Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại thư viện quốc gia việt nam và thư viện hà nội – thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.82 MB, 69 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN…………………………………………………….…..….
LỜI CAM ĐOAN………………………………………………………....
PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………4
1. Lý do chọn đề tài……………………………………..…………….4
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu………………..………………..5
2.1.Mụch đích nghiên cứu của đề tài………………………………….5
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………..………….……5
3.Tình hình nghiên cứu của đề tài…………………..…………..….….6
4. Phạm vi nghiên cứu………………………………………..…..……6
4.1. Phạm vi về thời gian…………………………………..…....……..6
4.2.Phạm vi về không gian……………………………………...……..6
5. Phƣơng pháp nghiên cứu……………….………..........................….7
5.1. Phƣơng pháp luận……………………………………….…...
……7
5.2. Phƣơng pháp cụ thể………………………….………............…....7
6. Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn…………………..……...……7
6.1. Đóng góp về mặt lý luận…………………………….….….…..
….7
6.2.

Đóng góp về mặt thực tiễn…………

7. Bố cục của Khóa luận……………………………………...…..……8
PHẦN NỘI DUNG……………………………………………...…..….…9
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV...
1.1.

Khái niệm chung về nguồn nhân lự



1.2.

Đặc điểm nghề nghiệp của cán bộ t

1.3. Vai trò của cán bộ thƣ viện………………………………...
1


Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

1.4. Vai trò về nguồn nhân lực TT-TV…………………………...……13
1.5. Yêu cầu về nguồn nhân lực TT-TV trong thời đại thông tin…...…15
1.5.1. Yêu cầu về nguồn nhân lực trên Thế giới…………….…..…..…....15
1.5.2. Yêu cầu về nguồn nhân lực tại Việt Nam……………………........ 16
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI THƢ
VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI…………...….18

2.1. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam……………………………......….….18
2.1.1. Vài nét khái quát về TVQGVN…………………………...………18
2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN…………………....……….19
2.1.2.1. Trình độ học vấn………………………………………....…...….19
2.1.2.2. Trình độ tin học……………………………………..………..…..24
2.1.2.3. Trình độ ngoại ngữ………………………………………....…….25
2.1.2.4. Thái độ phục vụ…………………………………………......
2.1.2.5. Điều kiện làm việc………………………………………......
2.1.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thƣ viện…………..……......

2.2. Thƣ viện Hà Nội ……………………………………………......
2.2.1. Thƣ viện Thành phố Hà Nội……………………………….....
2.2.1.1. Vài nét khái quát về Thƣ viện Thành phố Hà Nội..........................
2.2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Thành phố Hà Nội…….......29
2.2.1.2.1. Trình độ học vấn……………………………………………..….29
2.2.1.2.2. Trình độ tin học……………………………………………........34
2.2.1.2.3. Trình độ ngoại ngữ……………………………….……………..35
2.2.1.2.4. Thái độ phục vụ………………………………………………….36
2.2.1.2.5. Điều kiện làm việc……………………………………………….36
2.2.1.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thƣ viện………………………...37
2.2.2. Thƣ viện Hà Tây……………………………………………….……37
2.2.2.1. Vài nét khái quát về Thƣ viện Hà Tây……………..……
2.2.2.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Hà Tây…………......
2
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

2.2.2.2.1. Trình độ học vấn…………………………………………..…..…38
2.2.2.2.2. Trình độ tin học……………………………………………..……41
2.2.2.2.3. Trình độ ngoại ngữ………………………………….…..….….…42
2.2.2.2.4. Thái độ phục vụ……………………………………………….….42
2.2.2.2.5. Điều kiện làm việc………………………………….………….…42
2.2.2.2.6. Thu nhập bình quân của cán bộ thƣ viện…………..………….….43
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG NGUỒN NHÂN LỰC TT-TV TẠI TVQGVN
VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI……………………………………………………44

3.1. Một vài nhận xét, đánh giá,……………………………….……..……..44

3.1.1. Ƣu điểm………………………………………………….…………...44
3.1.2. Ƣu điểm chung……………………………………….……………….44
3.1.3. Ƣu điểm riêng………………………………………….……...….…..46

3.2. Hạn chế…………………………….…………………………..…...…..47
3.3. Một số nhận xét, đánh giá và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội………...……..49

KẾT LUẬN………………………………………………………..…….….52
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………….….……53
PHỤ LỤC……………………………………………………………...……55

3
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, con ngƣời luôn giữ vai trò
quyết định và là yếu tố then chốt. Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cán bộ là cái gốc
của mọi công việc, thành công hay thất bại là do cán bộ tốt hay kém”. Ở bất cứ
ngành nghề nào cũng vậy, muốn có đội ngũ cán bộ tốt, có chất lƣợng, cần phải
tuyển dụng đào tạo cán bộ một cách căn bản, có hệ thống, đồng thời không
ngừng bồi dƣỡng, nâng cao trình độ cho họ. Và điều này đã trở thành nguyên lý
chung cho mọi lĩnh vực, tất nhiên không loại trừ ngành thông tin - thƣ viện.

Trong công tác TT-TV (thông tin – thƣ viện), ngƣời cán bộ thƣ viện luôn giữ
một vai trò hết sức quan trọng. Phẩm chất và năng lực của cán bộ thƣ viện chính
là nhân tố quyết định chất lƣợng hoạt động của thƣ viện. Nhƣ Krupxkaia đã xác
định “Cán bộ thư viện là linh hồn của sự nghiệp thư viện”.

Chúng ta đều biết có bốn yếu tố cấu thành nên thƣ viện đó là: Cơ sở vật
chất, vốn tài liệu, ngƣời dùng tin và cán bộ thƣ viện. Trong bốn yếu tố đó thì
ngƣời cán bộ là yếu tố giữ vai trò quan trọng và là nòng cốt của thƣ viện. Họ
là ngƣời lựa chọn, bổ sung, thu thập, quản lý, bảo quản tài liệu theo một trình
tự nhất định và là ngƣời giới thiệu chúng, phục vụ chúng cho bạn đọc. Cán bộ
thƣ viện còn là ngƣời môi giới, là ngƣời giữ vai trò trung gian giữa tài liệu
với ngƣời dùng tin, họ còn là ngƣời tạo ra các dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu
cầu của bạn đọc.
Với tình hình hiện nay, nguồn nhân lực tại các cơ quan TT-TV đã có
nhiều chuyển biến so với trƣớc đây. Chúng ta đã có tƣơng đối một đội ngũ
cán bộ thƣ viện có trình độ tri thức, có kĩ năng nghiệp vụ, có tinh thần trách
nhiệm, song bên cạnh đó cũng đang bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế. Trƣớc
những yêu cầu mới của sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc,
4
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và xu thế toàn cầu hóa thì cán bộ thƣ
viện ở Việt Nam chƣa thực sự đáp ứng đƣợc nhu cầu tra cứu tin, tìm tin của
ngƣời dùng tin, và đặc biệt chƣa hoàn thành tốt nhiệm vụ của ngƣời đóng vai
trò là “sứ giả thông tin”.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi đã chọn đề tài Khóa luận của mình là:
“Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện Quốc gia Việt Nam và Thư

viện Hà Nội – Thực trạng và giải pháp”
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là khảo sát thực trạng nguồn nhân lực TTTV tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam (TVQGVN) và Thƣ viện Hà Nội. Trên
cơ sở nghiên cứu, đề tài sẽ đƣa ra những nhận xét, so sánh, đánh giá những
kết quả cũng nhƣ những tồn tại hiện có về nguồn nhân lực TT-TV đồng thời
xác định phƣơng hƣớng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực TT-TV của hai thƣ viện trên.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Xuất phát từ mục đích nghiên cứu đề tài đi vào thực hiện một số nhiệm vụ
sau:
o

Phân tích khái niệm nguồn nhân lực, nguồn nhân lực TT-TV, làm
rõ vai trò nguồn nhân lực trong hoạt động của các cơ quan TTTV

o

Khảo sát thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ
viện Hà Nội.

5

Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

Nhận xét, đánh giá, điểm mạnh và điểm yếu về nguồn nhân lực


o

TT-TV của hai Thƣ viện trên.
o

Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội.
3.

Tình hình nghiên cứu theo hƣớng đề tài

Liên quan đến đề tài: “Nguồn nhân lực thông tin – thư viện tại Thư viện
Quốc gia Việt Nam và Thư viện Hà Nội - Thực trạng và giải pháp” đã có một
số công trình khoa học nghiên cứu đến nhƣng mới chỉ dừng lại ở mức độ tổng
quan hoặc đi sâu vào một bộ phận hoặc một khía cạnh nào đó về nguồn nhân
lực của thƣ viện. Vì thế vấn đề mà tôi chọn để nghiên cứu chƣa có ai nghiên
cứu đến. Tôi cũng hy vọng có thể kế thừa những thành quả nghiên cứu của
các tác giả đi trƣớc, đồng thời vận dụng những kiến thức đã đƣợc học trong
nhà trƣờng để làm rõ thực trạng “Nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và
Thư viện Hà Nội”.
4.

Phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Phạm vi về không gian
Phạm vi nghiên cứu của đề tài đƣợc giới hạn về mặt không gian là: Nguồn
nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội (Thƣ viện Thành phố Hà
Nội và Thƣ viện Hà Tây).
4.2. Phạm vi về thời gian

Đề tài giới hạn về mặt thời gian là nguồn nhân lực TT-TV của hai Thƣ viện
trong giai đoạn hiện nay.

6
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

5.

Phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Đề tài dựa trên cơ sở lý luận và quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tƣ tƣởng Hồ Chí Minh cùng các văn bản pháp quy của Đảng và Nhà nƣớc về
nguồn lực con ngƣời trong các cơ quan TT-TV.
5.2. Phương pháp cụ thể
Trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài, trên cơ sở nắm vững phƣơng pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, để giải quyết tốt
mục tiêu đề ra, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:

6.

o

Phƣơng pháp điều tra thực tế,

o


Phƣơng pháp quan sát,

o

Phƣơng pháp phỏng vấn,

o

Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp tài liệu,

o

Phƣơng pháp so sánh, đánh giá,

o

Phƣơng pháp thống kê.

Đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn

6.1. Về mặt lý luận
Qua việc tìm hiểu thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và
Thƣ viện Hà Nội. Đề tài khẳng định đƣợc vai trò và tầm quan trọng của
nguồn nhân lực và giá trị thiết thực của công tác đào tạo và bồi dƣỡng nguồn
nhân lực TT-TV trong giai đoạn hiện nay.

7
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV



Khóa luận tốt nghiệp

6.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài phản ánh thực trạng nguồn nhân lực TT-TV của TVQGVN và Thƣ
viện Hà Nội. Trên cơ sở đó đề tài sẽ đƣa ra nhận xét, đánh giá và đề xuất một
số giải pháp nhằm khắc phục những mặt còn hạn chế về nguồn nhân lực, góp
phần vào việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực TT-TV của các thƣ viện
trên và nâng cao hiệu quả trong công tác phục vụ ngƣời dùng tin để các thƣ
viện này ngày càng phát triển hơn nữa.
7.

Bố cục của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần
nội dung của Khóa luận đƣợc coi là trọng tâm gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về nguồn nhân lực TT-TV
Chƣơng 2: Thực trạng nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà
Nội.
Chƣơng 3: Một số nhận xét, đánh giá và đề xuất nhằm nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực TT-TV tại TVQGVN và Thƣ viện Hà Nội.

8
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC
THÔNG TIN – THƢ VIỆN

1.1. Khái niệm chung về nguồn nhân lực TT-TV
Để hiểu rõ hơn về nguồn nhân lực TT-TV, trƣớc hết chúng ta cùng tìm
hiểu một số khái niệm về nguồn nhân lực.
Có nhiều khái niệm và cách hiểu khác nhau về nguồn nhân lực xuất phát
từ những cách tiếp cận khác nhau. Nhìn chung, nguồn nhân lực đƣợc hiểu
nhƣ là nguồn lực con ngƣời của một quốc gia, một vùng lãnh thổ, là một bộ
phận của các nguồn lực có khả năng huy động tham gia vào quá trình phát
triền kinh tế - xã hội nhƣ nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực
con ngƣời, v.v…
Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng,
trình độ đào tạo và những sự tận tâm, nỗ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác
tạo giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh cho tổ chức của những người lao
động.
Theo GS Phạm Minh Hạc thì nguồn nhân lực là: “Tổng thể tiềm năng
lao động của một nước hoặc địa phương sẵn sàng tham gia vào một công
việc lao động nào đó”. Còn theo PGS.TS Phùng Rân, Trƣờng Đại học Khoa
học Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh cho rằng: “Nguồn nhân lực chính là
nguồn lao động.”

9
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

Từ đó ta có thể hiểu nguồn nhân lực TT-TV là những ngƣời hoạt động
trong lĩnh vực hành chính công, cụ thể là đội ngũ cán bộ hoạt động trong lĩnh
vực TT-TV.
Cán bộ thƣ viện, theo Kvortxov: “Là người môi giới của sản phẩm, người
trung gian, người tổ chức, người tạo điều kiện tối ưu phối hợp thành công

mối quan hệ giữa con người với thông tin, tạo điều kiện tiên quyết để đưa
thông tin vào hoạt động có hiệu quả.”
Theo PGS.TS. Trần Thị Quý “Nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài
nguyên con người/ nhân sự cùng các vấn đề liên quan đến con người/ nhân
sự trong hoạt động của các cơ quan TT-TV”.
Trong hệ thống giao tiếp, “Cơ sở vật chất kỹ thuật – tài liệu – Ngƣời dùng
tin” thì cán bộ thƣ viện là ngƣời tổ chức, môi giới giữa tài liệu với bạn đọc.
Họ không chỉ tuyên truyền, giới thiệu tài liệu một cách tích cực mà còn là cầu
nối trung gian giữa bạn đọc với bạn đọc, cơ sở vật chất kỹ thuật – tài liệu, cơ
sở vật chất với bạn đọc.
Thƣ viện có hoạt động tốt và đạt hiệu quả cao trong các hoạt động kinh tế,
chính trị, giáo dục, văn hóa hay không, phụ thuộc rất nhiều vào trình độ, phẩm
chất, sự năng động, sáng tạo của cán bộ thƣ viện. Dƣờng nhƣ tất cả đƣờng
lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc, cán bộ thƣ viện phải quán triệt nhƣ
máu thịt trong cơ thể mình thì mới phục vụ bạn đọc một cách tốt nhất.
1.2. Đặc điểm nghề nghiệp của cán bộ thƣ viện
Đặc điểm nghề nghiệp của cán bộ thƣ viện là yêu nghề, tức là yêu quý
sách, ham thích đọc sách, báo, lựa chọn điều hay, điều tốt trong sách. Biết yêu
quý và nhiệt tình với nghề thƣ viện, cán bộ thƣ viện phải là ngƣời tinh thông,
nắm vững nội dung sách một cách sâu sắc và toàn diện, là ngƣời cố vấn cho
10
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

độc giả lựa chọn sách hay, sách tốt, hƣớng dẫn bạn đọc cách đọc sách. Đây là
vai trò giáo dục to lớn của ngƣời cán bộ thƣ viện.
Hoạt động TT-TV là một loại lao động đặc thù, mang tính chất lao động
tinh thần bởi luôn gắn liền với việc xử lý, quản trị thông tin, tri thức, các sản

phẩm tinh thần của con ngƣời. Bởi vậy, các năng lực tinh thần, trí tuệ đóng
vai trò quan trọng trong các năng lực nền tảng của nghề thƣ viện.
Hoạt động Thƣ viện là cả một quá trình khép kín, cho nên cán bộ thƣ viện
phải nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ, phải biết mô tả tài liệu, phân loại, tổ
chức kho sách, biên soạn mục lục, công tác với độc giả…
Bên cạnh những phẩm chất nghề nghiệp chính, với đặc thù riêng của từng
loại hình thƣ viện, cán bộ thƣ viện cũng không thể thiếu những kiến thức,
lĩnh vực chuyên ngành của thƣ viện, khả năng biên tập, khả năng tạo lập, khả
năng tạo lập các sản phẩm và dịch vụ thông tin, đặc biệt phải có lòng yêu
nghề. Bởi vì không phải nghề nghiệp làm cho con ngƣời vinh quang mà chính
con ngƣời làm vinh quang cho nghề nghiệp.
1.3. Vai trò của nguồn nhân lực
Bác Hồ đã từng nói: “Cán bộ là cốt lõi của mọi công việc”. Trong công
việc, mọi vấn đề có liên quan đến chất lƣợng và hiệu quả đều phụ thuộc vào
yếu tố con ngƣời.
Để phát triển, mỗi quốc gia phải dựa vào các nguồn lực cơ bản: nguồn nhân
lực, tài nguyên thiên nhiên, tiềm lực khoa học công nghệ và cơ sở vật chất kỹ
thuật, nguồn vốn... trong đó nguồn nhân lực (hay nguồn lực con ngƣời) luôn
là nguồn lực cơ bản và chủ yếu nhất cho sự phát triển.

11
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

Cùng với khoa học – công nghệ, vốn đầu tƣ, nguồn nhân lực đóng vai trò
quyết định đến sự thành công của sự nghiệp đổi mới toàn diện kinh tế – xã hội
ở nƣớc ta. Giáo dục - đào tạo là cơ sở phát triển nguồn nhân lực, là con
đƣờng cơ bản để phát huy nguồn lực con ngƣời. Nền giáo dục Việt Nam

bƣớc vào thế kỷ XXI với những triển vọng tốt đẹp, ngày càng đáp ứng lòng
mong mỏi của mọi tầng lớp nhân dân, tiếp tục đào tạo thế hệ con ngƣời Việt
Nam có đủ khả năng và tâm huyết trong việc giữ gìn nền độc lập dân tộc và
xây dựng một nƣớc Việt Nam giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Việc Phát triển kinh tế - xã hội đƣợc dựa trên nhiều nguồn lực: nhân lực
(nguồn lực con ngƣời), vật lực (nguồn lực vật chất), tài lực (nguồn lực về tài
chính, tiền tệ), vv.., song chỉ có nguồn lực con ngƣời mới tạo ra động lực cho
sự phát triển, những nguồn lực khác muốn phát huy đƣợc tác dụng chỉ có thể
thông qua nguồn lực con ngƣời. Ngay cả trong điều kiện đạt đƣợc tiến bộ
khoa học kỹ thuật hiện đại nhƣ hiện nay thì cũng không thể tách rời nguồn
lực con ngƣời bởi lẽ:
Chính con ngƣời tạo ra những máy móc thiết bị hiện đại đó. Điều đó thể
hiện mức độ hiểu biết và chế ngự tự nhiên của con ngƣời. Ngay cả đối với
máy móc thiết bị hiện đại, nếu thiếu sự điều khiển, kiểm tra của con ngƣời thì
chúng chỉ là vật chất. Chỉ có tác động của con ngƣời mới phát động chúng và
đƣa chúng vào hoạt động.
Trong phạm vi xã hội, đó là một trong những nguồn nội lực quan trọng cho
sự phát triển. Đặc biệt, đối với nƣớc ta có nền kinh tế đang phát triển, dân số
đông, nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành một nguồn nội lực quan trọng nhất.
Nếu biết khai thác nó sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển. Bởi
con ngƣời là lực lƣợng tiêu dùng của cải vật chất và tinh thần của xã hội, nó
thể hiện rõ nét nhất mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng. Mặc dù mức độ
phát triển của sản xuất quyết định mức độ tiêu dùng, song nhu cầu tiêu dùng

12
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp


của con ngƣời lại tác động mạnh mẽ tới sản xuất, định hƣớng phát triển sản
xuất thông qua quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trƣờng.
Con ngƣời không chỉ là mục tiêu, động lực của sự phát triển, thể hiện mức
độ chế ngự tự nhiên, bắt thiên nhiên phục vụ cho con ngƣời, mà còn tạo ra
những điều kiện để hoàn thiện chính bản thân con ngƣời.
Chính vì vậy mà trong bất kỳ một cơ quan hay đơn vị nào thì nguồn nhân
lực luôn đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Cho dù cơ quan hay đơn vị đó
có nguồn tài chính phong phú, cơ sở vật chất dồi dào, hệ thống trang thiết bị
hiện đại đến đâu đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích nếu yếu tố con ngƣời
không đƣợc phát huy và khai thác đúng mức. Đại hội IX của Đảng cộng sản
Việt Nam đã khẳng định: “Con ngƣời và nguồn nhân lực là nhân tố quyết
định sự phát triển đất nƣớc trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nƣớc”.
1.4. Vai trò của nguồn nhân lực trong hoạt động TT-TV
Trong xã hội thông tin với nền kinh tế tri thức, thông tin đã và đang giữ vai
trò quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Nó quyết
định tới sự sinh tồn và phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Vì vậy, bất cứ một
quốc gia nào, một dân tộc nào, một tổ chức nào, hay một cá nhân nào nếu nắm
bắt đƣợc thông tin chính xác, đầy đủ và nhanh chóng sẽ là một lợi thế cho quá
trình phát triển bền vững của mình.
Với ý nghĩa nhƣ vậy, ngành TT-TV là một trong những ngành có chức
năng và nhiệm vụ lựa chọn, phát triển thông tin, xử lý thông tin, tổ chức các
sản phẩm và dịch vụ thông tin nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu thông tin cho
cộng đồng, nó đã và đang có vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội.

13
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV



Khóa luận tốt nghiệp

Theo nhận định của Charles Curran về ngƣời cán bộ trong thời kỳ mới:
công việc của ngƣời cán bộ thƣ viện bao gồm cả việc cung cấp thông tin có
chất lƣợng nhất vào thời điểm thích hợp với một hình thức phù hợp với yêu
cầu. Trong môi trƣờng thƣ viện điện tử, cán bộ thƣ viện đã và đang trở thành
những cán bộ đa năng: không chỉ có nhiệm vụ tổ chức, bảo quản, cho bạn đọc
mƣợn sách, báo, tài liệu truyền thống, mà quan trọng hơn là đào tạo, phổ biến
thông tin, giúp ngƣời dùng tin tiếp cận với các nguồn tài liệu điện tử. Vì vậy,
môi trƣờng ấy đòi hỏi ngƣời cán bộ thƣ viện phải có những năng lực, phẩm
chất, kiến thức vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, kỹ
năng tin học và ứng dụng công nghệ, khả năng nhận biết và sử dụng các phần
mềm hiện đại, phổ biến kiến thức và kỹ năng thông tin cho đồng nghiệp… Có
nhƣ vậy thì ngƣời cán bộ thƣ viện mới có thể điều khiển, khai thác có hiệu
quả trang thiết bị hiện đại của thƣ viện, mới hƣớng dẫn đƣợc độc giả trong
việc khai thác có hiệu quả nguồn lực thông tin của thƣ viện.
Bên cạnh đó, sự bùng nổ thông tin trên quy mô toàn cầu: Internet phát triển
kéo theo sự gia tăng đột biến các nguồn thông tin dƣới nhiều hình thức khác
nhau khiến ngƣời dùng tin dễ lạc lối trong “ma trận” thông tin. Nắm rõ bản
chất của các nguồn thông tin nhƣ sách, báo, tạp chí, tài liệu nghe nhìn, đa
phƣơng tiện… cán bộ thƣ viện sẽ có vai trò là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn, hỗ
trợ bạn đọc tiếp cận, khai thác và sử dụng nguồn tài liệu một cách hiệu quả
nhất.
Trong hoạt động của các cơ quan TT-TV, ngƣời cán bộ đƣợc xem là một
trong những yếu tố cần thiết để cấu thành thƣ viện. Nhƣ bà Crup – Xcai - a
nhà giáo dục học Xô Viết nổi tiếng đã từng nói: “Cán bộ Thư viện là linh hồn
của sự nghiệp thư viện”.
Vì thế, trong Tuyên ngôn 1994 của UNESCO về Thƣ viện công cộng đã
nhấn mạnh vai trò của cán bộ thƣ viện: “Cán bộ Thư viện là người môi giới
14

Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

tích cực giữa người dùng tin và nguồn lực. Việc đào tạo nghề nghiệp và trình
độ chuyên môn của cán bộ Thư viện là đòi hỏi tất yếu để nâng cao trình độ
phục vụ”.
Dù muốn hay không, Việt Nam cũng tất yếu phải bƣớc vào xã hội thông
tin với sự phát triển của nền kinh tế trí thức. Ngƣời cán bộ TT-TV sẽ không
chỉ là ngƣời quản lý tƣ liệu, quản lý thông tin, mà còn là nhà quản lý tri thức.
Bởi chính họ là lực lƣợng quan trọng trong việc đảm bảo thông tin chính xác,
đầy đủ và cập nhật phục vụ cho quản lý, nghiên cứu, học tập và giảng dạy…
Họ sẽ trở thành động lực quan trọng góp phần thúc đẩy sự nghiệp nghiên cứu
khoa học, giáo dục và đào tạo phát triển nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế xã hội một cách bền vững trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế.
1.5. Yêu cầu về nguồn nhân lực TT-TV trong thời đại thông tin
1.5.1. Yêu cầu về nguồn nhân lực trên Thế giới
Theo quan điểm của hội Thƣ viện Mỹ đã ban hành “ Điều lệ về đạo
đức đối với người làm công tác Thư viện”, trong đó gồm những nguyên tắc cơ
bản sau:
1.

Chúng ta phải cung cấp các dịch vụ với mức độ cao nhất cho ngƣời

dùng tin thông qua việc làm chủ và tổ chức nguồn tin, thông qua chính sách
phục vụ bình đẳng và có trách nhiệm trả lời tất cả các câu hỏi của ngƣời đọc,
ngƣời dùng tin một cách chính xác không phân biệt với thái độ lịch sự.
2.

Chúng ta luôn tuân thủ nguyên tắc tự do trí tuệ.


3.

Chúng ta bảo vệ quyền lợi của ngƣời dùng tin.

4.

Chúng ta thừa nhận và tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ.
15

Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

5.

Chúng ta đối xử với những ngƣời cùng làm việc và bạn đồng nghiệp

với sự tôn trọng. thân thiên, và trung thành.
6.

Chúng ta không mở rộng nhu cầu cá nhân khi điều đó làm tổn hại

đến ngƣời đọc, các bạn đồng nghiệp và cơ quan.
7.

Chúng ta phân biệt giữa nhận thức cá nhân của chúng ta với các trách

nhiệm nghề nghiệp và không cho phép chúng ta lấy danh nghĩa cá nhân gây

cản trở tới mục tiêu chung của cơ quan.
8.

Chúng ta phấn đấu hoàn thiện nhiệm vụ bằng cách không ngừng học

hỏi, nâng cao kiến thức và kĩ năng của bản thân, khuyến khích tạo điều kiện
cho sự phát triển nghề nghiệp và quan tâm đến bồi dƣỡng lòng yêu nghề cho
mọi thành viên trong cộng đồng Thƣ viện
1.5.2. Yêu cầu về nguồn nhân lực TT-TV tại Việt Nam
Đối với nƣớc ta, yêu cầu của cán bộ Thƣ viện trong thời đại hiện nay là:
- Cán bộ TT-TV phải là ngƣời có phẩm chất đạo đức
- Có kiến thức, kỹ năng trong tổ chức hoạt động TT-TV, có kỹ năng kết
hợp các kỹ năng truyền thống cơ bản với chuyên môn thông tin nhƣ:
Các kỹ năng tìm kiếm, phân tích, xử lý thông tin, các kỹ năng hƣớng
dẫn và phục vụ, các kỹ năng đánh giá và phục vụ ngƣời dùng tin.
- Biết xác định cơ quan cần thông tin gì; biết tổ chức và quản trị các
nguồn lực thông tin cho cơ quan.; biết cách tìm kiếm và tìm ở đâu
những thông tin cần thiết.
- Hiểu đƣợc ý nghĩa (nội dung cơ bản) của thông tin đang đƣợc quản
trị.
- Có kiến thức tin học vững vàng, nắm bắt kịp thời công nghệ mới, có
khả năng ứng dụng công nghệ vào hoạt động TT-TV.
16
Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

- Biết tối thiểu một ngoại ngữ để có thể giao tiếp, đọc và dịch đƣợc tài
liệu cũng nhƣ xử lý nguồn tài nguyên thông tin trên mạng.

- Có khả năng phổ biến kiến thức kỹ năng cho đồng nghiệp và ngƣời
dùng tin.
- Phải biết định hƣớng đúng các nguồn lực thông tin trên thế giới để
tiếp cận nhanh tới chúng. Cán bộ Thƣ viện trở thành ngƣời trung gian
giữa nguồn tin và ngƣời sử dụng.
- Cán bộ thƣ viện phải có ý thức thƣờng xuyên tự cập nhật thông tin
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tận dụng các cơ hội đào tạo
và có ý thức hình thành thói quen tự học để nâng cao trình độ.
- Với ngƣời dùng tin hay bạn đọc, cán bộ TT-TV phải:
+

Là ngƣời đàm phán để nhận diện các nhu cầu tin;

+
Là ngƣời tạo điều kiện để cung cấp các chiến lƣợc tìm kiếm hiệu
quả;

+
Là nhà giáo dục am hiểu các tài liệu ở mọi dạng thức của
chúng;
+

Là ngƣời trung gian thông tin để cung cấp các dịch vụ cho những

ngƣời mà mình phục vụ.
+

Bên cạnh đó cán bộ TT-TV cũng cần phải trang bị cho mình năng lực

cá nhân và khả năng thích ứng để phục vụ có hiệu quả trong môi trƣờng

thƣ viện điện tử.
Với những yêu cầu cơ bản kể trên có thể nói ngƣời cán bộ TT-TV giữ
một trọng trách hết sức quan trọng trong hoạt động của mỗi cơ quan TTTV.

17


Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NGUỒN NHÂN LỰC
TT-TV TẠI TVQGVN VÀ THƢ VIỆN HÀ NỘI

2.1. Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
2.1.1. Vài nét khái quát về TVQGVN
TVQGVN là Thƣ viện Khoa học Tổng hợp lớn nhất của cả nƣớc, là thƣ
viện đứng đầu hệ thống Thƣ viện công cộng Nhà nƣớc, tiêu biểu cho nền văn
hóa dân tộc, trung tâm giao lƣu các mối quan hệ giữa các hệ thống Thƣ viện
trong nƣớc và quốc tế.
Tiền thân của TVQGVN là Thƣ viện Trung ƣơng Đông Dƣơng trực
thuộc Nha (Sở) Lƣu trữ và Thƣ viện Đông Dƣơng, đƣợc thành lập theo Nghị
định ngày 29/11/1917 của A.Sarraut, Toàn quyền Pháp ở Đông Dƣơng.
TVQGVN là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Văn hóa – Thể thao –
Du lịch có trách nhiệm giữ gìn di sản thƣ tịch dân tộc, thu thập. tàng trữ, khai
thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội.
Hơn 90 năm xây dựng và phát triển, hiện nay TVQGVN có trụ sở tại 31
Tràng Thi – Hà Nội với tổng diện tích sử dụng của Thƣ viện là 18.000m2,
gồm 12 phòng và bộ phận.

12

phòng, ban và bộ phận của TVQGVN

bao gồm: Ban Giám đốc


Phòng lƣu chiểu



Phòng Phân loại- Biên mục



Phòng đọc sách
18

Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp


Phòng Báo – Tạp chí



Phòng Tra cứu – Thông tin tƣ liệu




Phòng nghiên cứu khoa học



Phòng Đối ngoại



Phòng tin học



Phòng Bảo quản



Phòng hành chính – Tổ chức



Đội bảo vệ

Ngày 27/02/2006, Giám đốc TVQGVN ra quyết định số 18/QĐ-TVQGVN
quy định lại chức năng, nhiệm vụ của Tạp chí Thƣ viện Việt Nam, trong đó
có việc tách Tạp chí Thƣ viện Việt Nam từ phòng Nghiên cứu khoa học, sang
trực thuộc quản lý trực tiếp của Ban giám đốc. Nhƣ vậy, trong bộ máy tổ chức
của TVQGVN từ năm 2006 tạm thời có thêm bộ phận thứ 13 ngang cấp
phòng – Tạp chí Thƣ viện Việt Nam.

2.1.2. Nguồn nhân lực TT-TV tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
2.1.2.1. Trình độ học vấn
Tổng số cán bộ hiện nay của TVQGVN là 187 ngƣời, trong đó có 78 cán
bộ tốt nghiệp đại học thƣ viện, số còn lại là tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp và
một số chuyên nghành khác.


Số cán bộ có trình độ trên đại học là 17 ngƣời (trong đó có 1 cán bộ

có trình độ tiến sĩ, 16 cán bộ có trình độ Thạc sĩ) chiếm 9,1%


Số cán bộ có trình độ đại học là 125 ngƣời, chiếm 66,9 %



Số cán bộ có trình độ cao đẳng là 3 ngƣời, chiếm 1,6%



Số cán bộ có trình độ trung cấp là 11 ngƣời, chiếm 5,9%



Số cán bộ có trình độ Phổ thông là 31 ngƣời, chiếm 16,7%
19

Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV



Biểu đồ: Tỷ lệ trình độ học vấn của cán bộ TVQGVN
Tỷ lệ trên cho thấy, số cán bộ có trình độ đại học chiếm số lƣợng nhiều
nhất, chủ yếu là cán bộ thuộc khối nghiệp vụ và khối phục vụ. Đây là tỷ lệ
khá cao, cho thấy trình độ học vấn của cán bộ TVQGVN trong những năm
gần đây tăng lên đáng kể.
Tuy nhiên, số lƣợng cán bộ có trình độ cao đẳng, trung cấp và phổ
thông vẫn còn khá cao (24,2%), chủ yếu tập trung ở các bộ phận nhƣ: bảo
quản, bảo vệ.
Với 187 cán bộ đƣợc phân bổ tại các phòng, ban nhƣ sau:

20


Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


Khóa luận tốt nghiệp

STT

Phòng
1

Ban Giám đốc

2

Phòng Báo, Tạp chí

3


Phòng đọc

4

Phòng lƣu chiểu

5

Phòng Bổ sung – Trao đổi quốc tế

6

Phòng Biên mục – Phân loại

7

Phòng Đối ngoại

8

Phòng Tạp chí Thƣ viện Việt Nam

9

Phòng Hành chính và tổ chức

10

Phòng bảo vệ


11

Phòng tra cứu thông tin tƣ liệu

12

Phòng Nghiên cứu khoa học

13

Phòng bảo quản

14

Phòng tin học
Tổng cộng

Nhƣ vậy, các phòng có số lƣợng cán bộ lớn (trung bình trên 20 cán bộ/
phòng) thƣờng tập trung ở khối các phòng phục vụ nhƣ: Phòng đọc sách,
Phòng đọc báo, Tạp chí; Phòng bảo quản. Do đây là khối các phòng trực tiếp
đảm nhận việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Thƣ viện; trực tiếp phục vụ
độc giả – với số lƣợng ngày càng lớn, phong phú và đòi hỏi các yêu cầu của
bạn đọc phải đƣợc đáp ứng nhanh, chính xác nên cần phải đƣợc ƣu tiên với
số lƣợng cán bộ lớn.
Các phòng có số lƣợng cán bộ ít hơn (trung bình trên 10 cán bộ/ phòng),
thƣờng tập trung ở khối các phòng về nghiệp vụ nhƣ: Phòng lƣu chiểu; Phòng
21



Sinh viên: Nguyễn Thị Sâm K50 TT-TV


×