Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (190.12 KB, 21 trang )

1

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

PHƯƠNG HƯỚNG HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN LICOGI 16.6
3.1 Nhận xét, đánh giá khái qt về tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần
LICOGI 16.6
Công ty cổ phần LICOGI 16.6 được thành lập trong một thời gian ngắn
(từ năm 2006 đến nay), những ngày đầu mới thành lập công ty đã gặp phải rất
nhiều khó khăn. Nhưng với chủ trương, đường lối đúng đắn của ban lãnh đạo
công ty, cùng với sự đóng góp của tồn thể cán bộ cơng nhân viên trong Cơng
ty, cơng ty đã vượt được khó khăn ban đầu, từng bước phát triển và ngày càng
đứng vững trên thị trường, đạt lợi nhuận cao, đời sống nhân viên ngày càng
tăng lên, chất lượng lao động ngày càng cao.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, các bộ phân chức năng được tổ chức và
hoạt động chặt chẽ, phân công nhiệm vụ rõ ràng. Đặc biệt công ty đã chú
trọng đến việc hạch tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm đúng đắn, chặt
chẽ. Từ đó, cung cấp kịp thời thông tin cần thiết cho các nhà quản lý ra quyết
định kinh doanh và định hướng cho sự phát triển mới của công ty.
Sau hơn hai tháng thực tập, dưới giác độ là một sinh viên lần đầu tiên
làm quen với thực tế em xin đưa ra một số đánh giá về cơng tác kế tốn tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI
16.6 .

1


1


2

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

3.1.1. Ưu điểm
Về bộ máy quản lý: Cơng ty có bộ máy quản lý hiệu quả và linh hoạt,
đội ngũ lãnh đạo nhiệt tình, sáng tạo, bản lĩnh vững vàng. Đặc biệt với sự
phân công quản lý cụ thể, mỗi người phụ trách một công việc nên tiến độ thi
công luôn được các lãnh đạo nắm bắt kịp thời, đưa ra những chỉ đạo hợp lý,
khắc phục ngày những vướng mắc trong thi công và trong sản xuất.
Về tổ chức sản xuất: Hệ thống các phịng ban chức năng của cơng ty cố
vấn một cách có hiệu quả cho cấp quản lý cao nhất về các mặt sản xuất kinh
doanh với việc áp dụng cơ chế khoán tới từng đội xây dựng. Công ty đã tạo
được ý thức trách nhiệm trong từng đội sản xuất, nhờ đó chi phí của cơng ty
được sử dụng một cách có hiệu quả hơn.
Về tổ chức quản lý lao động, quản lý vật tư: Công ty áp dụng hình thức
trả lương khốn sản phẩm và hình thức trả lương theo thời gian, xây dựng
hình thức lương hợp lý nên đã khuyến khích được cán bộ cơng nhân viên, anh
em cơng nhân làm việc hết sức mình, năng suất lao động luôn đạt hiệu quả
cao nhất.
Đối với vật tư trong kho ln có một khoản dự trù vừa phải để tránh
tình trạng cung ứng vật tư cho cơng trình khơng kịp thời làm giảm tiến độ thi
cơng cơng trình. Trong trường hợp vật tư mua ngồi, cơng ty ln tìm tịi và
có quan hệ tốt với nhà cung ứng nhằm không chỉ được cung cấp kịp thời, đảm
bảo chất lượng mà giá cả cịn phải chăng.

Về cơng tác kế tốn :Bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức tương đối
hồn chỉnh, chặt chẽ, quy trình làm việc khoa học với đội ngũ nhân viên kế
toán có trình độ, có chun mơn tốt, ý thức trách nhiệm cao và nhiệt tình
trong cơng việc, ln phát huy hết khả năng của mình đồng thời khơng ngừng
học hỏi, giúp đỡ lẫn nhau về chuyên môn nghiệp vụ. Trong bộ máy kế toán,
2

2


3

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

mỗi nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhưng
vẫn có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Do có sự phân cơng lao động kế tốn
nên đã tạo điều kiện đi sâu vào từng phần hành đồng thời khơng có sự chồng
chéo cơng việc giữa các nhân viên kế toán. Điều này giúp cho bộ máy kế toán
hoạt động bắt nhịp phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý.
Đặc biệt, công ty đã áp dụng một phần mềm kế toán chuyên nghiệp nên
mặc dù nghiệp vụ nhiều nhưng vẫn được xử lý kịp thời và hiệu quả, phù hợp
với yêu cầu hiện đại hố thơng tin.
Việc kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở cuối kì theo giá trị dự tốn
cũng được thực hiện hợp lý và chặt chẽ, góp phần khơng nhỏ trong việc xác
định đúng chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kì.
Cơng ty thực hiện việc lập, luân chuyển và lưu giữ chứng từ theo đúng
chế độ và quy định hiện hành về luân chuyển chứng từ. Bên cạnh những

chứng từ do chế độ kế tốn quy định và hướng dẫn ở cơng ty còn sử dụng các
chứng từ khác được lập nhằm phục vụ cơng tác hạch tốn các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh tại công ty một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm riêng của
ngành xây dựng.
Hệ thống sổ kế toán được mở đúng chế độ quy định bao gồm các sổ kế
toán tổng hợp, chi tiết đáp ứng yêu cầu tổng hợp số liệu cung cấp thông tin
cần thiết cho đối tượng sử dụng.
Với hình thức khốn gọn xuống từng đội xây dựng có kết hợp với sự
kiểm tra giám sát tập trung trọng điểm đã gắn liền trách nhiệm vật chất của
đội thi công tạo điều kiện cho việc tiết kiệm chi phí hạ giá thành sản phẩm.

3

3


4

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

Đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
được xác định hợp lý, đúng đắn, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tập hợp
chi phí và tính giá thành.
Khi tiến hành thi cơng cơng trình, ngun vật liệu phục vụ trực tiếp thi
cơng cơng trình được tiến hành mua ngồi là chuyển thẳng đến chân cơng
trình khơng qua nhập kho đã tiết kiệm được chi phí vận chuyển, bốc dỡ và
bảo quản nguyên vật liệu vì đặc điểm của ngành xây dựng là các cơng trình ở
rất xa nhau. Do đó cơng ty khơng tiến hành dự trữ nguyên vật liệu. Biện pháp

này đã giúp cơng ty tiết kiệm được khoản chi phí vận chuyển và cất giữ lớn,
do vậy đã tiết kiệm được chi phí góp phần hạ giá thành sản phẩm.
Những ưu điểm về quản lý và tổ chức công tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc
tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm xây lắp nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên cơng tác kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6
không tránh khỏi những hạn chế và còn một số tồn tại nhất định cần phải hoàn
thiện.
3.1.2 Hạn chế
Bên cạnh những ưu điểm nổi bật về quản lý tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức cơng tác kế tốn, q trình hạch tốn của phịng kế tốn cịn
một số hạn chế nhất định trong việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp. Qua thời gian ngắn tìm hiểu và tiếp cận với công tác quản
lý, công tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành nói riêng và với sự hiểu biết cịn hạn chế nhưng để cơng tác kế tốn chi
phí và tính giá thành được hồn thiện hơn tôi xin nêu ra một số ý kiến nhận
xét sau:
4

4


5

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

Về việc tập hợp chứng từ kế tốn: Cơng tác ln chuyển chứng từ còn

chậm, trong khi địa bàn hoạt động của cơng ty rộng, số lượng các cơng trình
lớn, nằm rải rác, phân tán. Việc tập hợp chứng từ gốc chậm dẫn đến việc phản
ảnh chi phí phát sinh khơng kịp thời, cơng việc hạch tốn khơng đảm bảo u
cầu, trong đó bao gồm cả việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm cơng trình của cơng ty.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Vật liệu sử dụng cho thi cơng cơng
trình là do chủ cơng trình mua và chuyển thẳng đến chân cơng trình. Cuối kỳ
đội trưởng các đội xây dựng mới gửi hóa đơn, chứng từ thanh tốn về phịng
kế tốn, kế tốn chỉ căn cứ vào hóa đơn mua vật liệu, chứng từ vận chuyển
hoặc hóa đơn chứng từ vận chuyển … để tiến hành nhập liệu ghi nhận chi phí
nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ. Mặc dù, việc mua nguyên vật liệu đã được
tính tốn theo dự tốn và kế hoạch thi cơng nhưng thực tế có thể số vật liệu
cuối kỳ cịn lại tại các cơng trình do chưa sử dụng hết cũng chiếm một lượng
khơng phải là nhỏ, do đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh
trong kỳ có thể chưa được phản ánh chính xác. Thực tế chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ sẽ bao gồm giá trị nguyên vật liệu thực tế
mua trừ đi phần giá trị còn lại chưa sử dụng cuối kỳ cộng thêm phần giá trị
nguyên vật liệu cịn lại tại cơng trình từ cuối kỳ trước. Bên cạnh đó, có thể
xảy ra thâm hụt về nguyên vật liệu, chất lượng nguyên vật liệu không đảm
bảo, … sẽ ảnh hưởng đến cơng tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm.
Chi phí nhân cơng trực tiếp: Cách tính lương cho nhân cơng trực tiếp
sản xuất tại các cơng trình khơng hợp lý, cách tính này khơng khuyến khích
những lao động có tay nghề cao và làm việc có hiệu quả nhất.
Chi phí sản xuất chung và chi phí sử dụng máy thi cơng: Chi phí sản
xuất chung và chi phí sử dụng máy thi cơng liên quan đến nhiều đối tượng,

5

5



6

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

không tập hợp trực tiếp cho từng cơng trình, kế tốn tiến hành phân bổ cho
các cơng trình theo tiêu thức nhân công trực tiếp. Nhưng việc phân bổ theo
tiêu thức này chỉ phù hợp với những cơng việc mang tính gia cơng, chi phí
nhân cơng chiểm tỷ trọng tương đối lớn. Đối với cơng ty xây lắp thì chi phí
ngun vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất nên kế toán chọn làm tiêu thức phân
bổ sẽ phù hợp hơn.
Về việc tổ chức cơng tác kế tốn trong điều kiện ứng dụng máy vi tính:
Phần mềm kế tốn cơng ty sử dụng tương đối hoàn thiện nhưng chủ yếu là xử
lý tổng hợp, phần lớn số liệu đã được kế toán đội tập hợp trong các bảng tổng
hợp, việc theo dõi chi tiết theo các yếu tố chi phí khơng được thực hiện trên
máy. Ngồi ra, trong phần mềm khơng có phần trích khấu hao tài sản cố định
nên kế tốn cơng ty phải tiến hành theo dõi và trích khấu hao tài sản trên
Excel. Chương trình cũng chưa có phần cập nhật và quản lý tiền lương trên
máy, mà hầu hết phần tính và tập hợp chi phí nhân cơng và cơng việc phân bổ
chi phí vẫn cịn tính thủ cơng.
Về cơng tác kế tốn quản trị: Kế tốn quản trị là bộ phận không thể
tách rời của hệ thống kế toán và đước thực hiện ở tất cả các khâu từ lập dự
toán đến thực hiện, kiểm tra giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn,
tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí. Tuy nhiên, kế tốn quản trị trong
Cơng ty cổ phần LICOGI 16.6 còn mới mẻ, nhận thức và tổ chức trong các
doanh nghiệp cịn nhiều bất cập. Cơng tác quản lý hạch tốn chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm chủ yếu do kế tốn tài chính đảm nhận, chưa phản
ánh rõ ràng mối quan hệ chi phí – khối lượng – lợi nhuận, cũng như chưa

phân tích cụ thể, chi tiết chi phí theo biến phí, định phí cũng như khoản mục
và yếu tố chi phí. Do đó, sự đóng góp của cơng tác kế tốn vào các mục tiêu
qủn lý chung của cơng ty chưa hồn tồn tương xứng với nhiệm vụ và trình
độ của bộ máy kế toán.
6

6


7

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

3.2 Phương hướng hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại Cơng ty cổ phần LICOGI 16.6
Qua một thời gian ngắn nghiên cứu, tìm hiểu thực tế tại cơng ty cùng
với đối chiếu lý luận đã được học trong trường, và với mong muốn góp phần
nhỏ bé của mình vào việc hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp của cơng ty, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý
kiến như sau:
3.2.1 Đối với tình hình ln chuyển chứng từ
Cơng ty cần phải xem xét lại quy chế đối với các công trình thi cơng ở
xa và có thể áp dụng biện pháp phạt (ngừng cung cấp vốn, phạt tiền...) đối với
đội xây dựng nào gửi hóa đơn chứng từ về muộn mà khơng có lý do chính
đáng, làm ảnh hưởng tới q trình hạch tốn ở phịng kế tốn.
Khối lượng cơng việc của kế toán đội là tương đối lớn, điều kiện làm
việc lại khơng được thuận lợi, địi hỏi tinh thần trách nhiệm cao. Do vậy, cơng
ty cần có chính sách khuyến khích hơn nữa với những nhân viên hồn thành

tốt nhiệm vụ như: tăng thưởng, phụ cấp lao động…
Kế tốn cơng ty tổ chức hướng dẫn chi tiết nhân viên kế tốn các đội
lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh dựa trên các bảng tổng hợp chi
phí bộ phận tại các cơng trình, hạng mục cơng trình trong tháng gửi kèm cùng
các chứng từ gốc (hóa đơn, chứng từ vận chuyển…).
Cuối tháng hoặc đến cuối kỳ gửi chứng từ gốc về phịng kế tốn cơng
ty, kế tốn đội sẽ gửi kèm bảng tổng hợp chi phí sản xuất. Kế tốn cơng ty chỉ
cần kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của các chứng từ, kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa các chứng từ gốc với bảng tổng hợp chi phí sản xuất kèm theo xem
xét việc phản ánh chi phí sản xuất phát sinh theo các khoản mục có đúng
khơng, thực hiện những sửa đổi nếu có sai sót. Sau đó kế tốn sẽ căn cứ vào
7

7


8

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

dòng “tổng cộng” làm căn cứ tính tốn chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ để
tiến hàng nhập liệu vào máy, và mã hố theo từng yếu tố chi phí.
3.2.2 Đối với chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Kế tốn cơng ty cần yêu cầu các nhân viên thống kê đội lập bảng kê
vật liệu thừa chưa sử dụng hết ở cơng trình để có căn cứ phản ánh chính xác
hơn chi phí NVLTT thực tế phát sinh.
Để lập bảng kê này, nhân viên thống kê đội cùng cán bộ kỹ thuật tiến
hành kiểm kê xác định khối lượng vật liệu cịn lại tại cơng trường để tiến hành

tính tốn ghi vào bảng kê. Bảng kê được lập theo từng công trình hoặc hạng
mục cơng trình tại thời điểm hồn thành. Cơng việc này cũng có thể thực hiện
vào cuối tháng (nếu điều kiện cho phép). Bảng kê NVL còn lại cuối kỳ có thể
lập theo mẫu :
Biểu số 3.1 Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6
BẢNG KÊ NGUYÊN VẬT LIỆU CÒN LẠI CUỐI KỲ
Ngày 31 tháng 12 năm 2009
ST
T
1
2

Tên vật liệu
Xi măng Bút Sơn
Ống thép đen
219,1*5.56*6

Đơn vị

Khối

tính

lượng

kg

5

cây


1

Tổng cộng

Đơn giá
1.181.81
0
2.427.30
0

Thành

Ghi

tiền

chú

5.904.050
2.427.300
8.331.350

Dịng tổng cộng ở cột thành tiền cho biết tổng giá trị NVL cịn lại cuối
kỳ, là căn cứ để tính tốn xác định chi phí NVLTT thực tế phát sinh để tiến
8

8



9

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

hành nhập liệu. Nếu ở các đội thực hiện lập bảng kê NVL cịn lại cuối kỳ
chưa sử dụng thì cuối tháng kế tốn tính tốn xác định CPNVLTT phát sinh
phát sinh để tiến hành nhập liệu.
Như vậy, CPNVLTT trong hạng mục cơng trình Trạm cấp nước, thuỷ
điện Bản Chát chính xác sẽ là: 2.192.529.765 - 8.331.350 = 2.184.198.415 đ
Để thực hiện việc lập bảng kê vật liệu còn lại cuối kỳ và bảng tổng
hợp chi phí sản xuất địi hỏi nhân viên kế tốn đội phải có trình độ nhất định
về kế tốn. Do đó ban tài chính kế tốn cần tổ chức hướng dẫn đào tạo cơ bản
về lập các chứng từ nói trên cho các nhân viên thống kê đội.
Nếu điều kiện công ty không cho phép không thể tổ chức việc kiểm kê
NVL còn lại cuối kỳ ở các cơng trình thì cũng cần phải tổ chức kiểm kê lượng
vật liệu cịn lại chưa sử dụng tại cơng trường xây dựng khi cơng trình đã hồn
thành. Bởi ngun vật liệu dù được mua dựa trên tính tốn theo dự tốn và kế
hoạch thi cơng song việc thừa vật liệu trong thi cơng là điều khó tránh khỏi
cho dù là khơng nhiều. Khi đó tùy theo phương thức xử lý lượng vật liệu thừa
này mà thực hiện hạch toán cho phù hợp :
Nếu chuyển số vật liệu này sang thi cơng cơng trình khác: kế tốn
thực hiện nhập liệu theo định khoản:
Nợ TK 621 (chi tiết cơng trình nhận vật liệu)

8.331.350

Có TK 621 (chi tiết cơng trình thừa vật liệu) 8.331.350
Nếu thực hiện bán số vật liệu thừa không sử dụng hết kế tốn có thể

tính tốn xác định giá vốn vật liệu thừa đem bán và ghi nhận doanh thu. Song
do lượng vật liệu thừa thường ít kế tốn có thể ghi giảm chi phí tương ứng với
số tiền thu được theo định khoản :
Nợ TK 111,112,131,…
9

9


10

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân
Có TK 3333 (nếu có)
Có TK 621 (chi tiết cho cơng trình thừa vật liệu)

Trong trường hợp xuất kho nguyên vật liệu từ kho của công ty, công ty
nên lập phiếu xuất kho theo định mức nhằm kiểm tra nguyên vật liệu tho định
mức theo cơng trình mà ban kinh tế - kỹ thuật đã vạch ra để hạn chế hao hụt,
phát hiện sai sót cũng như việc theo dõi trên chứng từ được rõ ràng.
Biểu số 3.2 PHIẾU XUẤT KHO THEO HẠN MỨC
Số:
Nợ TK:
Ngày:
Có TK:
Bộ phận sử dụng:
Lý do xuất:
Xuất tại kho:
Số lượng xuất


STT

Tên vật


Mã số

Đơn vị
tính

Hạn
mức
được
duyệt
đầu kỳ

Ngày

Ngày



Cộng

Đơn
giá

Thành
tiền


Cộng

3.2.3 Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp
Hiện nay cơng ty đang tính lương cho cơng nhân sản xuất trực tiếp, áp
dụng hình thức lương khốn theo sản phẩm:

Đơn giá tiền cơng

10

=

Tổng số tiền thanh tốn
Tổng số cơng thực hiện

10


11

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

Tính lương theo phương pháp này khơng tính đến tay nghề hay cấp bậc
người lao động, nên khơng khuyến khích người lao động nâng cao năng suất.
Vì vậy, cơng ty nên phân cấp tay nghề lao động thành các mức như: A=1.3;
B=1.1; C=0.9 ; Hệ số này cùng với số cơng, tính c lng ngi lao ng
theo cụng thc:


ĐG=

L
n

Ci ì Ki × Pi
i =1

Li = ĐG x Ci x Ki x Pi
ĐG: Đơn giá tiền công
L : Tổng số tiền lương được thanh tốn
Li: Tiền lương cơng nhân thứ i
Ci: Số công làm việc của công nhân thứ i
Ki: Hệ số xếp loại của công nhân thứ i
Pi: Hệ số cấp bậc của cơng nhân thứ i
Ví dụ : Anh Nguyễn Văn Tồn có Số cơng làm việc trong 1 tháng là 26
công ; hệ số xếp loại : 1.1 ; hệ số cấp bậc : 2. Lại có đơn giá tiền cơng tính
theo cơng thức trên là 65.000 đ, ta tính được Tiền lương tháng của anh Tồn
là : 65.000 x 26 x 1.1 x 2 = 3.718.000 đ.
Theo cách này khuyến khích người làm việc hiệu quả hơn, năng suất
lao động cao hơn.
Công ty phải theo dõi và xác định khối lượng hoàn thành do đội thực
hiện từng kỳ, nên lập bảng thanh tốn nhân cơng cơng trình giao khoán theo
mẫu sau đây :
11

11



12

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

Biểu số 3.3: Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6
BẢNG THANH TỐN NHÂN CƠNG CƠNG TRÌNH …….
Hạng mục :
Tổng giá trị giao khốn :
Tên cơng trình

Khối lượng thực hiện
hợp đồng giao khoán

Luỹ kế thanh toán
kỳ trước

Thanh toán kỳ
này

Luỹ kế thanh toán
đến kỳ này

Tổng cộng

3.2.4 Đối với chi phí sử dụng máy thi công
Công ty nên thay đổi tiêu thức phân bổ, lấy số giờ, ca máy hoạt động làm
tiêu thức phân bổ.
Trên thực tế mỗi máy thi cơng có thể tham gia nhiều cơng trình trong

một thời gian hay hai hoặc ba cơng trình giao khốn nội bộ khác nhau. Vì vậy
cơng ty nên bố trí nhân viên làm nhiệm vụ theo dõi số ca sử dụng máy thi
công, phiếu theo dõi hoạt đông máy thi công nên bổ sung thêm cột “Số ca
máy hoạt động” để đảm bảo việc theo dõi chặt chẽ hơn.

12

12


13

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

Biểu số 3.4: Đơn vị: Công ty cổ phần LICOGI 16.6
PHIẾU THEO DÕI HOẠT ĐỘNG MÁY THI CÔNG
Tên máy: Máy ủi RRC
Tháng 3 năm 2009
Ngày tháng
10/3/2009

Người điều khiển

Cơng trình

Lê Trung Hồn

Đập


Số ca (giờ)

Xác

dâng 11 giờ

khơng tràn
15/03/2009

Lê Trung Hồn

VP cơng ty

23/3/2009

Lê Trung Hồn

VTV

13 giờ

truyền 10 giờ

hình
Tổng cộng

34 giờ

Cuối tháng, kế tốn tổng hợp lại số ca, giờ máy hoạt động, số ca, giờ

hoạt động của từng cơng trình, sau đó tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy
thi cơng cho các cơng trình theo tiêu thức số ca (giờ) máy hoạt động.
Cơng thức tính như sau:

CPSD MTC(A)
phân bổ cho cơng
trình N

Tổng CPSD MTC(A)
=

x

Tổng số ca
(giờ)MTC(A) hoạt
động trong tháng

Số ca (giờ)
MTC(A) phục vụ
công trình N

Giả sử tổng chi phí sử dụng máy ủi RRC trong tháng 3 năm 2009 là
15.000.000 đ. Ta có:
CPSD máy ủi RRC
phân bổ cho cơng
trình VP cơng ty
13

=


15.000.000
34
13

x

13

=

5.735.294 đ


14

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

Với cách phân bổ này thì cơng trình nào sử dụng máy thi công nhiều hơn
sẽ được phân bổ nhiều CPSDMTC hơn. Như vậy, việc phân bổ chi phí hợp lý
sẽ phản ánh đúng chi phí phát sinh.
3.2.5 Đối với chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn khơng
tập hợp được thì tiến hành phân bổ cho các cơng trình theo tiêu thức phân bổ
chi phí nhân cơng trực tiếp. Tiêu thức này khơng phù hợp với tât cả các cơng
trình nhưng kế tốn có thể linh động điều chỉnh theo cơng trình. Nếu cơng
tình có tính chất gia cơng thì phân bổ theo tiêu thức nhân cơng trực tiếp, nếu
cơng trình là xây lắp thì phân bổ theo tiêu thức CPNVLTT vì CPNVLTT
chiếm chủ yếu trong q trình thi cơng.

Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2009, công ty tập hợp được chi phí sản xuất
chung liên quan đến việc thi cơng 3 cơng trình là 598.453.455 đ. CPNVLTT
của 3 cơng trình đó lần lượt là:
- Cơng trình nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ:

30.000.000 đ

- Cơng trình Nhà VP cty 16:

33.456.900 đ

- Cơng trình trung tâm truyền hình VTV 156.900.450 đ
Như vậy, CPSXC phân bổ cho cơng trình Nhà VP cty 16 là:
598.453.455

x

33.456.900

= 17.871.438 đ

930.000.000+33.456.900+156.900.450
3.2.6 Đối với cơng tác kế tốn giá thành
Để phục vụ cho việc theo dõi tình hình thực hiện giá thành một cách
thường xuyên, công ty nên xác định lại kỳ tính giá thành thay vì thực hiện
việc kết chuyển tính giá thành vào cuối năm tài chính, cụ thể:

14

14



15

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

- Đối với những cơng trình lớn, thời gian thi cơng kéo dài, kết cấu phức
tạp thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp là xác định theo từng quý và được
tính tốn vào cuối q.
- Đối với những cơng trình, hạng muc cơng trình có thời gian thi cơng
khơng kéo dài thì kỳ tính giá thành của doanh nghiệp là thời gian mà sản
phẩm xây lắp hoàn thành và được nghiệm thu, bàn giao thanh toán cho chủ
đầu tư.
3.2.7 Phần mềm kế tốn của cơng ty
Tuy việc áp dụng phần mềm kế tốn đã mang lại nhiều hữu ích trong
cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành của cơng ty nói riêng, xong để nâng cao hơn nữa tính hiệu quả của việc
áp dụng phần mềm kế tốn máy, Cơng ty nên không ngừng cải thiện và nâng
cấp cải tạo phần mềm hiện nay, nhất là bổ sung thêm phần theo dõi và trích
khấu hao TSCĐ, phần quản lý tiền lương.
Cơng ty cần đào tạo đội ngũ kế toán viên sử dụng thành thạo máy vi
tính cũng như am hiểu rõ về phần mềm kế tốn mà Cơng ty đang sử dụng.
Giải quyết tốt vấn đề đó sẽ giúp cho cơng tác tổ chức kế toán trên phần mềm
kế toán máy ngày càng mang lại những hiệu quả đáng kể cho cơng ty: khơng
những đáp ứng nhanh chóng u cầu quản lý, số liệu tính tốn chính xác, kịp
thời mà cịn tiết kiệm một khoản chi phí lớn cho việc tổ chức nhân sự làm
cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác tính giá thành nói riêng.
3.2.8 Về cơng tác kế toán quản trị

Kế toán quản trị là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin về
hoạt động của doanh nghiệp phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ doanh nghiệp.
Những thơng tin mà kế tốn quản trị cung cấp có ý nghĩa vơ cùng quan trọng,
nó không chỉ là thông tin quá khứ, thông tin hiện tại mà còn bao gồm các
15

15


16

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

thông tin về tương lai. Vì vậy, kế tốn quản trị là một bộ phận cấu thành
không thể tách rời của hệ thống kế toán và được thể hiện ở tất cả các khâu, từ
lập kế hoạch dự toán đến thực hiện, kiểm tra giúp các nhà quản trị ra quyết
định quản lý đúng đắn, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí. ở các nước
Anh, Pháp, Mỹ…kế tốn quản trị đã được hình thành và phát triển trong vài
chục năm nay và nó rất được các doanh nghiệp chú trọng. Tuy nhiên, ở các
doanh nghiệp Việt Nam trong đó có Cơng ty cổ phần LICOGI 16.6 , kế tốn
quản trị còn mới mẻ, nhận thức và tổ chức trong các doanh nghiệp cịn nhiều
bất cập.
Cơng tác quản lý hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
chủ yếu do kế tốn tài chính đảm nhận, chưa phản ánh được rõ ràng mối quan
hệ chi phí- khối lượng- lợi nhuận, cũng như chưa phân tích cụ thể, chi tiết chi
phí theo biến phí, định phí cũng như khoản mục và yếu tố chi phí. Do đó, sự
đóng góp của cơng tác kế tốn vào các mục tiêu quản lý chung của Cơng ty
chưa hồn tồn tương xứng với nhiệm vụ và trình độ của bộ máy kế tốn.

Xuất phát từ vai trị và tầm quan trọng của kế tốn quản trị, Cơng ty cần
xây dựng hệ thống kế toán quản trị theo hướng:
Thứ nhất, kế toán quản trị cần quan tâm tới phân loại chi phí thành biến
phí và định phí nhằm cung cấp thơng tin phục vụ cho việc lập kế hoạch, kiểm
tra và chủ động điều tiết chi phí cho phù hợp. Bằng cách phân loại này, nhà
quản trị sẽ thấy được sự biến động của chi phí có phù hợp hay khơng với sự
biến động của mức độ hoạt động và từ đó có các biện pháp hữu hiệu nhằm
quản lý tốt các chi phí. Kế tốn có thể thực hiện phân loại theo một trong hai
phương pháp: phương pháp bình phương bé nhất, phương pháp cực đại - cực
tiểu. Xét trong khoảng thời gian ngắn hạn khi doanh nghiệp khơng có nhu cầu
mở rộng quy mơ hoạt động thì định phí là một đại lượng tương đối ổn định,

16

16


17

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

do đó muốn tối đa hoá lợi nhuận cần phải tối đa hố lãi trên biến phí (số dư
đảm phí). Đây là cơ sở rất quan trọng cho việc xem xét ra các quyết định có
liên quan tới chi phí- khối lượng- lợi nhuận và giá cả. Trên cơ sở phân tích
mối quan hệ đó, kế tốn quản trị có thể tư vấn cho nhà quản trị trong việc
định giá giao khoán, đồng thời phương pháp tính giá dự thầu dựa trên cơ sở
lãi trên biến phí sẽ cung cấp cho doanh nghiệp một phạm vi giá linh hoạt để
có thể quyết định thắng thầu.

Thứ hai, xây dựng kế toán quản trị để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm
sốt chi phí trong quá trình sản xuất, giúp các nhà quản trị có quyết định đúng
đắn,tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả của chi phí. Thu thập thơng tin cần
thiết phục vụ cho dự đoán, dự báo; lập dự toán chi phí giá thành đồng thời so
sánh dự tốn với thực tế để xem xét sự biến động của các khoản mục thực tế
có hợp lý khơng, từ đó đưa ra giải pháp phù hợp.
Trên đây chỉ là một số biện pháp có thể góp phần tạo điều kiện thuận
lợi cho kế tốn cơng ty trong q trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp, tính đúng, tính đủ những chi phí phát sinh
và tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm mục đích hạ giá thành sản phẩm. Tơi hy
vọng những ý kiến trên là thiết thực đối với công tác kế tốn của Cơng ty cổ
phần LICOGI 16.6.
3.2. Điều kiện thực hiện:
3.2.1. Về phía nhà nước:
Trong những năm gần đây, nhà nước luôn tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế phát triển. Để tạo điều kiện hơn nữa cho các
doanh nghiệp, đông thời phải phù hợp hơn nữa với đòi hỏi trong việc quản lý
kinh tế của nhà nước, nhà nước nên có một số giải pháp sau đây:

17

17


18

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân


Thứ nhất, nhà nước cần sớm chấn chỉnh, hoàn thiện chuẩn mực kế toán
cho phù hợp với xu thế của thế giới. Đồng thời với có chuẩn mực kế tốn mới
thì nên nhanh chóng ban hành các thơng tư hướng dẫn để các doanh nghiệp
sớm cập nhật và sửa đổi kịp thời cho đúng với chế độ kế tốn.
Thứ hai, tạo mơi trường pháp lý ổn định cho các doanh nghiệp, điều
này sẽ làm tăng cướng quan hệ quốc tế, đảm bảo quyền bình đẳng trong kinh
doanh trong các thành phần kinh tế, tạo sự cạnh tranh lành mạnh, xoá bỏ tiêu
cực trong kinh doanh như buôn lậu, trốn thuế, tham nhũng, … trong nền kinh
tế xã hội.
Thứ ba, Nhà nước cần chấn chỉnh, đơn giản hố thủ tục hành chính sao
cho rõ ràng, đúng đắn. Điều này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nắm bắt
kịp thời cơ hội kinh doanh; giảm bớt các thủ tục giấy tờ, nhất là thời gian chờ
đợi giao dịch, … Với các doanh nghiệp xây lắp, thì Nhà nước nên chủ trương
giảm bớt các thủ tục đấu thầu không cần thiết nhưng vẫn phải đảm bảo tính
chặt chẽ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khởi cơng sớm, nhất là khâu giải
phóng mặt bằng thi cơng.
Vai trị của Nhà nước là vơ cùng quan trọng, điều tiết các chính sách vĩ
mơ, tạo mơi trường kinh tế trong đó có các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu
quả hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của
các chính sách kinh tế của Nhà nước.
3.3.2 Về phía Công ty cổ phần LICOGI 16.6
Công ty cổ phần LICOGI 16.6 là một doanh nghiệp mới thành lập, còn
nhiều hạn chế từ các khâu quản lý đến các vấn đề tài chính, … Để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả cơng tác kế tốn tập hợp
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng, cơng ty nên kết hợp hiệu
18

18



19

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

quả các biện pháp nói trên. Cơng ty nên đặc biệt chú trọng đến vấn đề năng
lực của nhân viên và tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, bởi đây là then chốt của việc đưa ra mọi quyết định kinh
doanh. Bên cạnh đó, cơng ty cũng phải tự đánh giá được khả năng của mình
trên thị trường như thế nào, mạnh yếu ra sao, từ đó xây dựng nên chiến lược
kinh doanh của mình cho phù hợp.
Cơng ty cần quy định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, tập thể
về vật chất và hành chính trong cơng tác kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm. Đồng thời, phải quy định chặt chẽ quyền lợi, nghĩa vụ, mức
độ chịu trách nhiệm của ban lãnh đạo, ban kiểm soát nội bộ để phát hiện sai
sót và điều chính trong q trình thực hiện cơng tác kế tốn.

19

19


20

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân


KẾT LUẬN
Trong nền kinh tế hiện nay, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm càng trở nên quan trọng đối với cơng tác kế tốn của các
doanh nghiệp cơng nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng.
Những thơng tin mà kế tốn cung cấp đặc biệt là thơng tin về chi phí và giá
thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có cơ sở xác định kết quả kinh doanh cũng
như đánh giá được khả năng và thực trạng sản xuất kinh doanh thực tế của
doanh nghiệp, từ đó đề ra những biện pháp quản lý kinh doanh thích hợp.
Ngồi ra, những thơng tin này cịn là cơ sở để doanh nghiệp phân tích, đánh
giá phục vụ công tác quản trị nội bộ doanh nghiệp nhằm mục tiêu tiết kiệm và
nâng cao hiệu quả của chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Do đó, cải tiến và hồn thiện cơng tác
hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu
cầu không thể thiếu đối với sự phát triển và lớn mạnh của doanh nghiệp nhằm
phát huy vai trò kế toán là giám đốc bằng tiền đối với quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách tồn diện và có hệ thống, phát
hiện và khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong quá trình hoạt động.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập, em đã cố
gắng tìm hiểu thực tế cơng tác tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Cơng ty cổ phần LICOGI 16.6.
Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo
trong khoa Kế toán và đặc biệt là Tiến sĩ Phạm Thành Long, cùng các anh chị
phịng Tài chính - Kế tốn Cơng ty cổ phần LICOGI 16.6 đã giúp em nghiên
cứu và hồn thành chun đề: “Tổ chức cơng tác kế tốn tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần LICOGI 16.6”.
Việc hồn thiện cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
20

20



21

Chuyên đề thực tập

Đại học Kinh tế Quốc dân

xây lắp trong các doanh nghiệp xây dựng là vấn đề phức tạp, đòi hỏi sự quan
tâm, giúp đỡ của nhiều bộ ngành. Do trình độ có hạn, thời gian tìm hiểu thực
tế chưa nhiều, bài luận văn chỉ đề cập đến những vấn đề có tính chất cơ bản
nhất cũng như chỉ mới đưa ra những ý kiến bước đầu, chắc hẳn khơng tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự quan tâm, góp ý và chỉ bảo
của các thầy cơ giáo trong khoa Kế tốn, cùng các cơ, các anh chị trong phịng
Tài chính - Kế tốn của Cơng ty bài luận văn được hồn thiện hơn.
Với lịng biết ơn sâu sắc, một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các
anh chị phịng Tài chính - Kế tốn của Cơng ty cổ phần LICOGI 16.6 và đặc
biệt T.s Phạm Thành Long cùng các thầy cô giáo trong khoa Kế tốn đã giúp
đỡ em hồn thành bài luận văn này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thu Hà

21

21



×