Tải bản đầy đủ (.docx) (173 trang)

Đối chiếu giới từ tiếng hán hiện đại với giới từ tiếng việt hiện đại (qua một số giới từ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590.85 KB, 173 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LÝ YÊN CHÂU
(LI YANZHOU)

ĐỐI CHIẾU GIỚI TỪ TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VỚI GIỚI TỪ
TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI (QUA MỘT SỐ GIỚI TỪ)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

HàNội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

---------------------------------

LÝ YÊN CHÂU
(LI YANZHOU)

ĐỐI CHIẾU GIỚI TỪ TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI VỚI GIỚI TỪ
TIẾNG VIỆT HIỆN ĐẠI (QUA MỘT SỐ GIỚI TỪ)
CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC SO SÁNH ĐỐI CHIẾU
MÃ SỐ: 62 22 01 10

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS ĐÀO THANH LAN



HàNội - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên c ứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả được trình bảy trong luận án này là trung thực và chưa từng được ai công
bố trong bất kì công trình nào. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung
luận án.

Tác giả luận án

Lý Yên Châu (Li Yanzhou)


LỜI CẢM ƠN

Luận án của tôi sẽ không thể hoàn tất nếu không được sự động viên và hướng
dẫn tận tình của Phó giáo sư – Tiến Sĩ Đào Thanh Lan. Cô đã dành nhiều thời gian
và công sức để hướng dẫn, đọc và nhận xét bản thảo giúp cho tôi hoàn thành được
luận án này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Khoa Ngôn ngữ học, gia đình và
bạn bè đã tạo điều kiện, ủng hộ, động viên và chia sẻ để tôi có thể hoàn thành luận
án.
Mặc dù đã c ố gắng hoàn thiện luận án bằng mọi sức nỗ lực và khả năng của
mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, nên tôi rất mong nhận được
những đóng góp quý báu của qúy thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn.
LÝ YÊN CHÂU(LI YANZHOU)



DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

(Sử dụng trong luận án)

N
Np
V
Vp
P
Pp
+
-/*
&

=


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Giới từ thường dùng trong tiếng Hán vàtiếng Việt
Bảng 2.1: Mô hình “Giới từ + phương vị”
Bảng 2.2: Mô hình “Giới từ + liên từ, động từ, giới từ”
Bảng 2.3: Mô hình “Giới từ + cá từ loại khác”
Bảng 2.4: Mô hình “giới từ + động từ, danh từ, giới từ”
Bảng 2.5: Mô hình “giới từ + danh từ / động từ + giới từ”
Bảng 2.6: Mô hình “động từ + giới từ + giới từ”
Bảng 2.7: Sự giống vàkhác của giới từ “朝”, “朝”, và “朝”
Bảng 3.1: Những giới từ tiếng Hán không thể lược bỏ

Bảng 3.2: Những giới từ tiếng Việt không thể lược bỏ
Bảng 3.3: Những giới từ chỉ đối tướng trong tiếng Hán không thể lược bỏ
Bảng 3.4: Những giới từ chỉ đối tướng trong tiếng Việt không thể lược bỏ
Bảng 3.5: Những giới từ chỉ căn nguyên và công cụ của tiếng Hán không thể lược bỏ
Bảng 3.6: Những giới từ chỉ căn nguyên và công cụ của tiếng Việt không thể lược bỏ 131

Bảng 3.7: Những giới từ chỉ thời gian, nơi chốn, phương diện, phạm vi của
tiếng Hán cóthể lược bỏ
Bảng 3.8: Những giới từ chỉ thời gian, nơi chốn, phương diện, phạm vi của
tiêng Việt cóthể lược bỏ
Bảng 3.9: Các giới từ khác
Bảng 3.10: Một số động từ tiếng Hán đối chiếu với tiếng Việt


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục cá kýhiệu vàchữ viết tắt
Danh mục cá bảng
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................. 1
1. Lýdo chọn đề tài..................................................................................................................... 1
2. Mục đích vànhiệm vụ nghiê cứu...................................................................................... 2
3. Phương pháp nghiên cứu................................................................................................. 3
4. Đối tượng vàngữ liệu nghiê cứu....................................................................................... 3
5. Những đóng góp của luận án............................................................................................. 7
6. Bố cục của luận án................................................................................................................. 8
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍ
LUẬN

9


1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................ 9
1.1.1. Tình hình nghiê cứu giới từ tiếng Hán................................................................ 9
1.1.2. Tình hình nghiê cứu giới từ tiếng Việt.............................................................. 14
1.1.3. Tình hình nghiê cứu đối chiếu giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt16
1.2. Cơ sở líthuyết liên quan đến đề tài......................................................................... 19
1.2.1. Líthuyết ngôn ngữ học đối chiếu.............................…..….....……19
1.2.2. Líthuyết về giới từ................................................................................................. 23
1.2.2.1 . Khái niệm giới từ......................................................................................... 23
1.2.2.2 . Đặc điểm giới từ........................................................................................... 27
1.2.2.3 . Phân loại giới từ........................................................................................... 33
1.2.2.4 . Phân biệt giới từ với động từ…..….....………................................. 38
1.2.2.5 . Phân biệt giới từ với liên từ...................................................................... 43
1.2.2.6 . Phân biệt giới từ với một số từ loại khác............................................ 48
1.3. Tiểu kết....................................... ………………………………………………51
CHƢƠNG 2. ĐỐI CHIẾU ĐẶC ĐIỂM NGỮ PHÁP VÀ NGỮ NGHĨA CỦA
GIỚI TỪ TIẾNG HÁN VỚI GIỚI TỪ TIẾNG VIỆT.................... 53
2.1. Đối chiếu về chức năng ngữ pháp của giới từ.................................................... 53
2.1.1. Những điểm giống nhau......................................................................................... 53
2.1.2. Những điểm khác nhau........................................................................................... 55
2.2. Đối chiếu về cấu tạo của giới từ................................................................................ 65


2.2.1. Cấu tạo của giới từ tiếng Hán............................................................................... 65
2.2.1.1. Giới từ đơn...................................................................................................... 65
2.2.1.2. Giới từ kép....................................................................................................... 68
2.2.2. Cấu tạo của giới từ tiếng Việt......................................................................... 70
2.2.2.1. Giới từ đơn....................................................................................................... 70
2.2.2.2. Giới từ kép....................................................................................................... 71
2.3. Đối chiếu về giới ngữ tiếng Hán với tiếng Việt................................................. 73

2.3.1. Đối chiếu về cấu tạo của giới ngữ....................................................................... 73
2.3.2. Đối chiếu về sự phân bố vị trícủa giới ngữ...................................................... 77
2.3.2.1. Những điểm giống nhau.............................................................................. 77
2.3.2.2. Những điểm khác nhau................................................................................ 85
2.3.3. Đối chiếu về chức năng ngữ phá của giới ngữ............................................... 88
2.3.3.1. Chức năng ngữ phá của giới ngữ tiếng Hán........................................ 89
2.3.3.2. Chức năng ngữ phá của giới ngữ tiếng Việt........................................ 92
2.4. Đối chiếu về ngữ nghĩa của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt.......94
2.4.1. Căn cứ đối chiếu........................................................................................................ 94
2.4.2. Giới từ chỉ không gian (địa điểm, nơi chốn).................................................. 95
2.4.3. Giới từ chỉ thời gian............................................................................................... 100
2.4.4. Giới từ chỉ phương hướng................................................................................... 104
2.4.5. Giới từ chỉ đối tượng............................................................................................. 106
2.4.6. Giới từ chỉ phạm vi................................................................................................ 108
2.4.7. Giới từ chỉ phương diện....................................................................................... 110
2.4.8. Giới từ chỉ mục đích.............................................................................................. 111
2.4.9. Giới từ chỉ nguyê nhâ............................................................................................ 112
2.4.10. Giới từ chỉ căn nguyê.......................................................................................... 114
2.4.11. Các nhóm nhỏ khác............................................................................................. 118
2.5.Tiểu Kết…………………………………………………………………120
CHƢƠNG 3. ĐỐI CHIẾU HOẠT ĐỘNG CỦA GIỚI TỪ TIẾNG HÁN VỚI
GIỚI TỪ TIẾNG VIỆT 122
3.1. Đối chiếu sự hiện diện và không hiện diện của giới từ tiếng Hán với
giới từ tiếng Việt 122
3.1.1. Về bình diện cúphá................................................................................................. 125
3.1.2. Về bình diện ngữ nghĩa......................................................................................... 129


3.1.3. Về cách dùng............................................................................................................. 135
3.1.4. Nhìn từ sự chi phối của động từ......................................................................... 136

3.2. Đối chiếu chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ tiếng Hán với giới
từ tiếng Việt...................................................................................................................... 138
3.2.1. Giới từ tiếng Hán vàchủ đề hóa (topicalization).......................................... 140
3.2.1.1. Giới từ chỉ căn nguyên đánh dấu chủ đề.............................................. 140
3.2.1.2. Giới từ chỉ nguyên nhân đánh dấu chủ đề........................................... 140
3.2.1.3. Giới từ chỉ phương diện đánh dấu chủ đề........................................... 141
3.2.1.4. Giới từ chỉ phạm vi đánh dấu chủ đề.................................................... 141
3.2.1.5. Giới từ chỉ đối tượng đánh dấu chủ đề................................................. 142
3.2.2.Giới từ tiếng Việt và chủ đề hóa.................................................................. 142
3.2.2.1. Giới từ chỉ căn nguyên đánh dấu chủ đề.............................................. 143
3.2.2.2. Giới từ chỉ nguyên nhân đánh dấu chủ đề........................................... 143
3.2.2.3. Giới từ chỉ phương diện đánh dấu chủ đề........................................... 144
3.2.2.4. Giới từ chỉ phạm vi đánh dấu chủ đề.................................................... 144
3.2.2.5. Giới từ chỉ đối tượng đánh dấu chủ đề................................................. 145
3. 3.Tiểu kết………………………….....………………………………146

KẾT LUẬN………………………………………………………………………148
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lýdo chọn đề tài
Trong hầu hết cá ngôn ngữ trên thế giới, hệ thống từ vựng đều được chia thành
thực từ và hư từ. Trong đó, hư từ thường không có ý nghĩa biểu thị thực tại màchỉ
cóchức năng biểu thị ý nghĩa ngữ phá. Căn cứ đặc tính của hình thái ngôn ngữ, tiếng
Hán và tiếng Việt đều thuộc về loại hình ngôn ngữ đơn lập (Isolating language), hư
từ vàtrật tự từ đóng vai trò chủ yếu trong việc thể hiện ý nghĩa ngữ phá

(grammatical devices). Trong cá loại hư từ của tiếng Hán vàtiếng Việt, giới từ luôn
được coi làmột trong những trọng điểm ngữ pháp và cũng là mối quan tâm của đông
đảo giới nghiê cứu ngôn ngữ vàgiảng dạy tiếng. Về mặt ngữ nghĩa, giới từ cũng như
các loại hư từ khác, chỉ có ý nghĩa ngữ pháp mà không có ý nghĩa từ vựng. Về chức
năng cú pháp, giới từ làm nhiệm vụ kết nối từ phụ với từ chính. Giới từ chủ yếu bắt
nguồn từ sự hư hoá, còn gọi là ―ngữ pháp hoá‖ (grammaticalization) của thực từ.
Vìmức độ hư hoá khác nhau cho nên giữa giới từ và động từ, danh từ tương ứng sự
phân chia ranh giới không rõnét. Bên cạnh đó, giữa giới từ vàliên từ đôi khi sự phân
chia ranh giới cũng không rõ rệt. Chính vìngữ nghĩa, tác dụng, nguồn gốc, cách
dùng của giới từ rất phức tạp vàgiới từ trong hệ thống ngữ phá tiếng Hán vàtiếng
Việt lại cógiátrị đặc biệt, cho nê việc nghiên cứu giới từ trong ngữ phá học tiếng
Hán vàtiếng Việt xưa nay rất được coi trọng, những quan điểm về nóvẫn chưa có sự
thống nhất với nhau.
Trong quátrình thụ đắc ngôn ngữ, giới từ đã ảnh hưởng không nhỏ đối với sinh
viên Trung Quốc vàsinh viên Việt Nam, đặc biệt làquátrình thụ đắc tiếng Hán và
tiếng Việt với tư cách là ngôn ngữ thứ hai. Hơn nữa, do những điều kiện lịch sử và
địa lý đặc biệt, cùng với quátrình tiếp xúc Hán - Việt lâu dài, trong tiếng Việt đã tiếp
thu một lượng lớn (khoảng 70%) từ vựng tiếng Hán, thường gọi làtừ gốc Hán.
Trong số từ gốc Hán ấy, giới từ chiếm một tỷ lệ đáng kể, vídụ: do (朝: yóu, do) /朝
1


朝: yóu yú(do vu), đối với (朝: duì, đối) /朝朝: duìyú (đối vu), vì(朝: wèi, vị)/朝
朝: wèi le (vị liễu), tại (朝: zài, tại), từ (朝: zì, tự/từ), v.v… Với tư cách là một cán bộ
giảng dạy tiếng Hán cho người nước ngoài, cómột thời gian khádài học tập và nghiê
cứu tiếng Việt tại Trung Quốc cũng như ở Việt Nam, hiện nay đang giảng dạy tiếng
Hán cho người Việt Nam vàgiảng dạy tiếng Việt cho người Trung Quốc, chúng tôi
rất hứng thúvới giới từ trong tiếng Hán vànhận thấy đi sâu nghiên cứu giới từ tiếng
Hán trong sự đối chiếu với giới từ tiếng Việt sẽ cógiátrị líluận vàthực tiễn rất lớn đối
với công tác nghiê cứu vàgiảng dạy tiếng Hán cũng như tiếng Việt

ở Việt Nam vàTrung Quốc.

Trong khuôn khổ một luận án tiến sĩ ngôn ngữ học, chúng tôi sẽ tập trung đối
chiếu những giới từ thường dùng trong tiếng Hán với những giới từ thường dùng
trong tiếng Việt, và tìm ra các phương thức biểu đạt tương đương giữa chúng. Từ đó,
ứng dụng vào việc dạy học tiếng Hán cho sinh viên Việt Nam, vàdạy học tiếng Việt
cho sinh viên Trung Quốc. Hy vọng có thể giúp cho người học hiểu đúng và sử dụng
chính xác giới từ trong quátrình giao tiếp.
Vìnhững lý do trên đây, chúng tôi chọn vấn đề ―Đối chiếu giới từ tiếng Hán
hiện đại với giới từ tiếng Việt hiện đại (qua một số giới từ)‖ làm đề tài luận án tiến sĩ
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hoámột cách toàn diện về đặc điểm giới từ tiếng Hán và giới
từ tiếng Việt, luận án làm rõ đặc điểm ngữ phá của giới từ trong tiếng Hán và tiếng
Việt, gồm ngữ nghĩa và cách dùng. Từ đó chỉ ra sự giống vàkhác nhau giữa giới từ
tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt trên phương diện: ngữ pháp, ngữ nghĩa và cách dùng.
Thông qua đối chiếu hoạt động trong ngôn ngữ của giới từ tiếng Hán vàgiới từ
tiếng Việt, luận án khảo sát những nhâ tố chi phối giới từ, như sự hiện diện và không
hiện diện của giới từ, chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ, v.v...
2


Để đạt được mục đích trên, luận án phải hoàn thành những nhiệm vụ sau:
(1) Hệ thống hoámột số vấn đề líluận về giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt;
(2) Khảo sát cá giới từ điển hình trên phương diện ngữ pháp, ngữ nghĩa, cách

dùng;
(3) Đối chiếu những giới từ điển hình trong tiếng Hán với cá giới từ tương ứng


trong tiếng Việt, chỉ ra hình thức biểu đạt tương ứng của chúng trong hai ngôn ngữ;
(4) Khảo sát những nhâ tố chi phối giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt trong

việc sử dụng ngôn ngữ (lời nói và văn phạm), vídụ: sự hiện diện vàkhông hiện diện
của giới từ, chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ, v.v...
3. Phƣơng pháp nghiên cứu

Luận án chủ yếu sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp miêu tả dùng để miêu tả, lýgiải cá khái niệm, chức năng, đặc

điểm, sự phân loại giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt.
- Phương pháp đối chiếu dùng để đối chiếu các đặc điểm ngữ pháp, vị tríphân

bộ, cấu tạo, ngữ nghĩa, hoạt động của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt...
- Thủ phá thống kê dùng để thống kêtần suất sử dụng của những giới từ thường

dùng của tiếng Hán vàtiếng Việt...
- Các thủ pháp phân tích ngôn ngữ học như phân tích thành tố trực tiếp, phân

tích thành phần câu, phân tích ngữ cảnh, cải biến…dùng để phân tích chức năng cú
pháp, vị tríphân bố, cấu tạo, ngữ nghĩa của giới từ...
4. Đối tƣợng vàngữ liệu nghiên cứu
4.1.

Đối tƣợng nghiên cứu

Giới từ trong Tiếng Hán có hơn 100 từ [ 朝 朝 朝 , Trương Tiểu Khắc, 2004, 87],
nhưng trong tiếng Việt chỉ cókhoảng 30 từ [Hoàng Trọng Phiến, 2007, 25], về mặt
số lượng, giới từ tiếng Hán nhiều hơn tiếng Việt. Về mặt ý nghĩa, giới từ trong tiếng
Việt tương đương với tiếng Hán, chúng đều cóthể biểu thị không gian, thời gian,


3


phương hướng, đối tượng, phạm vi, mục đích, căn nguyên, công cụ, ngoại lệ, v.v...
Đối với sự phân định từ loại thìgiới ngữ phá tiếng Hán vàgiới ngữ phá tiếng Việt
cónhững quan điểm khác nhau, ýkiến của các trường phái đối với sự phân định giới
từ cũng không hoàn toàn giống nhau. Vìvậy, luận án này lấy ―朝朝朝朝朝朝‖ (―Từ
điển Hán ngữ hiện đại‖ do viện Nghiên cứu Ngôn ngữ thuộc viện Khoa học Xãhội
Trung Quốc biên tập, bản thứ 5), ―朝朝朝朝朝朝朝朝‖(―Từ điển tấn số tiếng Hán hiện
đại‖ do Đại học ngôn ngữ Bắc Kinh biên soạn, năm 1990) và ―Từ điển tiếng Việt‖
(do viện Ngôn ngữ học thuộc viện Khoa học Xãhội Việt Nam biên tập năm 2006,
bản in lần thứ 12) , ―Từ điển tấn số tiếng Việt‖ (Tên nguyên bản bằng tiếng Pháp là
―Dictionaire de fréquence du Vietnamien‖ do tác giả Nguyễn Đức Dân biên soạn,
xuất bản tại Universitéde Paris VII, năm 1980) làm tài liệu tham khảo để xác định
số lượng giới từ tiếng Hán vàgiới từ tiếng Việt cótần số xuất hiện cao là đối tượng
nghiên cứu. Dựa vào đó, chúng tôi đưa ra bảng sau:
Bảng 1.1: Giới từ thường dùng trong tiếng Hán vàtiếng Việt (theo "Từ điển tần số")
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

12
13
14
15
16
17
18


19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36

Mặt khác, kết hợp với quan điểm của cá nhàngữ pháp, và đặc tính của giới từ
tiếng Hán, chúng tôi chọn thêm một số giới từ song âm tiết của tiếng Hán để làm

đối tượng nghiê cứu, vídụ: 朝 朝 /àn zhào/ (án chiếu), 朝 朝 /běn zhe/ (bản trước), 朝
朝/chúle/ (trừ liễu), 朝朝/duìyú/ (đối vu), 朝朝/gēn jù/ (căn cứ), 朝朝/zìcóng/ (từ/tự tòng).
4.2.

Nguồn ngữ liệu

Ngữ liệu của tiếng Hán trong luận án này chủ yếu lànhững tác phẩm văn học và
tài liệu phá luật sau: 朝朝 (Biên Thành), 朝朝朝朝 (Băng Tâm toàn tập, dưới đây sẽ viết
tắt ―Băng Tâm‖), 朝朝朝朝朝 (Đặng Tiểu Bình toàn tập, dưới đây sẽ viết tắt ―Đặng
Tiểu Bình‖), 朝朝朝朝朝 (Tác phẩm của Cao Hiểu Thanh, dưới đây sẽ viết tắt ―Cao
Hiểu Thanh‖), 朝朝朝朝 (Lạc Đà Tường Tử), 朝朝 (Gào thét), 朝朝 (Chúc Phúc), 朝朝 (Vi
Thành), 朝 朝 朝 朝 朝 (Anh Hai đen lấy vợ), 朝 朝 朝 朝 朝 (Tác Phẩm của Từ ChíMa), 朝
(Thuốc), 朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝 (Quy
5


định phá luật chung của nước Cộng hoàNhân dân Trung Hoa, nước Cộng hoà Nhân
dân Trung Hoa sẽ viết tắt ―CHNDTH‖), 朝朝朝朝朝朝朝朝朝 (Luật hình sự nước
CHNDTH),朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝 (Luật hợp đồng nước CHNDTH),朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝(2006)
(Luật công ty nước CHNDTH), 朝朝朝朝朝朝朝朝朝


(2006) (Luật chứng khoán nước CHNDTH), 朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝

(朝朝) (Luật bảo vệ người vị thành niên nước CHNDTH), 朝朝朝朝朝朝朝朝朝


(Luật hôn nhân nước CHNDTH),

CHNDTH), 朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝 Tổng số


朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝 (Luật thừa kế nước (Luật bảo
vệ vật sở hữu nước CHNDTH).

chữ là: 2.756. 632 chữ.
Ngữ liệu của tiếng Việt trong luận án này chủ yếu lànhững tác phẩm văn học và
tài liệu pháp luật sau: ―Chí Phèo‖, ―Bước đường cùng‖, ―Đất rừng phương nam‖,
―Đôi mắt‖, ―Lão Hạc‖, ―Mảnh đất lắm người nhiều ma‖, ―Chữ người tử tù‖,
―Số đỏ‖, ―Tắt Đèn‖, ―Luật trọng tài thương mại nước Cộng HoàXãHội Chủ nghĩa
Việt Nam‖(dưới đây sẽ viết tắt ―Luật trọng tài TM‖, nước Cộng HoàXãHội Chủ
nghĩa Việt Nam sẽ viết tắt ―CHXHCNVN‖), ―Chiến lược phát triển kiểm toán nhà
nước đến năm 2020 nước CHXHCNVN‖(dưới đây sẽ viết tắt ―Chiến lược‖), ―Hiến
Pháp nước CHXHCNVN‖ (dưới đây sẽ viết tắt ―Hiến Pháp‖), ―Luật thi hành án
hình sự nước CHXHCNVN‖, ―Nghị quyết về dự án, công trình quan trọng quốc gia
trình Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư nước CHXHCNVN‖(dưới đây sẽ viết tắt
―Nghị Quyết‖), ―Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án‖ (dưới đây sẽ viết tắt ―Pháp
Lệnh‖). Tổng số chữ là: 487.489 chữ.
5.

Những đóng góp của luận án
Cóthể nói, đây là lần đầu tiên, một công trình nghiên cứu mang tính hệ thống về

giới từ tiếng Hán trong sự đối chiếu với giới từ tiếng Việt được thực hiện bởi một
nghiê cứu sinh người Trung Quốc tại cơ sở đào tạo cóbề dày kinh nghiệm của Việt

6


Nam trên đất nước Việt Nam. Đề tài có ý nghĩa lí luận vàthực tiễn sau:
Thứ nhất, luận án tập trung nghiê cứu, đối chiếu một cách hệ thống, toàn diện

về đặc điểm của giới từ tiếng Hán, trước hết làcá giới từ điển hình trong mối tương
quan với cá giới từ tương ứng của tiếng Việt. Cóthể nói, đây là công trình nghiê cứu
đối chiếu giới từ Hán - Việt đầu tiên cótính toàn diện vàhệ thống. Luận án làm nổi
rõsự giống vàsự khác nhau của giới từ tiếng Hán vàtiếng Việt, đồng thời, cung cấp
tài liệu tham khảo cho việc so sánh đối chiếu tiếng Hán vàtiếng Việt.
Thứ hai, luận án góp phần vào líthuyết đối chiếu hai ngôn ngữ cùng loại hình lại
cóquan hệ mật thiết hình thành trong quátrình tiếp xúc Hán - Việt.
Thứ ba, thông qua quátrình khảo sát, rút ra những nhâ tố chi phối giới từ tiếng Hán
vàgiới từ tiếng Việt trong khi sử dụng ngôn ngữ (lời nói và văn phạm), vídụ: sự hiện
diện vàkhông hiện diện của giới từ, chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ, v.v...

Cùng với đó, luận án này còn cung cấp tài liệu tham khảo cho việc biên soạn tài
liệu giảng dạy tiếng Hán cho sinh viên Việt Nam vàgiảng dạy tiếng Việt cho sinh
viên Trung Quốc.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận án có ba chương. Chương
1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu và cơ sở líluận. Chương này
trình bày kết quả nghiê cứu về giới từ tiếng Hán vàtiếng Việt của giới ngôn ngữ học,
vànhững công trình nghiê cứu đối chiếu về giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt.
Về phần líthuyết của ngôn ngữ học đối chiếu, chúng tôi lấy những quan điểm của
GS.Hứa Dư Long (朝朝朝) và GS. Lê Quang Thiêm làm cơ sở líluận. Về lí thuyết của
giới từ, chúng tôi rút ra những quan điểm đã được công nhận của cá học giả đi trước,
ứng dụng vào nghiê cứu thực tế, như khái niệm, đặc điểm vàsự phân loại giới từ
trong tiếng Hán vàtiếng Việt, phân biệt giới từ với động từ, liên từ và trợ từ trong
tiếng Hán hiện đại, phân biệt giới từ với tình thái từ trong tiếng Việt hiện đại.

7


Chương 2: Đối chiếu đặc điểm ngữ pháp vàngữ nghĩa của giới từ tiếng Hán

với giới từ tiếng Việt. Chương này chúng tôi đối chiếu về chức năng ngữ pháp, vị
tríphân bố, cấu tạo của giới từ tiếng Hán với tiếng Việt. Bên cạnh đó, chúng tôi còn
đối chiếu giới ngữ của tiếng Hán với giới ngữ của tiếng Việt. Hơn nữa, đối chiếu về
chức năng ngữ nghĩa của giới từ giữa tiếng Hán vàtiếng Việt, cụ thể là: giới từ chỉ
không gian (địa điểm, nơi chốn), giới từ chỉ thời gian, giới từ chỉ phương hướng,
giới từ chỉ đối tượng, giới từ chỉ phạm vi, giới từ chỉ phương diện, giới từ chỉ mục
đích, giới từ chỉ nguyên nhân, giới từ chỉ căn nguyên, giới từ chỉ công cụ (phương
thức) vàgiới từ chỉ ngoại lệ, v.v...
Chương 3: Đối chiếu hoạt động của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt.
Trong chương này, chúng tôi sẽ đối chiếu về sự hiện diện vàkhông hiện diện của
giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt, khảo sát những nhâ tố chi phối giới từ. Tiếp
đó, đối chiếu về chức năng đánh dấu chủ đề của giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng
Việt, tìm ra điểm giống vàkhác nhau giữa chúng. Nói chung, những giới từ chỉ căn
nguyên, giới từ chỉ nguyê nhân, giới từ chỉ phương diện, giới từ chỉ phạm vi, giới từ
chỉ đối tượng của tiếng Hán vàtiếng Việt đều cókhả năng đánh dấu cho chủ đề.

8


CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SƠ LÍLUẬN
1.1.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Tình hình nghiên cứu giới từ tiếng Hán
Vấn đề từ loại, trong đó có giới từ với phần lớn cá ngôn ngữ trên thế giới từ xưa
đến nay luôn được coi làmột trong những trọng điểm ngữ pháp được giới nghiê cứu
ngôn ngữ vàgiảng dạy tiếng quan tâm. Tiếng Hán vàtiếng Việt cũng không làngoại
lệ.

Trong lịch sử phát triển từ loại tiếng Hán, giới từ làmột trong những từ loại xuất
hiện khá sớm. Giới từ xuất hiện sớm nhất được xác định là vào thời Ân Thương
(B.C năm 1600 – năm 1046), trong Kim văn (chữ đúc đồng) đã xuất hiện đến 20
giới từ. Thời cổ đại, giới từ trong tiếng Hán được gọi là ―từ‖, ―trợ tự‖ hoặc ―ngữ
trợ‖. Thời cổ đại, do hạn chế về mọi mặt, ngôn ngữ chưa được nghiê cứu một cách
chuyên biệt vàhệ thống, ngữ phá tiếng Hán nói chung vàgiới từ tiếng Hán nói riêng
vẫn chưa được hệ thống hóa một cách hoàn chỉnh. Cho đến thế kỷ 19, với sự xuất
hiện của trước tác ―Mã thị văn thông‖ (朝朝朝朝朝của MãKiến Trung (朝朝
朝, 1898, 72), giới từ mới thực sự trở thành đối tượng nghiê cứu, đánh dấu một bước
phát triển mới trong lịch sử nghiê cứu giới từ tiếng Hán.
MãKiến Trung tham khảo ngữ phá học phương Tây, phân loại từ loại tiếng Hán
cổ đại thành 9 loại: Danh từ, đại từ, động từ, tĩnh từ, trạng từ, giới từ, liên từ, trợ từ,
thán từ. Hệ thống này thiết lập nên mô hình căn bản của hệ thống từ loại tiếng Hán.
Hệ thống về sau không có thay đổi gìlớn, trong khoảng thời gian tương đối dài, có
thay đổi thìchỉ làviệc tách số từ ra khỏi tĩnh từ vàtách ngữ khítừ ra khỏi trợ từ, tăng
thêm lượng từ vàtừ tượng thanh (ideophone) màthôi.
9


Sau MãKiến Trung phải kể đến Chương Sĩ Chiêu (朝朝朝), là người đầu tiên đưa ra
thuật ngữ ―giới từ‖ và cho rằng: ―Giới từ lànhững từ kết hợp với danh từ, danh đại
từ để liên kết với động từ, hình dung từ vànhững từ khác. Giới từ cóthể đứng trước
hoặc đứng sau danh từ mànódẫn ra, đứng trước được gọi là ‗tiền trí giới từ‘, đứng
sau gọi là ‗hậu trígiới từ‘‖.
Cuốn ―Tân trứ văn pháp quốc ngữ‖ của LêCẩm Hi (朝朝朝, 1924, 62) làtác phẩm
đầu tiên nghiê cứu ngữ phá tiếng Hán hiện đại một cách hệ thống. Cuốn sách này
cócống hiến đáng kể trong nghiê cứu từ loại ở chỗ đã phân loại từ loại tiếng Hán
thành 5 loại lớn và9 loại cơ bản: thực thể từ (danh từ, đại từ), vị từ ( động từ), khu
biệt từ (tính từ, phótừ), quan hệ từ (giới từ, liên từ), tình thái từ (trợ từ, thán từ).
Loại cơ bản thìgiống với ― Mã Thị Văn Thông‖, chỉ có điều tên gọi thay đổi một

chút.
Trong cuốn ―Đại cương văn pháp Trung Quốc ‖ của LãThúc Tương ( 朝 朝 朝 ,
1942, 68), tác giả đã phân chia ra từ ngữ khí. Từ ngữ khíđược phân loại ở một phạm
vi lớn hơn phạm vi từ ngữ khí thông thường, bao gồm một số phótừ biểu thị ngữ
khívàtừ cảm thán. Cuốn ―ngữ phá tiếng Hán hiện đại‖ của Vương Lực 朝朝朝, 1943,
80朝lại phân chia thành số từ vàtừ ngữ khí.Cuốn ―Bản thảo tiếng Hán hiện đại‖ của
Đinh Thanh Thụ (朝朝朝, 1961, 44) tiến hành phân loại lượng từ, từ tượng thanh (bao
gồm thán từ).
Cuốn ―Hệ thống ngữ phá giảng dạy tiếng Hán tạm định‖ (1956) đã phân loại từ
tiếng Hán thành 11 loại, chúng làdanh từ, lượng từ, đại từ, động từ, tính từ, số từ,
phótừ, giới từ, liên từ, trợ từ, thán từ. Hệ thống này được sửa lại trong ―Đề cương
ngữ phá giảng dạy trung học phổ thông‖ (1984). Trong cuốn sách này, từ tiếng Hán
đã tăng thêm 1 loại, đó là từ tượng thanh. Hệ thống 12 từ loại này cótầm ảnh hưởng
tương đối lớn. Từ điển từ loại tiêu chuẩn được xuất bản hiện tại, ngoại trừ từ điển
cábiệt cóphân tách ra từ ngữ khí, đại đa số từ điển khi biên tập vẫn sử dụng và
10


tham khảo hệ thống này.
Triệu Nguyên Nhiệm (朝朝朝) trong ―Văn pháp tiếng Trung Quốc‖ (1968, 93), lại
đề cập thêm 1 loại từ, đó là khu biệt từ ( 朝朝朝), bao gồm: 朝 giá(đây), 朝 na (đó), 朝
mỗi (mỗi), 朝 các (các), 朝 linh (khác), 朝 nhất (nhất), 朝 thập (thập), 朝 chỉnh (cả), 朝
bán (nửa), 朝朝 hứa đa (đa phần).
Trần Vọng Đạo (朝朝朝) trong ―Giản luận văn pháp‖ (1978), đã phân từ loại ra
thành 朝朝朝 (phán đoán từ), 朝朝 (hệ từ), 朝朝朝 (chỉ thị từ). Chu Đức Hi (朝朝朝) trong
―Bản thảo ngữ pháp‖ (1982, 85) đã tiến hành phân tách khu biệt từ (朝朝朝) tính từ,
phân tách từ nơi chốn, từ phương vị, vàtừ thời gian từ danh từ, phân tách từ ngữ
khítừ trợ từ, tổng cộng có17 từ loại khác nhau.
Lưu Nguyệt Hoa (朝朝朝) trong cuốn ―Ngữ phá tiếng Hán hiện đại thực hành‖
của mình đã phân chia từ loại thành 12 loại theo góc độ giảng dạy ngữ phá tiếng

Hán, gồm danh từ, động từ, tính từ, số từ, lượng từ, đại từ, phótừ, giới từ, liên từ, trợ
từ, từ tượng thanh, từ cảm thán. [66]
Cuốn ―Tiếng Hán hiện đại‖ của khoa Tiếng Trung trường Đại học Bắc Kinh
năm 1993 đã tách tính từ trạng thái thành từ trạng thái, nhưng vẫn coi từ nơi chốn,
từ phương vị, từ thời gian đều thuộc danh từ, tổng cộng có15 loại.
Tiếp đó, còn rất nhiều học giả nổi tiếng đã đi sâu nghiên cứu về giới từ như
Trần Thành Dịch, Trương Chí Công, Chu Đức Huy, Quách Cẩm Lương, Triệu Thục
Hoa, Phó Vũ Hiền, Chu Tiểu Tân v.v . Các học giả đã có những luận giải khákỹ về
nội hàm và ý nghĩa mở rộng, nhìn chung đã miêu tả được đặc trưng cơ bản, bao
gồm chức năng ngữ pháp và ý nghĩa ngữ phá giới từ. Điển hình như tổng kết nhận
định của nhàngôn ngữ học Triệu Thục Hoa, Phó Vũ Hiền, Chu Tiểu Tân. Triệu Thục
Hoa cho rằng: giới từ có năm đặc trưng ngữ pháp như sau: (1) Giới từ không thể
độc lập đảm nhận cá thành phần trong câu; (2) Giới từ cũng không thể làm
11


thành câu, không thể độc lập trả lời câu hỏi, nhưng những trong một số ngữ cảnh
nhất định cóthể được dùng để trả lời câu hỏi; (3) Giới từ không cóhình thức lặp; (4)
Giới từ không kết hợp được với bổ ngữ; (5) Giới từ không kết hợp được với trợ từ
động thái. Cũng như vậy, Phó Vũ Hiền vàChu Tiểu Tân sau khi so sánh động từ, giới
từ vàliên từ với nhau đã tổng kết và đưa ra những đặc điểm ngữ phá của giới từ như
sau: (1) Giới từ không thể đảm nhận thành phần câu, không thể đơn độc trả lời câu
hỏi. Một số giới từ cóthể kết hợp được với trợ từ động thái ―朝‖, ―朝‖ ,
― 朝 ‖ , một số giới từ không thể kết hợp được, giới từ không cóhình thức lặp; (2)
Những giới ngữ đứng trước vị ngữ, phần lớn cóthể được tu sức bởi phótừ phủ định
―朝‖, ―朝‖; (3) Sau giới từ cóthể kết hợp được với tân ngữ (Thuật ngữ trong giới
ngữ phá tiếng Hán. Giới ngữ phá Việt Nam gọi làbổ ngữ), vị từ hoặc thể từ, cấu
thành giới ngữ tu sức cho vị từ hoặc thể từ.
Từ những nghiê cứu trên đây, cóthể thấy giới từ làmột loại hư từ trong từ loại
tiếng Hán hiện đại.

Về tiêu chuẩn phân chia từ loại, từ công trình ―Mã thị văn thông‖ ra đời đến
nay, cá nhàngữ phá học cũng đã đưa ra nhiều tiêu chuẩn để phân chia từ loại tiếng
Hán, chủ yếu cóba tiêu chuẩn sau: 1. Hình thái; 2. Ý nghĩa; 3. Chức năng ngữ phá
(còn gọi làchức năng phân bố).
Về tiêu chuẩn hình thái, tiếng Hán (cũng như tiếng Việt) làngôn ngữ đơn lập, đặc
trưng hình thức của từ không phong phú như ngôn ngữ khuất chiết (inflecting
language, như tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, v.v…), cho nên, Quách Nhuệ ( 朝朝)
chỉ ra rằng: đối với tiêu chuẩn phân chia từ loại tiếng Hán mànói, tiêu chuẩn hình
thái không thể coi làm tiêu chuẩn phân chia từ loại chính, chỉ cóthể làm một tiêu
chuẩn tham khảo. [54, tr113]
Về tiêu chuẩn ý nghĩa, MãKiến Trung (1989), Vương Lực (1943) đều lấy tiêu
chuẩn này để phân chia từ loại tiếng Hán. Ý nghĩa của từ cóhai loại, một là ý nghĩa

12


từ vựng, hai là ý nghĩa ngữ phá. Nếu căn cứ theo tiêu chuẩn này phân chia từ loại
cũng gặp nhiều mâu thuẫn. Vídụ: danh từ làmột loại từ biểu thị tên gọi của người
hoặc sự vật, động từ làmột loại từ biểu thị động tác, hành vi, phát triển vàbiến hóa
của sự vật. Chu Đức Hi (1985) đã từng chỉ ra: ―朝朝 (n, zhanzheng, chiến tranh) và
朝朝(v, dazhang, giao chiến), về khái niệm của hai từ này không cógìkhác nhau
nhiều, nhưng tính chất ngữ phá của hai từ này thìkhông giống nhau‖ (朝朝朝朝朝
朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝朝‖). Cho nên, tiêu chuẩn ý nghĩa
cũng chỉ cóthể làm một căn cứ tham khảo cho tiêu chuẩn phân chia từ loại tiếng
Hán màthôi.
Về chức năng ngữ pháp (phân bố), nhiều nhàngữ phá (LãThúc Tương, Đinh
Thanh Thụ, Triệu Nguyên Nhiệm, Lưu Nguyệt Hoa, Quách Duệ) đã thừa nhận tiêu
chuẩn này cóthể làm tiêu chuẩn phân chia từ loại cho tiếng Hán. Tiêu chuẩn phân
bố của từ bao gồm: khả năng kết hợp của từ vàkhả năng tạo câu của từ, vídụ: 朝朝
(xue xi, học tập) là động từ, cóthể nói 朝朝朝 (bu xue xi, không học tập), 朝朝朝

(zai xuexi , lại học tập/ học tiếp), 朝朝朝 (ye xue xi, cũng học tập). Như vậy, động
từ (朝朝) cóthể kết hợp với phótừ (朝 bất朝朝 tái朝朝 dã). 朝朝 (xiao shuo: tiểu
thuyết) làdanh từ, không thể kết hợp với phótừ, nhưng có thể nói 朝朝朝朝 lưỡng
bản tiểu thuyết (hai quyền tiểu thuyết), 朝朝朝朝 hứa đa tiểu thuyết (nhiều tiểu
thuyết), nhưng với động từ thìkhông thể nói như vậy, đó là khả năng kết hợp của từ.
Chức năng tạo câu của từ chỉ làtừ trong câu cóthể đảm nhiệm những thành phần cú
phá vàchức năng cú pháp nào đó, ví dụ: 朝朝 (học tập) và 朝朝 (tiểu thuyết) có
thể tự mình đảm nhiệm thành phần câu, nhưng 朝朝 (về), 朝 (từ), 朝 (không) thì
không thể tự mình đảm nhiệm thành phần của câu. 朝朝 (học tập) thường làm vị

13


ngữ, với một điều kiện nhất định thìnócóthể làm bổ ngữ hoặc chủ ngữ, 朝朝 (tiểu
thuyết) cóthể làm chủ ngữ, bổ ngữ, định ngữ, nhưng không thể làm vị ngữ được.
Từ những phân tích trên đây, chúng ta cóthể thấy chức năng ngữ pháp (phân bố)
làmột tiêu chuẩn khách quan, khoa học để làm tiêu chuẩn phân chia từ loại tiếng Hán
hiện đại.
Dựa trên cá công trình nghiê cứu của những nhàngữ phá học tiếng Hán đi trước,
xuất phát từ cơ sở líluận nghiê cứu trong luận án này vànhững vận dụng thực tế
trong giảng dạy tiếng, chúng tôi phân chia từ loại tiếng Hán thành 12 loại, gồm có:
danh từ (từ thời gian, từ nơi chốn, từ phương vị), đại từ, động từ, tính từ, lượng từ,
số từ, phótừ, giới từ, liên từ, trợ từ, thán từ, từ tượng thanh.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu giới từ tiếng Việt
Việc nghiê cứu từ loại tiếng Việt luôn được cá nhàngữ phá Việt Nam coi trọng.
Tài liệu sớm nhất nghiê cứu về từ loại tiếng Việt là ―Từ điển Việt – Bồ Đào Nha Latinh‖ của A. deRhodes được in ấn vào ngày 5 tháng 2 năm 1651 tại RôMa, Ông
A. deRhodes phân chia từ loại tiếng Việt thành 5 loại: danh từ, đại từ, động từ, tính
từ, vàcá từ không cótrạng thái biến hóa. Từ đó về sau, cókhông ít học giả chuyên
nghiê cứu về từ loại tiếng Việt. Dưới đây là những công trình nghiê cứu cótính tiêu
biểu về từ loại tiếng Việt.

Trong sách giáo khoa ―Từ loại tiếng Việt hiện đại‖ của LêBiên, tác giả đã đưa
ra 9 loại từ, chúng là:danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, phụ từ, quan hệ từ (giới
từ vàliên từ), tình thái từ, thán từ. [2]
Trong công trình ―Ngữ phá tiếng Việt‖ của Nguyễn Tài Cần, tác giả đã phân
chia từ vựng tiếng Việt thành 9 loại, chúng là: danh từ, số từ, đại từ, động từ, tính từ,
phótừ, quan hệ từ (giới từ vàliên từ), trợ từ, thán từ.[3, tr340]
Nguyễn Kim Thản trong công trình ―Cơ sở ngữ phá tiếng Việt‖ của mình cũng đã
phân chia ra 9 loại, nhưng tên gọi mỗi loại cókhác nhau. Trong đó, thực từ có5

14


loại: danh từ, động từ, tính từ, số từ, đại từ, hư từ có4 loại: từ kèm, từ nối, từ đệm
vàtừ cảm. [30, tr59]
Tác giả Diệp Quang Ban trong công trình ―Ngữ phá tiếng Việt‖ của mình đã
căn cứ vào ba tiêu chuẩn sau đây để phân chia từ loại tiếng Việt: ý nghĩa khái quát,
khả năng kết hợp, chức vụ cúphá. Trên cơ sở tiêu chuẩn đó, tác giả đã phân chia ra
11 loại, chúng là: danh từ, số từ, tính từ, động từ, đại từ, định từ, phótừ, quan hệ từ,

tình thái từ, trợ từ, thán từ. Giới từ nằm trong quan hệ từ. [1]
Tác giả Đinh Văn Đức trong cuốn ―Ngữ phá tiếng Việt (Từ loại)‖ đã căn cứ
theo tiêu chuẩn phân chia khoa học, phân từ loại tiếng Việt thành những loại sau:
danh từ, động từ, tính từ, đại từ, quan hệ từ, tình thái từ. Giới từ nằm trong quan hệ
từ. Đây là một công trình nghiê cứu khoa học, cógiátrị tham khảo rất lớn. [8]
Tác giả Nguyễn ChíHòa trong công trình ―Ngữ phá tiếng Việt thực hành‖, từ
góc độ giảng dạy tiếng Việt như một ngoại ngữ, đã đưa ra 7 loại, chúng là: danh từ,
động từ, tính từ, đại từ, số từ, phótừ, giới từ. [16]
Trong công trình ―Vấn đề ‗từ‘ trong tiếng Việt ‖, tác giả Nguyễn Thiện Giáp
dựa trên ýnghĩa khái quát và đặc điểm hoạt động ngữ phá của từ, đưa ra 9 loại, gồm:
danh từ, vị từ, quán từ, lượng từ, đại từ, liên từ, giới từ, trợ từ, thán từ. [11]

Bên cạnh đó, hai công trình nghiê cứu nổi tiếng cógiátrị tham khảo lớn trong
nghiê cứu giới từ tiếng Việt, một là công trình ―Hư từ trong tiếng Việt hiện đại‖ của
Nguyễn Anh Quế (1982), tác giả đã thảo luận một cách chi tiết một số loại hư từ
trong tiếng Việt hiện đại, các hư từ đó gồm: số từ, đại từ, phótừ, giới từ, liên từ, trợ
từ, phụ từ, cảm thán từ.[27] Một công trình nữa là: ―Cách dùng hư từ tiếng Việt‖
của Hoàng Trọng Phiến, công trình này cóthể coi như là một cuốn sách công cụ để
tra cứu về cá loại hư từ của tiếng Việt, trong đó bao gồm giới từ. Hai công trình
nghiê cứu này có ý nghĩa tham khảo rất lớn trong nghiê cứu hư từ (bao gồm giới từ)
tiếng Việt.[26]
Dựa trên cá nghiê cứu nổi bật trên đây của cá học giả, cóthể thấy, mặc dùcó một
số học giả không chỉ ra vị trí độc lập của giới từ tiếng Việt, nhưng vẫn có
15


không ít cá học giả công nhận sự tồn tại của từ loại giới từ, vàtiến hành nghiê cứu
chuyên sâu về từ loại này. Các học giả đó bao gồm: Bùi Đức Tịnh, Phan Khôi,
Nguyễn Kim Thản, Đinh Văn Đức, Nguyễn Anh Quế, Diệp Quang Ban, Nguyễn
ChíHoà, Hoàng Trọng Phiến, Nguyễn Văn Chính...
Từ những nghiê cứu ngữ phá tiêu biểu nói trên, cóthể thấy, về tiêu chuẩn phân
chia từ loại, có một xu hướng kháthống nhất là căn cứ vào ba tiểu chuẩn, chúng là:
ýnghĩa khái quát, khả năng kết hợp, chức vụ cúphá. [Diệp Quang Ban, 1, tr.470] Cho
dùkết quả phân chia từ loại khác nhau, nhưng về cơ bản đều thừa nhận giới từ tiếng
Việt làmột từ loại riêng hoặc thuộc về quan hệ từ. Dựa trên cá công trình nghiê cứu
của những nhàngữ phá học tiếng Việt đi trước, xuất phát từ cơ sở líluận trong luận án
này vànhững vận dụng thực tế trong giảng dạy tiếng, chúng tôi phân chia từ loại
tiếng Việt thành 11 loại, chúng là:danh từ, đại từ, số từ, lượng từ, động từ, tính từ,
phótừ, liên từ, giới từ, thán từ, trợ từ. Trong đó, giới từ là một từ loại độc lập trong
tiếng Việt.
Cóthể nói, vấn đề nghiê cứu từ loại nói chung vàgiới từ trong tiếng Hán và tiếng
Việt nói riêng luôn nhận được sự quan tâm cao độ của cá học giả Trung Quốc vàViệt

Nam. Thành quả nghiê cứu rất đáng trân trọng, làm tăng bề dày nghiê cứu líluận và
có ý nghĩa thiết thực trong việc vận dụng vào thực tiễn dạy học vàsử dụng ngôn ngữ
như một công cụ giao tiếp. Tuy nhiên, quan điểm của cá học giả vẫn còn một số
ýkiến chưa hoàn toàn thống nhất, đặc biệt làvấn đề phân loại từ tiếng Việt.
Từ việc điểm lại cá công trình nghiê cứu cóliên quan, chúng tôi cho rằng, về
nghiê cứu đối chiếu tiếng Hán vàtiếng Việt trên góc độ từ loại càng cần phải quan
tâm hơn nữa. Cho đến nay, không gian nghiên cứu đối chiếu giới từ tiếng Hán và
giới từ tiếng Việt vẫn còn làkhoảng trống chờ đợi chúng ta tiếp tục bổ sung, xứng với
tầm của nó.
1.1.3. Tình hình nghiên cứu đối chiếu giới từ tiếng Hán với giới từ tiếng Việt

16


×