Tải bản đầy đủ (.docx) (223 trang)

Đảng cộng sản việt nam lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao từ năm 2006 đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (759.71 KB, 223 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO

TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

NGUYỄN THỊ CẨM NHUNG

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM LÃNH ĐẠO
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO

TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2015
Chuyên ngành: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam
Mã số: 62 22 03 15

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LỊCH SỬ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA


HỌC:
PGS, TS. Hồ Khang

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Hồ Khang.
Các số liệu trong luận án là trung thực, bảo đảm tính
khách quan. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc, xuất xứ rõ
ràng.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Cẩm Nhung


BẢNG QUY ƢỚC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

CLC

: Chất lượng cao

CNH, HĐH

: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KH-CN


: Khoa học và công nghệ

GD-ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

KTTT

: Kinh tế tri thức

KT-XH

: Kinh tế và xã hội

NNL

: Nguồn nhân lực

NNLCLC:

: Nguồn nhân lực chất lượng cao

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................


MỞ ĐẦU........................................................................................................................
1.

Lý do chọn đề tài .................................................................

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................

4.

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .........................

5. Nguồn tư liệu .............................................................................................
6.

Đóng góp khoa học của luận án ..........................................

7. Kết cấu của luận án ..................................................................................
Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN TỚI ĐỀ

TÀI LUẬN ÁN............................................................................................................
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu ...................................................
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về nguồn nhân lực chất
lượng cao ...........................................................................................
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam..................................................................................................
1.1.3. Nhóm công trình nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng đối với phát

triển nguồn nhân lực chất lượng cao .......................................................
1.2. Kết quả nghiên cứu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết ......
1.2.1. Kết quả nghiên cứu ........................................................................
1.2.2. Những vấn đề luận án tập trung giải quyết ....................................
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................
Chƣơng 2 CHỦ TRƢƠNG VÀ SỰ CHỈ ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO GIAI ĐOẠN

2006 - 20


2.1. Những yếu tố tác động và chủ trương của Đảng............................................... 35
2.1.1. Những yếu tố tác động.......................................................................................... 35
2.1.2. Chủ trương của Đảng............................................................................................. 45
2.2. Chỉ đạo thực hiện............................................................................................................... 58
2.2.1. Về đào tạo, bồi dưỡng............................................................................................ 58
2.2.2. Về tuyển chọn, quy hoạch................................................................................... 70
2.2.3. Về sử dụng, quản lý................................................................................................ 76
2.2.4. Về thu hút, đãi ngộ và tạo môi trường phát triển..................................... 80
Tiểu kết chương 2............................................................................................................................ 84
Chƣơng 3 SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO GIAI ĐOẠN 2011 - 2015....................... 85
3.1. Những yếu tố mới tác động và chủ trương của Đảng..................................... 85
3.1.1. Những yếu tố mới tác động................................................................................ 85
3.1.2. Chủ trương của Đảng............................................................................................. 89
3.2. Chỉ đạo thực hiện............................................................................................................ 100
3.2.1. Về đào tạo, bồi dưỡng......................................................................................... 100
3.2.2. Về tuyển chọn, quy hoạch................................................................................. 113
3.2.3. Về sử dụng, quản lý............................................................................................. 120

3.2.4. Về thu hút, đãi ngộ và tạo môi trường phát triển.................................. 126
Tiểu kết chương 3..................................................................................................................... 135
Chƣơng 4 NHẬN XÉT VÀ KINH NGHIỆM.......................................................... 137
4.1. Nhận xét............................................................................................................................... 137
4.1.1. Ngày càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của nguồn nhân lực
chất lượng cao đối với phát triển đất nước............................................................ 137

2


4.1.2. Không ngừng hoàn thiện và có chủ trương thích hợp với từng
lĩnh vực trong việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đối với
từng giai đoạn....................................................................................................................... 142
4.1.3. Luôn gắn kết phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao với đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo....................................................................... 146
4.1.4. Đã tranh thủ được yếu tố thuận lợi bên ngoài trong phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.................................................................................... 150
4.1.5. Còn một số yếu kém trong các biện pháp nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực chất lượng cao.................................................................................... 154
4.2. Một số kinh nghiệm....................................................................................................... 158
4.2.1. Tăng cường nhận thức rõ và đầy đủ về vị trí, vai trò của nguồn
nhân lực chất lượng cao................................................................................................... 158
4.2.2. Chú trọng xây dựng và hoàn thiện chiến lược tổng thể phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao.................................................................................... 165
4.2.3. Coi trọng tính toàn diện, đồng bộ trong phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhất là về số lượng, cơ cấu và chất lượng...........................171
4.2.4. Kết hợp chặt chẽ giữa các mặt đào tạo, sử dụng và tạo môi trường
phát triển; trong đó, đặc biệt chú trọng đổi mới đào tạo, bồi dưỡng........176
Tiểu kết chương 4..................................................................................................................... 182
KẾT LUẬN..................................................................................................................................... 184

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.......................................................................................................... 186
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 187
PHỤ LỤC......................................................................................................................................... 201

3


MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội bao gồm tư liệu sản xuất (đất
đai, tài nguyên, máy móc thiết bị, công nghệ, tài chính...) và sức lao động (nguồn
nhân lực và rộng ra là nguồn vốn con người, vốn xã hội, vốn thể chế...). Trong đó,
con người là yếu tố quan trọng nhất, quyết định trong việc tạo ra những giá trị tinh
thần và vật chất cho mỗi quốc gia. Thực tiễn lịch sử phát triển của nhân loại, sự phát
triển hay nguy vong của mỗi quốc gia không thể là quá trình lịch sử tự nhiên, mà là
một quá trình liên tục, thường xuyên kế thừa và phát triển của NNL sáng tạo mang
tính cách mạng của nhân loại qua các khúc quanh lịch sử.


bất kì giai đoạn lịch sử nào thì vai trò của NNL luôn được chú trọng, trong

thời phong kiến, các triều đại phong kiến ở Việt Nam đã chú trọng và đề cao vai trò
của NNL; xem NNL chính là hiền tài của quốc gia; đất nước thịnh suy đều liên quan
mật thiết đến hiền tài. Đến thời kỳ đổi mới đất nước và hội nhập quốc tế, nguồn
nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao (NNLCLC) càng có vai trò và
vị trí quan trọng rõ nét hơn. Trong xu thế toàn cầu hóa của cuộc cách mạng khoa

học - công nghệ (KH - CN), mọi lĩnh vực đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của Việt
Nam đều dựa nhiều vào trí thức. Mặt khác, NNLCLC ở Việt Nam vừa thiếu, vừa
yếu dẫn đến năng suất lao động không cao, hàm lượng khoa học và công nghệ trong
mỗi sản phẩm hàng hóa thấp đã làm cho giá trị kinh tế mất đi sự hiệu quả dẫn đến
sức cạnh tranh của nền kinh tế yếu. Vì thế, yêu cầu cấp thiết đặt ra cho Việt Nam là
cần phải tăng cường phát triển NNL, nhất là NNLCLC.
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI đến Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ XII, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nhận thức ngày càng đầy đủ hơn vai trò của
con người trong sự phát triển KT - XH. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng
đã chủ trương: “Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ
thể quyết định sự phát triển” [49, tr. 76]. Tiếp đó, Đại hội lần thứ XI đã đề ra Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, theo đó, Đảng nhấn mạnh: “Để đẩy

4


mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế thì cần
thiết phải nâng cao chất lượng nguồn năng lực, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao góp phần chuyển đổi mô hình tăng trưởng, đây cũng là lợi thế cạnh
tranh quan trọng nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [49, tr.
130]. Là yếu tố quyết định cho sự phát triển của đất nước, con người luôn là nguồn
lực đặc biệt quan trọng, nhất là với Việt Nam khi nền kinh tế - xã hội còn nhiều khó
khăn, thử thách.
Trong quan điểm, chủ trương, chính sách phát triển NNL, Đảng đã có sự
chuyển biến tích cực trong việc chú trọng “phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao”: Từ chỗ chỉ xác định “phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao” là một trong
những nhiệm vụ quan trọng (Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X) đến
chỗ xác định đây là một trong ba khâu đột phá chiến lược quan trọng của đất nước
(Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ XI). Trong hai nhiệm kỳ Ban Chấp

hành Trung ương Đảng (khóa X và khóa XI), Đảng Cộng sản Việt Nam đã lãnh đạo
phát triển NNLCLC đạt được những thành tựu to lớn, tạo ra những chuyển biến tích
cực trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội của Việt Nam. Tuy nhiên, có thể
thấy rằng, chủ trương cũng như quá trình chỉ đạo thực hiện việc đào tạo và bồi
dưỡng NNLCLC còn nhiều bất cập, dẫn đến hiệu quả chưa cao. Cơ chế, chính sách
tạo môi trường phát triển NNLCLC còn thiếu sự đồng bộ và chưa phù hợp, chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển KT - XH, chưa thật sự phát huy vai trò đột phá như
kỳ vọng.
Bước sang thế kỷ XXI, đất nước bước vào giai đoạn phát triển quan trongg̣ ,
đang bứt lên để tránh rơi vào bẫy thu nhập trung bình và hội nhập quốc tế. Thực
hiện mục tiêu đó, không thể không chú trọng đến chất lượng NNL; trong đó,
NNLCLC được coi là mắt xích trọng yếu. Đòi hỏi phải nghiêm túc nghiên cứu quan
điểm, chủ trương phát triển NNLCLC của Đảng Cộng sản Việt Nam thời gian trước
đây, nhằm nhận rõ thành tựu, hạn chế, đúc rút kinh nghiệm cho bước đường tiếp
theo. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng (2016) đã nhấn
mạnh: “Thưcg̣ hiêṇ cóhiêụ quảba đôṭpháchiến lươ g̣ c...phát
5


triển nhanh nguồn nhân lưcg̣ nhất lànguồn nhân lưcg̣ chất lươngg̣ cao

” [51, tr.

218] và “thực hiện đồng bộ các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội” [51, tr. 295 - 296].
Do đó, chủ đề NNL, đặc biệt là NNLCLC được nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu khoa học toàn diện, hệ
thống nào về NNLCLC, với tư cách là một chủ đề độc lập và chuyên sâu dưới góc
độ khoa học Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.

Với những lý do đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Đảng Cộng sản Việt Nam
lãnh đạo phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao từ năm 2006 đến năm 2015”
làm đề tài luận án tiến sĩ lịch sử, chuyên ngành Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm sáng rõ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển
NNLCLC từ năm 2006 đến năm 2015; rút ra một số nhận xét và kinh nghiệm chủ
yếu có giá trị khoa học và thực tiễn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Làm rõ các yếu tố tác động đến sự lãnh đạo phát triển NNLCLC của Đảng

Cộng sản Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2015.
-

Phân tích chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về phát triển NNLCLC

từ năm 2006 đến năm 2015.
-

Trình bày và làm rõ quá trình Đảng Cộng sản Việt Nam chỉ đạo thực hiện

phát triển NNLCLC từ năm 2006 đến năm 2015.
-

Nêu lên những nhận xét về ưu điểm, hạn chế trong quá trình lãnh đạo phát


triển NNLCLC của Đảng Cộng sản Việt Nam; từ đó, rút ra một số kinh nghiệm
tham khảo cho hiện tại.

6


3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là chủ trương và chỉ đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với phát triển NNLCLC từ năm 2006 đến năm 2015.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Về nội dung khoa học: NNLCLC là bộ phận tinh túy và quan trọng nhất

của NNL, thể hiện vai trò “đầu tàu”, “mũi nhọn” của NNL. NNLCLC có phẩm chất
đạo đức tốt, thể lực tốt, đồng thời có trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật cao, có
kỹ năng lao động giỏi, có năng lực sáng tạo, đặc biệt là khả năng thích ứng nhanh,
đáp ứng những yêu cầu phức tạp, biết vận dụng trí thức, kỹ năng đó được đào tạo
vào trong quá trình lao động, sản xuất, tạo ra năng suất, chất lượng và hiệu quả cao
trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. NNLCLC gồm
hai bộ phận Nhà nước và bộ phận ngoài Nhà nước. NNLCLC gồm 4 nhóm: đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi; đội ngũ nhà khoa học, chuyên gia giỏi; đội ngũ doanh
nhân, nhà quản trị doanh nghiệp giỏi, thành đạt; đội ngũ lao động lành nghề (văn
nghệ sĩ, nghệ nhân, vận động viên thể dục, thể thao tài năng…). Căn cứ vào cách
phân loại trên và dựa trên quá trình lịch sử phát triển NNLCLC ở Việt Nam dưới sự

lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, luận án tập trung làm rõ những chủ trương
và sự chỉ đạo phát triển NNLCLC của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 2006 đến
năm 2015 trên các nội dung: 1) Đào tạo (đào tạo lại), bồi dưỡng; 2) Tuyển chọn,
quy hoạch; 3) Sử dụng, quản lý; 4) Thu hút, đãi ngộ và tạo môi trường phát triển
NNLCLC.
-

Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu trên phạm vi cả nước.

Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm

2006 đến năm 2015; theo đó: năm 2006 là năm Đảng Cộng sản Việt Nam lần đầu
tiên đề cập chính thức đến khái niệm NNLCLC và phát triển NNLCLC trong Văn
kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng; năm 2015 là năm kết thúc 10 năm thực
hiện chủ trương phát triển NNL, nhất là NNLCLC với tư cách là một trong ba khâu
đột phá của “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020”.
7


Tuy nhiên, để có cái nhìn sâu và rộng hơn luận án có đề cập đến NNLCLC
trước năm 2006 và sau năm 2015 (trong khoảng nhất định).
Thời gian 10 năm (2006 - 2015) nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng Cộng
sản Việt Nam đối với phát triển NNLCLC được phân chia thành hai giai đoạn tương
thích với các nhiệm kỳ Đại hội Đảng; đồng thời, phù hợp với sự phát triển
NNLCLC dưới sự lãnh đạo của Đảng trong các khoảng thời gian đó. Từ năm 2006
đến năm 2010 là thời gian Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển NNLCLC,
trong đó phát triển NNLCLC là một trong những nhiệm vụ cơ bản, quan trọng. Từ
năm 2011 đến năm 2015 là thời gian Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo phát triển
NNLCLC, trong đó phát triển NNLCLC là một trong ba khâu đột phá trong Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020.

4.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử, luận án được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp lịch sử, phương pháp
lôgíc và các phương pháp cơ bản khác như phân tích, so sánh, thống kê …
Phương pháp lịch sử được sử dụng chủ yếu trong chương 2, chương 3, dùng
trong phân kỳ các giai đoạn 2006 - 2010, 2011 - 2015; đồng thời, hệ thống hóa các
quan điểm, chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng theo tiến trình lịch sử để thấy rõ sự
hình thành phát triển đường lối, chủ trương về NNLCLC.
Phương pháp lôgíc được sử dụng trong 4 chương của luận án: Trong chương
2, chương 3 dùng để sâu chuỗi các sự kiện chủ yếu và khái quát lịch sử, nêu bật
những nội dung trọng tâm trong từng văn kiện và liên kết các nội dung đó để thấy
quá trình nhận thức, phát triển đường lối chủ trương của Đảng về phát triển
NNLCLC, sử dụng trong khái quát quá trình chỉ đạo phát triển NNLCLC của Đảng.
Trong chương 4, phương pháp lôgíc kết hợp với phương pháp lịch sử được sử dụng
để khái quát những ưu điểm, hạn chế và những kinh nghiệm rút ra từ quá trình Đảng
lãnh đạo phát triển NNLCLC từ năm 2006 đến năm 2015.

8


Phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp lôgic để tái hiện một cách
chân thực và khoa học quá trình Đảng lãnh đạo phát triển NNLCLC từ năm 2006
đến năm 2015.
Các phương pháp phân tích, so sánh và thống kê... được sử dụng để đánh giá
kết quả phát triển về lượng và chất của NNLCLC qua từng giai đoạn nhằm thể hiện
rõ vai trò lãnh đạo và quá trình đổi mới tư duy của Đảng trong lãnh đạo phát triển
NNLCLC từ năm 2006 đến năm 2015.

5.

Nguồn tƣ liệu

Nguồn tư liệu là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho tính khả thi và tính khoa
học của một luận án. Để thực hiện luận án, tác giả dựa và các nguồn tư liệu chủ yếu
sau:
-

Các Văn kiện, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước về phát triển

kinh tế - xã hội và chỉ đạo phát triển NNL nói chung và NNLCLC nói riêng; Các
văn kiện, Nghị quyết của Đảng ủy, Đảng bộ Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Khoa học - Công nghệ và các tổ
chức đoàn thể có liên quan.
-

Các Báo cáo tổng kết và phương hướng nhiệm vụ công tác phát triển

nguồn nhân lực của các bộ: Bộ Giáo dục - Đào tạo, Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội qua từng năm, từ năm 2006 đến năm 2015 và từng
giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2015 đang được lưu giữ ở các cơ quan trên.
- Một số sách, công trình nghiên cứu, các đề tài, luận án, các bài nghiên cứu
đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các Hội thảo khoa học trong và ngoài nước có
nội dung liên quan đến đề tài luận án.
- Ngoài ra, nguồn tài liệu trên các trang web uy tín công bố số liệu về
NNLCLC rất phong phú và cần thiết để tham khảo, phục vụ nghiên cứu.
6.
-


Đóng góp khoa học của luận án

Cung cấp những tư liệu lịch sử về vị trí, vai trò của NNLCLC trong công

cuộc xây dựng và phát triển đất nước nói chung, về sự lãnh đạo của Đảng trong việc
phát triển NNLCLC nói riêng.
9


- Phục dựng lại một cách khách quan, khoa học bức tranh lịch sử về sự lãnh
đạo của Đảng đối với việc phát triển NNLCLC từ năm 2006 đến năm 2015, bước
đầu đưa ra những nhận xét về ưu điểm và hạn chế của Đảng trong việc phát triển
NNLCLC từ năm 2006 đến năm 2015- những kết quả nghiên cứu đó góp phần làm
giàu thêm hệ thống tri thức lịch sử về quá trình Đảng lãnh đạo xây dựng, phát triển
NNLCLC trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế.
-

Những kinh nghiệm được rút ra có thể được vận dụng vào công cuộc xây

dựng và phát triển đất nước, nhất là trong công cuộc CNH, HĐH đất nước và đẩy
mạnh mở rộng hội nhập quốc tế.
-

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng trong giảng dạy và

nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến NNL và NNLCLC.
7.

Kết cấu của luận án


Ngoài phần mở đầu, kết luận, tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến
đề tài, danh mục công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án, danh mục tài
liệu tham khảo và phụ lục, luận án kết cấu thành 4 chương, 8 tiết.
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài luận án
Chương 2. Chủ trương và sự chỉ đạo của Đảng đối với phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao giai đoạn 2006 - 2010
Chương 3. Sự lãnh đạo của Đảng đối với phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao giai đoạn 2011 - 2015
Chương 4. Nhận xét và kinh nghiệm

10


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu
Nghiên cứu về NNLCLC và sự lãnh đạo của Đảng đối với việc sử dụng
NNLCLC trong thời kỳ đổi mới và hội nhập quốc tế là một trong những trọng tâm
của sử học và các ngành khoa học có liên quan. Chính vì vậy, từ trước đến nay đã có
tương đối nhiều công trình nghiên cứu về NNLCLC được công bố, ấn hành dưới
nhiều dạng: sách, bài báo khoa học, đề tài khoa học, luận án,… Khảo cứu các công
trình nghiên cứu có liên quan hoặc trực tiếp về NNLCLC dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam, có thể chia thành những nhóm sau:
1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu chung về nguồn nhân lực chất lượng cao

Cuốn sách “Human Capital: A Theoretical and Empirical Analysis, with
Special Reference to Education” [146] của tác giả Gary S. Becker là công trình tiêu
biểu viết về NNL, NNLCLC. Tác giả Gary S. Becker chỉ rõ: NNL là yếu tố quyết
định đến sự phát triển của mỗi quốc gia. Số lượng là quan trọng, nhưng chất lượng

nguồn nhân lực mới là nhân tố quyết định. Để nguồn nhân lực có chất lượng trong
quá trình lao động sản xuất tất yếu phải coi trọng đến đầu tư giáo dục và đào tạo.
Trong phần một của cuốn sách, tác giả đã phân tích hai khung lý thuyết về đầu tư
NNLCLC. Một là, đầu tư NNLCLC dựa trên hiệu quả kiếm tiền thông qua 4 hình
thức: đào tạo tại chỗ - đào tạo tổng hợp và đào tạo cụ thể, đi học, kiến thức khác,
tăng lương dựa trên năng suất. Hai là, đầu tư NNLCLC gắn với lãi suất trả lại trên
cơ sở xác định và làm rõ mối quan hệ giữa thu nhập, chi phí và tỷ lệ hoàn vốn. Ở
phần hai cuốn sách, tác giả phân tích thực tiễn về đầu tư vốn con người thông qua
“giá trị trả lại” của NNLCLC được đào tạo từ giáo dục đại học và giáo dục trung
học ở Mỹ; làm rõ chính sách ưu đãi cho NNLCLC, những rủi ro và thách thức trong
đầu tư NNLCLC ở Mỹ. Đồng thời, tác giả phân tích một số yếu tố thực nghiệm ảnh
hưởng đến chất lượng lao động và sản xuất của NNLCLC là
11


độ tuổi, giới tính, thu nhập, sức khỏe và vốn con người (IQ, thứ hạng đào tạo, khả
năng giao tiếp…) [146, tr. 245 - 248]. Ở phần ba, tác giả phân tích tính chuyên môn
hóa và sự phân công lao động cả trong và giữa các ngành kinh tế. So với quan điểm
truyền thống của Adam Smith, tác giả cho rằng: Mức độ chuyên môn hóa thường
xuyên hơn được xác định bởi những cân nhắc khác, đặc biệt nhấn mạnh là khác
nhau chi phí “điều phối” công nhân chuyên ngành thực hiện công việc và lượng
kiến thức chung có sẵn. Bên cạnh đó, tác giả còn chỉ rõ sự phân công lao động giữa
những người lao động sản xuất hàng tiêu dùng và sản xuất NNLCLC [146, tr. 318 319].
Trong công trình “Human resource management: strategy, people,
performance” [147], các tác giả Robin Kramar, Timothy Bartram, Helen De Cieri
cập đến bốn loại thách thức chính mà các tổ chức phải đối mặt trong các hoạt động
quản lý NNL (HRM): 1) Quản lý toàn cầu hóa (Managing for globalisation); 2)
Quản lý đổi mới (Managing for innovation); 3) Quản lý cho sự bền vững (Managing
for sustainability); 4) Thu hút và giữ chân nhân tài (Attracting and retaining talent).
Thông qua 5 chương sách, các tác giả đã làm sáng tỏ: Tính bền vững không chỉ dựa

vào kết quả tài chính mà còn phúc lợi của nhân viên, sự hài lòng của khách hàng và
trách nhiệm xã hội và môi trường. Từ đó, các tác giả đã rút ra: “HRM hiệu quả là
cốt lõi của mối liên kết ba chiều giữa chiến lược, con người và hiệu suất” [147, tr.
52].
Năm 2018, tác giả Hoàng Minh Lợi có chủ biên cuốn sách “Chính sách phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao ở Nhật Bản và Hàn Quốc: Gợi ý cho Việt
Nam” [78]. Tập thể tác giả đã trình bày quan điểm, khái niệm về NNL, phát triển
NNL; quan điểm, khái niệm về NNLCLC. Bên cạnh đó, tập thể tác giả còn làm rõ
chính sách phát triển NNLCLC ở Hàn Quốc và Nhật Bản thông qua ba phương
diện: 1) Đào tạo NNLCLC; 2) Sử dụng, quản lý NNLCLC; 3) Giải pháp phát triển
NNLCLC. Đối với đào tạo NNLCLC, tập thể tác giả trình bày ba khía cạnh chính: i)
Giáo dục và đào tạo đại học, cao đẳng; ii) Đào tạo NNLCLC sau đại học; iii) Đào
tạo NNLCLC tại các cơ quan công quyền và doanh nghiệp. Đối với
12


vấn đề sử dụng và quản lý NNLCLC, tập thể tác giả phân tích trong ba môi trường
phát triển của NNLCLC: a) Tại các cơ quan công quyền; b) Tại các doanh nghiệp;
c) Tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu. Trong cuốn sách, tập thể tác giả còn trình bày
đến những điểm tương đồng và khác nhau giữa chính sách phát triển NNLCLC ở
Nhật Bản và Hàn Quốc, đưa ra một số bài học kinh nghiệm về phát triển NNLCLC
tại Nhật Bản và Hàn Quốc; gợi ý cho Việt Nam một số kinh nghiệm phát triển
NNLCLC ở Nhật Bản và Hàn Quốc. Ngoài ra, trên cơ sở khái quát những chính
sách phát triển NNLCLC ở Việt Nam, tập thể tác giả đã đưa một số giải pháp, kiến
nghị: thứ nhất, tăng cường quản lý nhà nước và hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính
sách nhằm thức đẩy phát triển NNLCLC; thứ hai, tiếp tục đổi mới căn bản hệ thống
giáo dục đào tạo đại học, cao đẳng để tạo ra NNLCLC đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế; thứ ba, đổi mới và hoàn thiện cơ chế,
chính sách sử dụng, quản lý NNLCLC trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập quốc
tế; thứ tư, nhà nước cần đổi mới chính sách về chế độ đãi ngộ đối với NNLCLC.

Bên cạnh đó, các công trình sách in ấn, NNLCLC còn là chủ đề được đề cập
trên các tạp chí khoa học.
Năm 2006, tác giả Nguyễn Huy Trung có bài viết “Xung quanh vấn đề xây
dựng nguồn nhân lực chất lượng cao” [137], đăng trên Tạp chí Lao động và Xã hội
số 287. Bài viết làm rõ làm rõ khái niệm NNLCLC, các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng NNLCLC nói chung, NNL ở Việt Nam nói riêng. Về khái niệm NNLCLC, tác
giả cho rằng, nguồn nhân lực CLC là nguồn nhân lực đã qua đào tạo, có kiến thức
tốt về lĩnh vực làm việc cũng như thành thạo kỹ năng thực tế trong quá trình thực
hành công việc. Ngoài ra, họ còn có thể chất tốt và tiềm năng phát triển trong môi
trường công việc để đáp ứng được yêu cầu công việc hiện tại và tương lai của tổ
chức, cơ quan, đơn vị... Về yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng NNLCLC, tác giả phân
tích hai khía cạnh: bản thân NNLCLC và các yếu tố môi trường tác động (công tác
đào tạo, công việc và tổ chức, văn hóa - xã hội...). Về các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng NNLCLC ở Việt Nam, tác giả làm rõ hai yếu tố GD - ĐT và
13


tổ chức lao động trong cơ quan, đơn vị. Từ đó, tác giả đề xuất hai giải pháp xây
dựng NNLCLC là (1) cần đảm bảo cho người lao động phát huy được tiềm năng của
mình và (2) đào tạo lao động trình độ cao trong từng lĩnh vực chuyên môn.
Tiếp tục bàn về NNLCLC, trên Tạp chí Lao động và Xã hội số 308 năm
2007, tác giả Vũ Thị Phương Mai có bài viết “Nguồn nhân lực chất lượng cao: Lý
luận và thực tiễn” [80]. Bài viết đã thể hiện rõ quan niệm của tác giả về khái niệm,
cấu trúc NNLCLC ở Việt Nam, đồng thời làm rõ vai trò của NNLCLC trong quá
trình đẩy mạnh CNH, HĐH gắn với phát triển KTTT. Về khái niệm, tác giả cho
rằng, NNLCLC là một bộ phận đặc biệt, kết tinh những tinh tuý nhất của nguồn
nhân lực, họ biết cách giải quyết những vấn đề trong thực tiễn cũng như có năng lực
đáp ứng nhu cầu cao của thực tiễn. Với trình độ học vấn, chuyên môn cao, họ sẽ
nhận thức và tiếp thu nhanh những cái mới, tiến bộ của khoa học, công nghệ và vận
dụng vào thực tiễn sản xuất. Hơn hết, ngoài đạo đức nghề nghiệp, họ còn có phẩm

chất công dân tốt, nhờ đó sẽ đem lại năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động cao
hơn hẳn so với nguồn nhân lực lao động phổ thông [80, tr. 19]. Về cấu trúc, tác giả
cho rằng, NNLCLC gồm 4 bộ phận chính: đội ngũ trí thức, đội ngũ công nhân tri
thức, đội ngũ những người thợ thủ công mỹ nghệ lành nghề trong lĩnh vực ngành
nghề truyền thống và đội ngũ những người nông dân tri thức. Trong đó, đội ngũ trí
thức khoa học, công nghệ là nòng cốt. Về tầm quan trọng của NNLCLC, tác giả
nhấn mạnh đến hai vai trò chính: I) Phát triển NNLCLC dựa trên nền tảng tri thức
hiện đại sẽ tạo điều kiện cho nền kinh tế của quốc gia đó gia tăng mạnh mẽ năng lực
cạnh tranh trong nền kinh tế toàn cầu và phát triển bền vững; 2) Pháp triển
NNLCLC là cơ sở để tận dụng cơ hội, tiền đề phát triển đất nước trong trong thời
đại KTTT toàn cầu hóa.
Bài viết “Economic competitiveness and human resource development: An
FDI perspective” [148] của tác giả Talat Afza và Mian Sajid Nazir làm rõ: Quá trình
hội nhập thị trường toàn cầu đã làm nổi bật vấn đề kinh tế năng lực cạnh tranh, cơ
sở để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong nền kinh tế này, tác giả chỉ rõ: Kiến
thức và kỹ năng ngày càng toàn cầu hóa và phụ thuộc lẫn nhau lực lượng
14


lao động là vũ khí cạnh tranh quan trọng của các quốc gia và do đó nên tập trung để
nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế [148, tr. 167 - 180]. Trên cơ sở các nội dung
đó, các tác giả đã làm rõ vai trò của phát triển NNLCLC như một công cụ để nâng
cao năng lực cạnh tranh kinh tế của khu vực Nam Á nói chung và Pakistan nói
riêng, thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Năm 2013, Tạp chí Kinh tế và Dự báo số 1 có bài viết “Chính sách thu hút
nhân tài nước ngoài của Singapore và tham khảo đối với Việt Nam” [60] của tác giả
Phan Huy Đường. Tác giả trình bày chiến lược và chính sách thu hút nhân tài nước
ngoài của Singapore: i) Mức lương tương xứng với giá trị của chất xám; ii) Đầu tư,
trợ cấp giáo dục; iii) Tạo niềm tin người tài luôn đứng vị trí cao; iv) Ưu đãi lao động
giỏi; v) Lưu thông chất xám. Tác giả chỉ rõ: Singapore là đất nước có chiến lược để

thu hút nhân tài có hiệu quả và bài bản nhất. Năm 2011, Singapore có số dân là 5
triệu, trong đó có gần 2 triệu lao động là người nước ngoài, số lao động này đã tạo
ra 41% GDP, đo đó việc thu hút nhân tài các nước khác đến làm việc là vấn đề đặc
biệt quan trọng trong quá trình cạnh tranh kinh tế của đảo quốc Singapore [60, tr.
60]. Từ những kinh nghiệm nêu trên trong việc thu hút nhân tài, sử dụng nhân lực
của Singapore, tác giả rút ra một số bài học sau đối với Việt Nam: 1) Cần xóa bỏ các
rào cản đối với việc di chuyên lao động, nhất là lao động nước ngoài có trình độ
chuyên môn làm cho thị trường lao động Việt Nam linh hoạt, thông thoáng; 2) Nhà
nước cần tạo môi trường pháp lý bình đẳng giữa các thành phần kinh tế thông qua
hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến sự phát triển của thị trường sức lao
động có yếu tố nước ngoài; 3) Nâng cao chất lượng đào tạo đại học, đào tạo nghề và
tăng cường dự báo chất lượng NNL.
Trong bài viết “Parents as tutors first and principal to create high - quality
human resources”, tác giả Agus Ria Kumara trình bày vị trí, vai trò của gia đình đối
với vào sự hình thành NNLCLC. Tác giả chỉ rõ: “Các đặc tính của chất lượng cần
phải được bồi dưỡng từ khi còn nhỏ. Có hai yếu tố nhân vật có ảnh hưởng bẩm sinh
từ chính đứa trẻ và sự quan sát về thế giới mà nó sở hữu, như kiến thức, kinh
15


nghiệm, các nguyên tắc đạo đức được chấp nhận, hướng dẫn, tương tác giữa bố mẹ
và con cái” [145, tr. 133 - 141].
Nhìn chung, các công trình trên đi sâu phân tích sự phát triển KT - XH trước
sự tác động của cuộc cách mạng KH - CN và xu thế toàn cầu hóa. Các tác giả cho
rằng: Trước tác động của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ và xu thế toàn cầu
hóa, NNL, nhất là NNLCLC giữ vai trò quyết định đến sự phát triển KT - XH của
mỗi quốc gia. Vì thế, phát triển NNLCLC trở thành xu hướng tất yếu. Một số ấn
phẩm phân tích đã đề cập đến một số vấn đề cơ bản của NNLCLC: đào tạo, quản lý,
sử dụng; đồng thời, nhấn mạnh đến những rủi ro, thách thức trong phát triển
NNLCLC. Một số công trình tập trung phân tích những vấn đề cơ bản xây dựng

NNLCLC về các khía cạnh trí lực, thể lực và tính cách. Một số công trình tập trung
vào chính sách và hoạt động của Nhà nước trong việc phát triển NNLCLC ở một số
nước, từ đó rút ra những kinh nghiệm trong việc phát triển NNLCLC.
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu về nguồn nhân lực chất lượng cao ở
Việt Nam
Năm 2010, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản cuốn sách “Nguồn nhân
lực và nhân tài cho phát triển xã hội và quản lý phát triển xã hội ở Việt Nam trong
tiến trình đổi mới: Những vấn đề lý luận” [87] do Nguyễn Ngọc Phú chủ biên. Bàn
về khái niệm NNLCLC, các tác giả đều thống nhất cho rằng: NNLCLC “là nguồn
nhân lực đạt mức độ cao ở phẩm chất đạo đức, năng lực tác nghiệp (năng lực
chuyên môn) và có thể lực tốt. Nhóm này thường là: Người có trình độ đào tạo cao,
điều đó thể hiện ở bằng cấp đào tạo như: cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ trở lên và họ sẽ
thực sự trở thành chuyên gia trong lĩnh vực chuyên ngành được đào tạo hoặc phải là
thợ bậc cao, lành nghề nếu là thợ chuyên môn kĩ thuật” [87, tr. 11]. Bàn về khái
niệm nhân tài, các tác giả cho rằng, “Nhân tài” thuộc phạm trù “nguồn nhân lực”, là
bộ phận tinh túy của NNL nói chung, NNLCLC nói riêng. Nhân tài là người có tài
năng thiên phú, vượt trội trong một hoặc vài lĩnh vực hoạt động như: lãnh đạo, quản
lý, hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng chế phát minh kỹ thuật, kinh doanh... [87,
16


tr. 13]. Trên cơ sở xác định được nội hàm của NNLCLC, nhân tài, các tác giả tập
trung làm rõ một số vấn đề như: 1) Tầm quan trọng của NNLCLC, nhân tài đối với
công cuộc đổi mới đất nước; 2) Xây dựng NLL, nhân tài cho đất nước trong thời kỳ
CNH, HĐH; 3) Vấn đề nâng cao chất lượng GD - ĐT NNLCLC ở Việt Nam; 4) Vấn
đề phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng NNL, nhân tài cho phát triển xã hội; 5) Xây
dựng chính sách khai thác, đào tạo, sử dụng NNL trí thức; 6) Vấn đề về nhân lực
lãnh đạo - quản lý cấp tỉnh và Trung ương; 7) Xã hội hoá GD - ĐT NNLCLC trong
điều kiện nền kinh tế thị trường và xu hướng hội nhập quốc tế; 8) NNL công nghệ
điện tử - tin học.

Bàn về chính sách thu hút, sử dụng NNLCLC, tác giả Phạm Đức Chính có
cuốn sách “Chính sách thu hút, sử dụng nguồn nhân lực chất lượng từ nước ngoài
trở về” [18]. Tác giả đã trình bày sự hình thành NNL chất lượng từ nước ngoài trở
về sau xuất khẩu lao động (những người đã được tuyển chọn đi làm việc ở các khu
vực có nền kinh tế hiện đại, thiết bị công nghệ tiên tiến), từ du học (những người
được đi học, đào tạo ở những quốc gia phát triển, khoa học giáo dục tiến bộ) và di
dân tự do (những nhà khoa học, những doanh nhân…); trình bày nội dung chính
sách thu hút, sử dụng NNL chất lượng thông qua chính sách công, chính sách tuyển
dụng, chính sách đãi ngộ cơ sở vật chất và cơ hội phát triển, chính sách hòa nhập
cộng đồng, chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất kinh doanh, chính sách thuế và tín
dụng ưu đãi, chính sách đào tạo lại và tạo việc làm... cùng với những nhân tố tác
động đến chính sách thu hút, sử dụng NNL chất lượng (vai trò của nhà nước, điều
kiện kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, môi trường quốc tế). Bên
cạnh đó, tác giả còn làm rõ cơ sở bảo đảm sự bền vững cho chính sách thu hút, sử
dụng NNL chất lượng. Những cơ sở đó là: i) Hoàn thiện chính sách, cơ cấu lại các
tổ chức kinh tế theo cơ chế tự chủ; thiết lập thể chế phù hợp với môi trường hội
nhập của các hiệp định quốc tế; ii) Xác lập căn bản hạ tầng cơ sở các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế theo hướng ổn định, cải thiện và phát triển; iii)
Định hướng và can thiệp về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp bảo đảm nền tảng
phát triển kinh tế - xã hội bền vững; iv) Xây dựng đội ngũ cán bộ chất lượng tại các
17


vị trí chức danh quản lý hành chính; v) Hoàn thiện quy trình tuyển chọn nhân sự cho
các vị trí việc làm.
Cuốn sách “Phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” [79] là công trình chuyên khảo về vai trò của giáo
dục và đào tạo đối với NNLCLC do Lương Công Lý, Nguyễn Thị Vân, Nguyễn Kim
Phượng đồng chủ biên. Về khái niệm NNLCLC, tập thể tác giả cho rằng: NNLCLC là lực
lượng “tinh túy”, “mũi nhọn” của NNL, gồm những người có trình độ học vấn cao, từ đại

học trở lên hoặc lao động lành nghề trung học trở lên, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn
kỹ thuật cao và sức khỏe tốt đáp ứng yêu cầu, có phẩm chất, năng lực tốt, bên cạnh đó còn
có khả năng làm nòng cốt, lôi kéo và dẫn dắt tập thể, cộng đồng trong các hoạt động lao
động sản xuất, khoa học và chính trị, xã hội [79, tr. 215]. Từ nhận thức đó, tập thể tác giả
chỉ rõ: Phát triển NNLCLC là tổng thể hoạt động của các chủ thể nhằm tạo nên NNLCLC
với số lượng đáp ứng yêu cầu, chất lượng ngày càng cao và cơ cấu phù hợp, đồng thời khơi
dậy, phát huy vai trò của NNL trong sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập
quốc tế [79, tr. 215]. Bên cạnh làm rõ khái niệm NNLCLC, tập thể tác giả còn đánh giá tầm
quan trọng của phát triển NNLCLC ở Việt Nam hiện nay. Tầm quan trọng đó là: 1) Phát
triển NNLCLC là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo,
thúc đẩy tiến bộ và công bằng xã hội; 2) Phát triển NNLCLC là yêu cầu cấp bách của thời
đại, của nền kinh tế tri thức, của công cuộc đổi mới chấn hưng đất nước hiện nay. Từ đó,
tập thể tác giả đưa ra những quan niệm, vai trò, những nhân tố tác động và yêu cầu giáo
dục - đào tạo với việc phát triển NNLCLC ở Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực
trạng thực hiện vai trò của giáo dục - đào tạo với phát triển NNLCLC ở Việt Nam hiện nay,
tập thể tác giả đưa ra một số mâu thuẫn cần giải quyết trong phát huy của giáo dục - đào
tạo với việc phát triển NNLCLC ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đề xuất phương hướng và một
số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của giáo dục - đào tạo với việc phát triển
NNLCLC.

Năm 2017, tác giả Nguyễn Đắc Hưng biên soạn cuốn sách “Trọng dụng nhân
tài quốc gia phát triển” [72]. Tác giả làm rõ từng khái niệm: tiềm năng, khả năng,
năng lực, năng khiếu, tài năng, trí tuệ, sáng tạo, nhân tài và thiên tài. Trong
18


đó, nhân tài là bộ phận quan trọng của NNLCLC; thiên tài là bộ phận tinh túy nhất
của nhân tài. Từ đó, tác giả đưa ra 4 chỉ tiêu khoa học để nhận biết nhân tài: i)
Thông minh, trí tuệ, có đủ năng lực tư duy tốt, có khả năng khái quát, tổng hợp cao
và năng lực phân tích sự vật; hiện tượng sâu sắc, chính xác và có khả năng dự báo

xa; ii) Có hoài bão, ý chí nghị lực, bản lĩnh đam mê vô bờ bến với những ước mơ,
hoài bão theo đuổi suốt đời mục tiêu, lý tưởng của mình; iii) Tư duy sáng tạo cao là
phẩm chất cao quý của tài năng; iv) Năng lực tổ chức hoạt động đạt chất lượng, hiệu
quả cao, có nhiều đóng góp cống hiến to lớn cho xã hội. Đồng thời, tác giả còn làm
rõ một số đặc điểm của nhân tài và từ đó nhấn mạnh nhân tài là nhân tố quyết định
sự phát triển của đất nước. Bên cạnh đó, tác giả đã trình bày khái quát tư tưởng Hồ
Chí Minh, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển nhân tài.
Từ đó, tác giả đưa ra những yếu tố ảnh hưởng đến nhân tài; đưa mục đích, nội dung,
hình thức đào tạo nhân tài, đào tạo học sinh năng khiếu, đào tạo cử nhân, kỹ sư tài
năng, quy trình phát triển nhân tài (phát hiện, tuyển chọn nhân tài; đào tạo và bồi
dưỡng nhân tài; sử dụng nhân tài; thu hút trí thức ở nước ngoài), gắn với nguyên tắc
chiến lược là “động lực là lợi ích, vũ khí là cạnh tranh” [72, tr. 659].
Bên cạnh các công trình là sách in ấn, NNLCLC còn là chủ đề nghiên cứu
khoa học đối với công trình luận án.
Luận án Tiến sĩ Kinh tế “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao để hình
thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam” của nghiên cứu sinh Lê Thị Hồng Điệp, bảo
vệ tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội [57]. Trong luận án, những
lý luận mới về việc phát triển NNLCLC đã được tác giả làm phong phú thêm từ đó
để hình thành nền KTTT thông qua những phân tích về nội dung, tiêu chí và những
yếu tố tác động tới quá trình phát triển lực lượng này. Tác giả chỉ rõ: Để hình thành
nền KTTT để phát triển NNLCLC cần phải thực hiện tốt ở cả ba mặt: một là, tăng
số lượng NNLCLC để lực lượng này trở thành lực lượng nòng cốt trong tổng lực
lượng lao động; hai là, chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng lực lượng lao động
CLC làm việc trong những ngành công nghiệp tri thức; ba là, các tố chất như dân
tộc, tố chất thích nghi và sáng tạo cần được hình thành và phát huy hiệu quả [57, tr.
19


190 - 191]. Ngoài ra, tác giả còn đánh giá thực trạng phát triển NNLCLC để hình
thành nền KTTT giai đoạn 2001 - 2007. Từ đó tác giả còn đề xuất một số giải pháp

phát triển NNLCLC để hình thành nền KTTT ở Việt Nam trong tương lai.
Luận án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cảnh sát phòng cháy,
chữa cháy ở Việt Nam hiện nay” [100] của nghiên cứu sinh Nguyễn Ngọc Quỳnh.
Dưới góc độ nghiên cứu CNXH khoa học, luận án đã trình bày sự phát triển
NNLCLC đặc thù (cảnh sát phòng cháy chữa cháy), từ đó, góp phần luận giải những
vấn đề lý luận về phát triển NNLCLC ở Việt Nam hiện nay. Tác giả nhấn mạnh:
“Cùng với sự biến đổi mạnh mẽ của thế giới, cũng như ở Việt Nam, vai trò to lớn
của NNL ngày càng được khẳng định và nó là một trong những nguồn lực quan
trọng nhất để phát triển đất nước. Khác với tài nguyên thiên nhiên, vốn và khoa học
công nghệ… NNL giữ vai trò quyết định - vì con người luôn là vốn quý giá nhất, là
tài nguyên của mọi tài nguyên” [100, tr. 106].
Năm 2017, nghiên cứu sinh Nguyễn Phan Thu Hằng bảo vệ thành công luận
án “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tại tập đoàn dầu khí Việt Nam” [66].
Luận án đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về phát triển NNLCLC; đóng
góp một nghiên cứu thực nghiệm chứng minh vai trò của phát triển NNL đối với
hiệu năng tổ chức; bổ sung thang đo các tiêu chí cấu thành chất lượng NNLCLC;
xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NNLCLC, giúp cho các nhà nghiên
cứu, các nhà hoạch định chính sách có cách nhìn đầy đủ, toàn diện và khách quan
hơn về cách thức tiếp cận đối với phát triển NNLCLC. Trong đó, tác giả đã nhấn
mạnh: “Nguồn nhân lực chất lượng cao là tài sản có giá trị, là nguồn vốn quan trọng
nhất của doanh nghiệp, là yếu tố then chốt cần được quan tâm và đầu tư” [66, tr. 3].
Nhận thức đầy đủ, rõ ràng hơn về thực trạng phát triển NNLCLC tại Tập đoàn dầu
khí Việt Nam; tác động của phát triển NNLCLC; các yếu tố tác động đến sự phát
triển NNLCLC tại Tập đoàn dầu khí Việt Nam. Một yếu tố tác giả đã đề cập là:
“Thế giới đang tiến gần hơn tới nền kinh tế tri thức, quá trình hội nhập ngày càng
sâu và rộng của Việt Nam đòi hỏi chúng ta phải nhanh chóng xây dựng được lực
lượng lao động có khả năng làm chủ tri thức, hội nhập vào thị trường lao động quốc
20



tế. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao càng trở nên cấp thiết đối với
quốc gia và từng doanh nghiệp, đặc biệt đối với các Tập đoàn có vai trò quan trọng
với nền kinh tế quốc dân như Tập đoàn Dầu khí Việt Nam” [66, tr. 183].
Năm 2017, nghiên cứu sinh Phạm Đức Tiến bảo vệ Luận án Tiến sĩ Chính trị
học với đề tài “Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam
hội nhập quốc tế”, tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội [102]. Luận án giúp làm phong phú thêm một số vấn đề lý luận về phát
triển NNLCLC trong quá trình Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới. Tác giả chỉ rõ:
“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc
tế là một tất yếu khách quan bởi vai trò đặc biệt quan trọng của nguồn nhân lực này.
Đây phải là lực lượng đi tiên phong trong sáng tạo, tiếp nhận, chuyển giao khoa học
công nghệ; tham vấn, phản biện nhằm nâng cao chất lượng các quyết sách chính trị;
nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu,
đảm bảo cho sự phát triến nhanh và bền vững” [102, tr. 156]. Bên cạnh đó, thực
trạng phát triển NNLCLC cũng được làm rõ trong luận án, từ đó đã có một số
phương hướng, giải pháp được tác giả đề xuất để bổ sung, hoàn thiện đường lối,
chính sách phát triển NNLCLC để Việt Nam hội nhập sâu, rộng và hiệu quả hơn nữa
vào nền kinh tế quốc tế. Đó là: giải pháp về mặt nhận thức phải đi trước một bước
mở đường cho những hành động đúng; giải pháp về cơ chế, chính sách xây dựng
hành lang pháp lý; những giải pháp về giáo dục đào tạo tiến hành đồi mới về nội
dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá, xây dựng những tiêu
chí, chuẩn mực mới; những giải pháp về mặt kinh tế, tài chính tạo môi trường, điều
kiện, tạo tiền đề vật chất kỹ thuật cho NNLCLC.
Bên cạnh các luận án viết về NNLCLC, còn có nhiều bài viết của tác giả
đăng trên các tạp chí khoa học.
Năm 2007, trên Tạp chí Lao động và Xã hội số 303, tác giả Vũ Thị Phương
Mai có bài viết “Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam hiện nay”
[81].
chuyên


Tác giả đã chỉ rõ: “Hiện tại, nước ta đang rất khan hiếm nhân lực có

môn cao trong các lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, thương maị, công nghệ
21


×