........................................................................................................
CHƢƠNG 4. CHỨC NĂNG TÁC ĐỘNG CỦA DIỄN VĂN CHÍNH TRỊ TIẾNG
VIỆT THỂ HIỆN QUA PHƢƠNG TIỆN VÀ BIỆN PHÁP TU TỪ. 127

4.1. Nhận diện phƣơng tiện và biện pháp tu từ thực hiện chức năng tác động
trong diễn văn chính trị tiếng Việt .....................................................................
4.1.1. Ẩn dụ tu từ trong diễn văn chính trị tiếng Việt ............................................
4.1.2. Biện pháp lặp ...............................................................................................
4.2. Việc thực hiện chức năng tác động của phƣơng tiện và biện pháp tu từ
trong diễn văn chính trị tiếng Việt .....................................................................
4.2.1. Tác động nhằm tăng cường giá trị thẩm mỹ ................................................
2



4.2.2. Tác động nhằm tăng cường giá trị biểu cảm............................................................ 167
4.2.3. Tác động nhằm tăng tính thông tin.............................................................................. 169
4.2.4. Tác động nhằm tạo dấu ấn riêng.................................................................................. 170
4.3. Tiểu kết...................................................................................................................................... 174
KẾT LUẬN...................................................................................................................................... 176
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN.............................................................................................................................. 180
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................... 181
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT

KÝ HIỆU
1

CDA

2

CTN

3

CTQH


4

DVCT

5

DVCTTV

6

LHQ

7

PTDN

8

PTDNPP

9

TBT

10

TT/TTCP

4



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Lược đồ các phương tiện tu từ ngữ nghĩa............................................................ 47
Bảng 1.2: Lược đồ biện pháp tu từ cú pháp............................................................................. 50
Bảng 2.1: Các phương tiện từ ngữ xưng hô trong DVCTTV............................................ 58
Bảng 2.2: Cặp xưng hô trong diễn văn đối ngoại.................................................................. 83
Bảng 2.3: Cặp xưng hô trong diễn văn đối nội....................................................................... 84

5


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Tổng hợp 9 biểu thức xưng hô xuất hiện nhiều nhất........................................ 56
Hình 2.2: Bốn nhóm biểu thức xưng hô trong DVCTTV................................................... 57
Hình 2.3 : Thống kê sự xuất hiện đại từ "tôi".......................................................................... 59
Hình 2.4: Thống kê sự xuất hiện đại từ "chúng tôi, chúng ta".......................................... 64
Hình 2.5: Thống kê sự xuất hiện đại từ "chúng tôi"............................................................. 64
Hình 2.6: Thống kê sự xuất hiện đại từ " chúng ta".............................................................. 65
Hình 2.7: Thống kê sự xuất hiện danh từ chỉ tổ chức........................................................... 70
Hình 2.8: Thống kê sự xuất hiện của "nước ta/đất nước ta".............................................. 75
Hình 2.9: Thống kê sự xuất hiện cụm danh từ "các đồng chí"......................................... 76
Hình 2.10: Thống kê sự xuất hiện của "Các vị khách quý, các quý vị, các bạn".......77
Hình 2.11: Thống kê sự xuất hiện của "Ngài/ông/bà + chức vụ + tên riêng"..............78
Hình 2.12: Thống kê sự xuất hiện của ngôi hoá địa danh................................................... 81

6


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

i1. Ngôn ngữ học ra đời không phải vì mục đích tự thân mà vì những nhu cầu
của đời sống đặt ra. Những tiến bộ của Ngôn ngữ học được đánh dấu bằng sự ra
đời, thay thế lẫn nhau của các phương pháp nghiên cứu mới. Xuất phát điểm là
những nghiên cứu về cấu trúc ngôn ngữ rồi dần chuyển sang chức năng của ngôn
ngữ. Hay nói cách khác, các nhà ngôn ngữ đi tìm lời giải cho câu hỏi ngôn ngữ
được cấu tạo như thế nào trước khi trả lời cho thắc mắc ngôn ngữ vận hành ra sao
và dùng để làm gì. Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng và hữu hiệu của
con người trong hoạt động thực tiễn, đặc biệt là đối với các chính khách, những
người có chức năng truyền cảm hứng cho người khác. Mikhail Ivanovich Kalinin,
một nhà cách mạng Liên xô đã từng tuyên bố: "Ngôn ngữ đối với các nhà tuyên
truyền cổ động là tất cả." (Dẫn theo Lương Khắc Hiếu [34]). Xét trên phương diện
nào đó, chính khách cũng chính là nhà tuyên truyền cổ động.
i2. Một đất nước muốn phát triển bền vững cần hội tụ nhiều yếu tố khác nhau
nhưng yếu tố quan trọng nhất là sự ổn định về chính trị. Việt Nam được bè bạn năm
châu biết đến như một quốc gia có nền chính trị ổn định trong thế giới bất ổn hiện nay.
Để có được lợi thế này, cần sức mạnh tổng hợp từ nhiều nguồn lực nhưng nguồn lực
quyết định là nhân tố con người - người lãnh đạo và người chịu sự lãnh đạo. Một thứ
công cụ mà những người lành đạo thường xuyên phải và nên dùng để tác động vào
người chịu sự lãnh đạo chính là diễn văn chính trị. Diễn văn chính trị được trình bày
trước công chúng nên cùng một lúc có thể tác động đến rất nhiều người. Nếu người
lãnh đạo sử dụng tốt ưu thế của thể loại này tức là đã làm chủ được một thứ quyền lực
“mềm”, hữu hiệu cho công việc lãnh đạo trong kỷ nguyên tri thức hiện nay. Diễn văn
chính trị là một thể loại diễn ngôn đặc biệt, thể hiện rõ ràng nhất một trong những chức
năng quan trọng của ngôn ngữ, đó là chức năng tác động (conative function). Nhưng
trên thực tế, diễn văn chính trị chưa được các nhà ngôn ngữ học quan tâm nghiên cứu.
Việc nghiên cứu thể loại diễn ngôn này có thể làm sáng tỏ

7



hơn chức năng tác động, bên cạnh những chức năng được đề cao trong suốt chiều
dài của lịch sử nghiên cứu Ngôn ngữ học như giao tiếp, tư duy, thẩm mỹ, ...
i3. Ưu thế và vai trò của diễn văn nói chung và diễn văn chính trị nói riêng
lớn như vậy nhưng làm thế nào để có một bài diễn văn hay, cách thức và phương
tiện tác động của nó đến người nghe như thế nào? Câu hỏi này hiện tại chưa có
nhiều lời giải. Vì vậy, chúng tôi muốn sử dụng lý thuyết từ ngữ xưng hô, lý thuyết
lập luận, lý thuyết về các phương tiện và biện pháp tu từ, lý thuyết phân tích diễn
ngôn, đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán để tìm lời giải. Nếu đề tài này
được triển khai, hy vọng sẽ có những đóng góp nhất định về lý thuyết đối với Ngôn
ngữ học. Nó góp phần bổ sung lý luận về chức năng của ngôn ngữ với tư cách là
phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con người. Đồng thời góp phần hình
thành lý thuyết về diễn văn chính trị tiếng Việt, một thể loại chưa được các nhà
Chính trị học cũng như các nhà Ngôn ngữ học Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
i4. Công tác tư tưởng là hoạt động có mục đích của một giai cấp, một chính
đảng nhằm hình thành, phát triển, truyền bá hệ tư tưởng trong quần chúng, thúc đẩy
quần chúng hành động vì lợi ích của chủ thể hệ tư tưởng. Công tác tư tưởng là một bộ
phận cấu thành đặc biệt quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Đảng; là lĩnh vực trọng
yếu để xây dựng, bồi đắp nền tảng chính trị của chế độ, tuyên truyền, giáo dục động
viên và tổ chức nhân dân thực hiện các nhiệm vụ cách mạng, khẳng định và nâng cao
vai trò tiên phong của Đảng về chính trị, lý luận, trí tuệ, văn hoá và đạo đức thể hiện
vai trò đi trước, mở đường trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Khoa Tuyên
truyền, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh là
khoa đào tạo các cán bộ thực hiện hoạt động trọng yếu này của Đảng. Nghệ thuật phát
biểu miệng là môn học tạo thương hiệu cho Khoa. Diễn văn là một thể loại thuộc
chương trình của môn học này nhưng cho đến nay các lý thuyết về thể loại này còn rất
sơ sài. Diễn văn chính trị là một trong những kiểu diễn ngôn thường được sử dụng
trong hoạt động nghề nghiệp của các chính khách nhưng lý thuyết về thể loại diễn ngôn
này, đặc biệt là phương tiện tác động của nó đối với người nghe chưa được xây dựng.
Là người trực tiếp giảng dạy môn học này nên tôi muốn tiến hành nghiên cứu về diễn
văn nhằm phục vụ hoạt động thực tiễn.


8


i5. Với những lý do như đã trình bày trên đây, chúng tôi quyết định chọn đề
tài “Nghiên cứu chức năng tác động của diễn ngôn (trên tƣ liệu diễn văn chính
trị tiếng Việt)" cho luận án tiến sĩ của mình. Đây là một lựa chọn mới, riêng biệt,
không trùng lặp với các công trình nghiên cứu trước và mang tính thời sự trong xu
hướng nghiên cứu ngôn ngữ hiện nay.
2. Đối tƣợng, phạm vi và tƣ liệu nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chức năng tác động của diễn ngôn mà
cụ thể là diễn văn chính trị tiếng Việt.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Chức năng tác động của diễn ngôn là một vấn đề lớn, có thể nghiên cứu ở
nhiều mảng vấn đề khác nhau như đối tượng, nội dung, phương pháp tác động.
Trong khuôn khổ của luận án này, chúng tôi khảo sát một số phƣơng tiện ngôn
ngữ thực hiện chức năng tác động của diễn ngôn mà cụ thể là diễn văn chính trị
tiếng Việt. Để thống nhất và thuận tiện cho quá trình khảo sát, chúng tôi diễn đạt
ngắn gọn là "Chức năng tác động của diễn văn chính trị tiếng Việt". Để làm sáng
tỏ đối tượng nghiên cứu, chúng tôi sẽ tiến hành khảo sát 3 nội dung:
Một là, chức năng tác động của diễn văn chính trị tiếng Việt qua từ ngữ xưng
hô biểu thị quyền lực;
Hai là, chức năng tác động của diễn văn chính trị tiếng Việt qua lập luận;
Ba là, chức năng tác động của diễn văn chính trị tiếng Việt qua phương tiện
và biện pháp tu từ.
Chúng tôi quyết định khảo sát ba nội dung trên vì những lý do sau: Diễn văn
muốn tác động vào đối tượng cần nhiều yêu cầu nhưng có ba yêu cầu căn bản, tối
cần thiết là tính đúng, tính đủ và tính hay. Đúng về thông tin, về quan điểm, về
khung quan hệ; đủ về hàm lượng thông tin, về lý lẽ, dẫn chứng; hay về ý tưởng, về

ngôn ngữ sử dụng. Trong khuôn khổ luận án, chúng tôi có mối quan tâm đặc biệt
đến tính đúng về việc xác lập khung quan hệ giữa người nói và người nghe nhằm
thể hiện quyền lực; tính đủ về lý lẽ, luận cứ; tính hay về ngôn ngữ sử dụng nên
9


chúng tôi quyết định khảo sát từ ngữ xưng hô, lập luận và phương tiện, biện pháp tu
từ trong DVCTTV bởi từ ngữ xưng hô là phương tiện hữu hiệu thực hiện việc xác
lập khung quan hệ; lập luận đóng vai trò chính yếu trong việc cung cấp đủ luận cứ,
lý lẽ, kết luận để thuyết phục người nghe; phương tiện và biện pháp tu từ tạo nên
sức hấp dẫn nhờ vẻ đẹp của ngôn từ cho diễn văn.
2.3. Tư liệu nghiên cứu
Luận án tiến hành khảo sát 03 khối tư liệu với 280 bài phát biểu, được thu thập
từ các phương tiện truyền thông đại chúng là cơ quan ngôn luận trong hệ thống
chính trị Việt Nam.
Cụ thể như sau:
a)
60 bài diễn văn được trình bày trong khoảng thời gian từ năm 2000 2016
ở 4 chức danh gồm: Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Chủ tịch quốc hội và Thủ tướng
chính phủ. Chúng được lấy từ một vài cổng thông tin điện tử như:
/> /> /> />....
b)
"120 lời kêu gọi của Chủ tịch Hồ Chí Minh" do nhà xuất bản Thanh
niên
ấn hành năm 2010;
c)

100 bài phát biểu của Hồ Chí Minh trên cương vị Chủ tịch nước được

chọn ra ở 6 tập (từ tập 6 đến tập 11) của bộ sách Hồ Chí Minh toàn tập (NXB Chính

trị quốc gia, 2000).
120 lời kêu gọi và 100 bài phát biểu nêu trên không có tên gọi là diễn văn ở
nhan đề nhưng chúng do lãnh tụ trình bày trước đông đảo nhân dân và cán bộ trong
những dịp quan trọng nên chúng tôi chọn để khảo sát.
3.

Mục đích, nhiệm vụ và câu hỏi nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là chỉ ra một vài phương tiện ngôn ngữ như: từ

ngữ xưng hô, lập luận, phương tiện và biện pháp tu từ thực hiện chức năng tác động


10


để từ đó nêu ra các gợi ý giúp việc lựa chọn phương tiện tác động cho các chính
khách và những người thường viết diễn văn nói chung và diễn văn chính trị nói
riêng trở nên thuận lợi hơn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án đặt ra những nhiệm vụ cụ
thể sau:
+

Tổng quan tình hình nghiên cứu; hệ thống hoá các lý thuyết áp dụng cho đề

tài Nghiên cứu chức năng tác động của diễn ngôn (trên tư liệu diễn văn chính trị
tiếng Việt)
+


Xác lập khái niệm diễn văn chính trị, diễn văn chính trị tiếng Việt, chức

năng tác động của ngôn ngữ và các nội hàm của khái niệm này làm cơ sở cho việc
nghiên cứu;
+

Mô tả, phân tích, đánh giá một số biểu thức xưng hô thể hiện quyền lực xuất

hiện với tần suất lớn thực hiện chức năng tác động trong diễn văn chính trị tiếng Việt;

+

Nhận diện, phân tích, đánh giá một số phương pháp lập luận được dùng để

thực hiện chức năng tác động trong diễn văn chính trị tiếng Việt;
+

Nhận diện, phân tích, đánh giá hai phương tiện và biện pháp tu từ thực hiện

chức năng tác động trong diễn văn chính trị tiếng Việt.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở các nhiệm vụ trên, luận án tập trung làm rõ các câu hỏi nghiên
cứu như sau:
(1) Có những kiểu từ ngữ xưng hô biểu thị quyền lực nào và chúng thực hiện
chức năng tác động ra sao trong diễn văn chính trị tiếng Việt?
(2) Có những kiểu lập luận nào và chúng tham gia vào việc thực hiện chức
năng tác động ra sao trong diễn văn chính trị tiếng Việt?
(3) Phương tiện và biện pháp tu từ có vai trò gì khi thực hiện chức năng tác
động trong diễn văn chính trị tiếng Việt?

4. Phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
4.1 Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu
sau:
11


-

Phương pháp phân tích diễn ngôn: Phương pháp này dùng trong thao tác

phân tích những biểu thức ngôn ngữ như các biểu thức xưng hô, các lập luận, các
phương tiện và biện pháp tu từ để tìm hiểu xem chúng thực hiện chức năng tác động
như thế nào trong DVCTTV;
-

Phương pháp miêu tả: Phương pháp này được sử dụng trong quá trình miêu

tả các khối ngữ liệu phục vụ nội dung nghiên cứu của cả 3 chương;
-

Phương pháp phân tích ngữ nghĩa - cú pháp: Phương pháp này được dùng để

phân tích ngữ nghĩa, cú pháp của các cấu trúc được thống kê nhằm trả lời cho các
câu hỏi nghiên cứu của đề tài;
-

Thủ pháp thống kê – phân loại: Thủ pháp này được sử dụng trong quá trình

thu thập tư liệu và phân loại chúng thành các tiểu nhóm theo vấn đề nghiên cứu;

- Thủ pháp so sánh: Thủ pháp này được dùng để tìm ra câu trả lời: biểu thức
xưng hô nào được sử dụng nhiều hơn cả, kiểu lập luận nào xuất hiện nhiều hơn,
phương tiện và biện pháp tu từ nào được các tác giả diễn văn ưa dùng hơn trong
khối tư liệu khảo sát.
Theo hướng định lượng, chúng tôi sử dụng thủ pháp phân loại và thống kê:
tiến hành đếm số lượng và tần suất xuất hiện của các từ ngữ, các phát ngôn có chứa
các từ ngữ xưng hô, lập luận, phương tiện và biện pháp tu từ để nhận diện, phân loại
và thống kê thành biểu bảng tương ứng, phục vụ cho việc tìm lời giải ở từng câu hỏi
nghiên cứu.
Theo hướng định tính, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích diễn ngôn,
miêu tả, phân tích ngữ nghĩa – cú pháp, so sánh để giải thích, đánh giá việc thực
hiện chức năng tác động trong diễn văn chính trị tiếng Việt của một số phương tiện
ngôn ngữ như: biểu thức xưng hô, kiểu lập luận, phương tiện và biện pháp tu từ.
4.2. Các bước tiến hành nghiên cứu của luận án
Các bước cụ thể:
(1)

Tổng hợp tư liệu liên quan đến diễn văn, diễn văn chính trị tiếng Việt và

các lý luận, lý thuyết liên quan trực tiếp đến đối tượng nghiên cứu;
(2) Thu thập cứ liệu phân tích trong 280 bài phát biểu;

12


(3)

Miêu tả, giải thích và đánh giá các phương tiện thực hiện chức năng tác

động diễn văn chính trị tiếng Việt;

(4) Đưa ra kết luận về những vấn đề nghiên cứu.
5.

Đóng góp của luận án

5.1. Về mặt lý luận
Những kết quả nghiên cứu của luận án có thể sẽ có đóng góp nhất định cho
lý thuyết về thể tiểu loại diễn văn chính trị, góp phần làm sáng tỏ hơn một số lý
thuyết Ngôn ngữ học áp dụng cho trường hợp diễn văn chính trị tiếng Việt.
5.2. Về mặt thực tiễn
Luận án là một công trình nghiên cứu Ngôn ngữ học, không phải công trình
nghiên cứu Chính trị học hay Truyền thông. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của luận
án có thể góp phần xây dựng cơ sở lý thuyết cho môn học “Nghệ thuật phát biểu
miệng”, môn “Các thể loại phát biểu miệng", môn "Kỹ năng giao tiếp chính trị",
"Giao tiếp và đàm phán trong quan hệ quốc tế", "Kỹ năng lãnh đạo quản lý" của
ngành Chính trị học và Báo chí truyền thông tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
Kết quả nghiên cứu của luận án cũng có thể là tài liệu tham khảo cho các chính
khách hoặc những ai mà công việc đòi hỏi phải diễn thuyết trước công chúng; cho
những ai có quan tâm đến diễn văn chính trị.
6. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án được kết
cấu thành 4 chương
Chƣơng 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý luận của đề tài.
Chương này trình bày một cách chi tiết tổng quan vấn đề nghiên cứu bao gồm khái
niệm diễn văn chính trị, diễn văn chính trị tiếng Việt; lý thuyết từ ngữ xưng hô; lý
thuyết lập luận; lý thuyết về các phương tiện, biện pháp tu từ; cơ sở lý luận của
phương pháp phân tích diễn ngôn theo đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán
và lịch sử vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước.
Chƣơng 2: Chức năng tác động của diễn văn chính trị tiếng Việt qua từ
ngữ xƣng hô biểu thị quyền lực. Ở chương 2, biểu thức xưng hô được mô tả, phân

13


tích, đánh giá theo quy trình của đường hướng phân tích diễn ngôn phê phán mà
Norman Fairclough đề xuất. Mục đích là trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Có những
từ ngữ xưng hô biểu thị quyền lực nào và chúng thực hiện chức năng tác động ra
sao trong diễn văn chính trị tiếng Việt?
Chƣơng 3: Chức năng tác động của diễn văn chính trị tiếng Việt thể hiện
qua lập luận Chương này tiến hành khảo sát lập luận trong diễn văn chính trị tiếng
Việt cũng theo quy trình như ở chương 2 với mục đích tìm lời giải cho câu hỏi
nghiên cứu: Có những kiểu lập luận nào và chúng tham gia vào việc thực hiện chức
năng tác động ra sao trong diễn văn chính trị tiếng Việt?
Chƣơng 4: Chức năng tác động của diễn văn chính trị tiếng Việt thể hiện
qua phƣơng tiện và biện pháp tu từ. Chương này tiến hành khảo sát một phương
tiện tu từ ngữ nghĩa và một biện pháp tu từ cú pháp trong diễn văn chính trị tiếng
Việt cũng theo quy trình như ở chương 2 và 3 với mục đích tìm lời giải cho câu hỏi
nghiên cứu: Phương tiện và biện pháp tu từ có vai trò gì khi thực hiện chức năng
tác động trong diễn văn chính trị tiếng Việt?

14


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Chương 1 sẽ trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu và cơ sở lý thuyết làm
trụ cột tiến hành trả lời các câu hỏi nghiên cứu mà luận án đặt ra.
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Để có một cái nhìn tổng thể về những công trình khoa học trước đây cho vấn
đề nghiên cứu của luận án, phần này của chương 1 sẽ trình bày tóm tắt lịch sử
nghiên cứu diễn văn chính trị trên thế giới và ở Việt Nam.

1.1.1 Các công trình nghiên cứu về diễn văn chính trị trên thế giới
Qua quá trình tìm kiếm tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, chúng tôi
nhận thấy: ở nước ngoài, các công trình chủ yếu viết về diễn ngôn chính trị
(Political discourse) còn diễn văn chính trị (Political speech) hầu như không có.
Diễn văn chính trị là một tiểu loại trong diễn ngôn chính trị. Đứng trước thực tế như
vậy, luận án xin giới thiệu một vài công trình chủ yếu về diễn ngôn chính trị, phân
tích diễn ngôn chính trị, phân tích diễn ngôn phê phán.
Nói đến phân tích diễn ngôn phê phán, không thể không nhắc đến những tên
tuổi: G. Kress, B. Hodge, M. Foucault, L. Chouliaraki, R. Fowler, Teun A. van Dijk,
N. Fairclough, R. Wodak, Leeuwen.
Teun A. van Dijk có nhiều công trình nghiên cứu về diễn ngôn, phân tích
diễn ngôn. Bài viết với tên gọi: "What is political discourse analysis?" trên website
Teun A. van Dijk [131] đã trả lời được câu hỏi trong tiêu
đề bài viết qua 5 nội dung chính: Defining political discourse, the domain of
politics, political discourse as political action, discourse structures, discourse
analysis and political analysis. Tác giả đã tiến hành định nghĩa diễn ngôn chính trị
một cách đơn giản và dễ hiểu. Ông cho rằng: Diễn ngôn chính trị là hành động
chính trị và là một phần của quá trình chính trị. Dù là văn bản viết hay văn bản nói,
diễn ngôn chính trị cũng đều là một dạng thức hành động chính trị xã hội.

15


Bên cạnh Teun A. van Dijk, Norman Fairclough cũng là tên tuổi được nhắc
đến rất nhiều trong giới nghiên cứu về phân tích diễn ngôn và phân tích diễn ngôn
phê phán. Isabela và Norman Fairclough [97] đã xuất bản cuốn sách « Political
discourse analysis – A method for advanced students ». Cuốn sách là sự mở rộng
sáng tạo và quan trọng trong cách tiếp cận nghiên cứu về diễn ngôn chính trị. Cuốn
sách đã tích hợp phân tích các thảo luận vào phân tích diễn ngôn phê phán và phân
tích diễn ngôn chính trị. Cuốn sách được viết trên quan điểm chính trị học, trong đó

thảo luận, quyết định và hành động là những khái niệm quan trọng: chính trị là về
những gì hợp tác mang lại ở các quyết định về những gì phải làm trong bối cảnh bất
đồng, xung đột lợi ích và giá trị, sự bất bình đẳng quyền lực, sự không chắc chắn và
rủi ro.
Nửa đầu của cuốn sách giới thiệu cách tiếp cận mới của các tác giả để phân
tích và đánh giá các thảo luận thực tế, trong khi nửa cuối tìm hiểu làm thế nào nó có
thể được áp dụng bằng việc khảo sát các ví dụ như báo cáo của chính phủ, các cuộc
tranh luận của quốc hội, các bài diễn văn chính trị và các diễn đàn thảo luận trực
tuyến về vấn đề chính trị. Thông qua việc phân tích các sự kiện hiện tại, mà tâm
điểm là cuộc khủng hoảng kinh tế và phản ứng chính trị đối với nó, các tác giả cung
cấp một khung phân tích hệ thống và chặt chẽ để người học có thể tiếp nhận và sử
dụng trong nghiên cứu.
Alan Finlayson, Đại học Swansea, Anh đã nhận định: “Cuốn sách chắc chắn
sẽ trở thành một tài liệu nghiên cứu quan trọng, cuốn sách này có thể mở ra một
hướng cộng tác mới giữa các học giả ngôn ngữ học, nhà lý luận chính trị, các nhà tư
tưởng và các nhà khoa học chính trị”.
Bên cạnh công trình của các nhà nghiên cứu tên tuổi như vậy, cũng phải kể
đến các bài viết trên tạp chí của một vài nhà nghiên cứu khác.
Junling Wang [134], một học giả Trung Quốc đã có bài viết “A critical
discourse analysis of Barack Obama‟s speeches. Junling Wang đã sử dụng lý thuyết
Ngữ pháp chức năng hệ thống của M.K.A. Halliday – nền tảng của CDA để phân
tích hai bài diễn văn của Tổng thống Obama (diễn văn chiến thắng 4/11/2008 và
16


diễn văn nhậm chức 20/1/2009). Từ ba bình diện nghiên cứu cụ thể là chuyển tác
(Transitivity studies), tình thái (modality studies) và văn bản (textual studies), tác
giả nhận định rằng: Obama sử dụng từ đơn giản, câu ngắn, mang tính thông tục nên
thu hẹp được khoảng cách giữ người nói và người nghe. Nghiên cứu về tình thái chỉ
ra rằng bằng việc sử dụng các động từ tình thái, thì, đại từ nhân xưng ngôi thứ nhất

(số ít và số nhiều), Obama giúp người dân hiểu và chấp nhận các bài diễn văn chính
trị của ông một cách dễ dàng. Khi dùng đại từ nhân xưng, niềm tin tông giáo,
Obama đã đến gần với người nghe hơn. Điều này giúp ông thuyết phục đám đông
chấp nhận và ủng hộ các chính sách của ông. Tác giả cũng kết luận rằng: CDA có
thể khám phá mối quan hệ giữa ngôn ngữ, hệ tư tưởng và quyền lực. Nó cung cấp
một ý tưởng, phương pháp mới để phân tích các bài phát biểu trước công chúng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu về diễn văn chính trị ở Việt Nam
Nếu gõ cụm từ “diễn văn chính trị” vào trình duyệt tìm kiếm Google, một
loạt bài diễn văn của các chính khách hiện ra. Các sách hay bài viết, bài nghiên cứu
về thể loại này còn rất hạn chế.
Ở Việt Nam có một vài công trình đi tiên phong như:
Nguyễn Hòa và Đinh Văn Đức [38] “Quan yếu trong cấu trúc diễn ngôn bản
tin chính trị - xã hội trong báo tiếng Anh và tiếng Việt”,
Nguyễn Hoà [39] Nghiên cứu diễn ngôn về chính trị - xã hội (trên tư liệu báo
chí tiếng Anh và tiếng Việt hiện đại),
Bài viết “Tìm hiểu về đề ngữ liên nhân trong các bài diễn văn chính trị Anh Việt” (An investigation into interpersonal theme in English-Vietnamese political
speeches) của hai tác giả Phan Văn Hoà và Ngô Thị Thanh Mai [43] đã phát hiện
được những nét tương đồng và dị biệt về việc sử dụng Đề ngữ liên nhân trong
những bài diễn văn chính trị giữa hai ngôn ngữ Anh và Việt trên cơ sở những hiểu
biết giao văn hoá, dụng học, về chính trị, ngôn ngữ.
Luận án tiến sĩ “Ẩn dụ trong văn bản diễn thuyết chính trị Mỹ và dịch ẩn dụ
từ tiếng Anh sang tiếng Việt” của NCS Nguyễn Thị Như Ngọc [62] đã phân tích hơn
1000 biểu thức ngôn ngữ ẩn dụ trích từ 127 văn bản diễn thuyết (VBDTCT)
17


Mỹ và các phát biểu của các nhà hoạt động chính trị và văn bản báo chí Việt Nam;
xem xét các đặc trưng của các hệ thống ẩn dụ trong VBDTCT Mỹ trên góc độ tri
nhận luận; và phân tích các chiến lược dịch ẩn dụ trong VBDTCT Mỹ từ tiếng Anh
sang tiếng Việt dựa vào các bản dịch tiếng Việt của các dịch giả Việt Nam. Luận án

cũng đã xác lập được các quy trình nhận diện ẩn dụ, từ nhận diện ẩn dụ ngôn ngữ
đến nhận diện ẩn dụ tri nhận giúp người học có thể hiểu được ẩn dụ trọn vẹn từ hình
thức thể hiện bên ngoài cho đến hàm ý bên trong.
Năm 2013, tác giả Đỗ Minh Hùng đã ra mắt bạn đọc cuốn sách "Tìm hiểu
nội dung và đặc điểm ngôn ngữ trong các bài diễn văn nhậm chức Tổng thống Mỹ".
Cuốn sách dày 367 trang tiến hành khảo sát 55 bài diễn văn nhậm chức của 44 vị
Tổng thống. Trong đó có 14 vị tuyên thệ hai lần cho 2 nhiệm kỳ và 5 vị không có
bài diễn văn nhậm chức do những vị Tổng thống này phải tiếp nối nhiệm kỳ bỏ dở
của tổng thống đương nhiệm đột ngột qua đời. Diễn văn nhậm chức phản ánh quan
điểm, đường lối, chính sách, định hướng kế hoạch, chiến lược hành động của tổng
thống trong suốt nhiệm kỳ 4 năm điều hành. Trong lịch sử nước Mỹ, tính đến hiện
nay, bài diễn văn ngắn nhất thuộc về Tổng thống đầu tiên - Goerge Washington với
135 từ; bài diễn văn dài nhất thuộc về Tổng thống William H. Harrison với 8.445
từ. Cuốn sách gồm 3 chương: Chương 1 khái quát về lịch sử nước Mỹ và các lý
thuyết liên quan đến nội dung đề tài; chương 2 trình bày các nội dung chính trong
tất cả các bài diễn văn nhậm chức Tổng thống Mỹ từ vị Tổng thống đầu tiên Goerge Washington (1789) đến Tổng thống Barack Obama (2009 - 2012); chương
3 trình bày các đặc điểm ngôn ngữ và các biện pháp tu từ được sử dụng trong tổng
số 55 bài diễn văn.
Bài viết “Đặc điểm của lập luận trong diễn văn chính trị tiếng Việt” Vũ Ngọc
Hoa Số 10/2014 VN Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội [36] đã chỉ ra vai
trò quan trọng của lập luận trong việc thể hiện quan điểm của các chính trị gia về
một vấn đề chính trị nhằm tác động, định hướng tư tưởng, cảm xúc, thái độ và hành
động của người tiếp nhận. Để tạo nên tính thuyết phục của diễn văn chính trị, các
chính trị gia đã sử dụng đa dạng các phương pháp lập luận như diễn dịch, quy nạp,
18


so sánh, nhân quả, phản đề. Kết luận trong diễn văn chính trị có ý nghĩa đặc biệt,
thể hiện tư tưởng chính trị của một giai cấp, Đảng phái thậm chí là tư tưởng của cả
một dân tộc hoặc giá trị tinh thần mang tính phổ quát của nhân loại.

Như vậy, nhận định ban đầu của chúng tôi về sự thiếu vắng các công trình
nghiên cứu về diễn văn chính trị cũng như DVCTTV là có căn cứ. Đây hứa hẹn là
một địa hạt nghiên cứu thú vị cho những ai có quan tâm.
1.2. Cơ sở lý luận áp dụng nghiên cứu chức năng tác động của diễn văn
chính trị tiếng Việt
1.2.1. Một số khái niệm công cụ: diễn ngôn, diễn văn chính trị, diễn văn
chính trị tiếng Việt
Diễn ngôn (discourse)
Các nhà ngôn ngữ học đã tiến hành định nghĩa khái niệm diễn ngôn theo
nhiều cách khác nhau. Foucault gắn khái niệm diễn ngôn với cách kiến tạo tri thức,
cùng với thực tiễn xã hội, những hình thái khách quan và quan hệ quyền lực gắn với
các tri thức và quan hệ giữa chúng [99]. Widdowson [137] đồng nghĩa diễn ngôn
với cách dùng chuỗi các câu để tạo các đơn vị giao tiếp lớn hơn. Crystal [94] cũng
nhấn mạnh tính kéo dài liên tục của đơn vị ngôn ngữ lớn hơn câu trong diễn ngôn.
Halliday & Hasan [106] chỉ đơn giản định nghĩa diễn ngôn gắn với chức năng giao
tiếp của nó, đó là “văn bản (hay diễn ngôn) là ngôn ngữ có tính chức năng”. N.
Fairclough [97] cho rằng: "Diễn ngôn về cơ bản là ứng dụng xã hội của ngôn ngữ
đặt trong bối cảnh xã hội. Tuy vậy, thuật ngữ này thường được sử dụng với những ý
nghĩa khác nhau, thậm chí ngay cả trong bản thân cách tiếp cận đặc biệt của chúng
tôi đối với CDA. Nó thường mang ý nghĩa là (a) biểu hiện của quá trình xã hội; (b)
ngôn ngữ liên quan đến một lĩnh vực xã hội hoặc trong một thực tiễn xã hội cụ thể
(ví dụ như “diễn ngôn chính trị”), (c) một cách phân tích các khía cạnh của thế giới
dựa trên một quan điểm xã hội cụ thể (ví dụ như một “diễn ngôn tân tự do về toàn
cầu hoá”). Ngay trong định nghĩa về diễn ngôn này của Fairclough đã cho thấy ông
đứng trên nền tảng phản ánh luận của chủ nghĩa Mác.

19


Cook, G [93] cho rằng: "Diễn ngôn là một chuỗi ngôn ngữ được nhận biết là

có ý nghĩa, thống nhất và có mục đích".
Theo Phan Ngọc "Diễn ngôn chỉ một sản phẩm giao tiếp trong ngữ cảnh".
(Dẫn theo Lê Thị Phượng [66])
Bright (1992) cho rằng: "Diễn ngôn là một chuỗi ngôn từ liên tục lớn hơn
một câu, thường tạo nên một đơn vị có tính mạch lạc. Sự nghiên cứu các đơn vị này
thường được gọi là phân tích diễn ngôn, còn gọi là ngôn ngữ học diễn ngôn). Theo
nghĩa rộng, hiểu biết về DN bao gồm một tổng thể, những chuẩn mực, sự ưa chuộng
và sự mong đợi liên kết ngôn từ với ngữ cảnh. Nhờ chúng, những người sử dụng
ngôn ngữ tạo nên và thuyết giải các cấu trúc diễn ngôn của ngôn từ của mình (như
tự sự, hội thoại, thỉnh cầu, lập luận, ...)" (Dẫn theo Lê Thị Phượng [66])
Đỗ Hữu Châu [12] cho rằng: "Diễn ngôn là thuật ngữ chung để chỉ tất cả các
đơn vị lời nói phù hợp với những tiêu chuẩn nêu trên. Tùy theo đường kênh hay
dạng ngôn ngữ được sử dụng mà ta có diễn ngôn nói hay diễn ngôn viết. Diễn ngôn
có thể là một phát ngôn mà cũng có thể là một chuỗi gồm nhiều phát ngôn. Diễn
ngôn có mặt động và mặt tĩnh: Diễn ngôn là một quá trình sản sinh ra và liên kết
các phát ngôn thành một chỉnh thể, đồng thời, đó cũng là tên gọi của sản phẩm ngôn
từ do chính quá trình đó tạo nên".
Như vậy, các định nghĩa về diễn ngôn đều tập trung vào các khía cạnh chuỗi
nhiều câu liên tục và chức năng giao tiếp của ngôn ngữ của văn bản đó. Chúng tôi
chọn định nghĩa diễn ngôn của Đỗ Hữu Châu làm khái niệm công cụ cho luận án.
Trong các định nghĩa về diễn ngôn có chứa cách phân loại diễn ngôn. Nếu
căn cứ vào hình thức thể hiện, diễn ngôn được chia thành diễn ngôn nói, diễn ngôn
viết; Nếu căn cứ vào dung lượng, diễn ngôn được chia thành diễn ngôn dài, diễn
ngôn ngắn, siêu ngắn; Nếu căn cứ vào nội dung được biểu đạt, diễn ngôn được chia
thành diễn ngôn kinh tế, văn hóa, an ninh, chính trị, v.v.
Căn cứ vào các định nghĩa về diễn ngôn nêu trên, có thể nhận định diễn văn
là một loại diễn ngôn.

20



Theo “Từ điển Tiếng Việt” [71] thì diễn văn được định nghĩa như sau: Diễn
văn là “Bài phát biểu tương đối dài được đọc trong dịp long trọng. Diễn văn khai
mạc đại hội”.
Theo [1] Diễn văn là “Loại văn bản dùng để trình bày trước một cuộc hội
nghị, đại hội, một cuộc mít tinh; trước đông đảo quần chúng và khách quí trong
nước, nước ngoài, hoặc để khai mạc hội chợ, triển lãm, thi đấu thể dục thể thao”.
Tác giả Lương Khắc Hiếu [34] cho rằng: Diễn văn là bài phát biểu đề cập
đến các vấn đề, các sự kiện chính trị đã hoặc đang diễn ra nhằm tập trung sự chú ý
của đông đảo người nghe về vấn đề, sự kiện ấy, định hướng dư luận xã hội về vấn
đề, sự kiện ấy.
Trong nhiều hội nghị, hội thảo, khai mạc triển lãm, khai trương… người ta
gọi là bài phát biểu, lời phát biểu, nhưng thực ra đó cũng là bài diễn văn. Ví dụ: gần
đây, tại các Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng
chí Tổng bí thư phát biểu khai mạc và phát biểu bế mạc Hội nghị. Bài phát biểu này,
thực chất là bài diễn văn rất quan trọng.
Chính trị với tư cách là một danh từ có mấy nét nghĩa như sau: Thứ nhất,
chính trị là những vấn đề về tổ chức và điều khiển bộ máy nhà nước trong nội bộ
một nước, và về quan hệ chính thức giữa các nước với nhau. Thứ hai, chính trị là
những hoạt động của một giai cấp, một chính đảng, một tập đoàn xã hội nhằm duy
trì quyền điều khiển bộ máy nhà nước. Thứ ba, chính trị là những biểu hiện về mục
đích, đường lối, nhiệm vụ đấu tranh của một giai cấp, một chính đảng nhằm giành
hoặc duy trì quyền điều khiển bộ máy nhà nước. Thứ tư, Chính trị là những hoạt
động nhằm nâng cao giác ngộ chính trị cho quần chúng, tổ chức quần chúng thực
hiện một đường lối, những nhiệm vụ chính trị nhất định [71].
Isabela và Norman Fairclough [97] cho rằng: Diễn văn chính trị là sự kiện
chính trị, nó phản ánh thực tiễn đời sống chính trị của một đảng phái, một quốc gia
mà nó thuộc về.
Như vậy, theo nghĩa rộng có thể định nghĩa: Diễn văn chính trị là bài phát
biểu trƣớc đông ngƣời của chính khách trong việc thực hiện hoạt động của một


21


×