Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại thƣ viện quốc gia việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.47 KB, 71 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chúng ta đang sống trong thế kỉ XXI - thế kỉ của sự bùng nổ thông tin
và nền kinh tế tri thức. Nhờ các cuộc cách mạng về khoa học và công nghệ,
đặc biệt sự phát triển có tính cách mạng của lĩnh vực công nghệ thông tin và
truyền thông đã ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và hoạt
động thông tin - thư viện nói riêng. Thêm vào đó, những nhu cầu, đòi hỏi của
con người trong toàn xã hội cũng ngày một cao hơn, đặc biệt là nhu cầu về
thông tin. Dù hoạt động trong bất kì lĩnh vực nào con người cũng đều cần đến
thông tin, đều phải xử lý thông tin.
Một vấn đề nữa mà chúng ta phải đề cập đến ở đây là nguồn thông tin,
tri thức mà nhân loại sản sinh ra là rất lớn và ngày một gia tăng với tốc độ
chóng mặt. Người ta có thể có được thông tin ở mọi lúc, mọi nơi thông qua
nhiều phương tiện khác nhau: thông tin trên sách, báo - tap chí, thông tin trên
các phương tiện truyền thông (đài, ti vi, internet,…). Tuy nhiên hầu hết các
nguồn thông này đều chưa được chọn lọc, xử lý, phân loại,… Do vậy mà tính
chính xác, đầy đủ, độ tin cậy của của nguồn tin chưa được đảm bảo. Lúc này
ta mới thấy vai trò của các thư viện và cơ quan thông tin là hết sức quan trọng.
Nhiệm vụ của các cơ quan Thông tin – Thư viện là: thu thập tài liệu, xử lý
thông tin, sản xuất ra các sản phẩm thông tin có chất lượng, tổ chức các dịch
vụ phổ biến và tìm kiếm thông tin.
Công tác biên mục mô tả là một khâu quan trọng trong chu trình xử lý
tài liệu. Thực hiện tốt công tác này sẽ giúp cho các cơ quan thông tin, thư viện
có thể tổ chức lưu trữ, bảo quản tài liệu, triển khai các hoạt động phục vụ của
mình. Biên mục tốt sẽ góp phần mang lại hiệu quả phục vụ cho các thư viện và
trung tâm thông tin. Bên cạnh đó, trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay,
tiến hành chuẩn hoá công tác biên mục mô tả còn là cơ sở để các thư viện có


thể chia sẻ trao đổi nguồn thông tin cho nhau. Chính vì vậy hoạt động biên
Khoa Thông tin - Thư viện

1


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

mục mô tả ngày nay đang được nhiều cơ quan thông tin, thư viện quan tâm,
chú trọng và không ngừng chuẩn hoá. Điều này là hết sức cần thiết đối với bất
kì cơ quan thông tin, thư viện nào nếu muốn nâng cao hoạt động phục vụ, thu
hút ngày càng nhiều người dùng tin đến với cơ quan mình. Thư viện Quốc gia
Việt Nam là Thư viện khoa học tổng hợp đứng đầu cả nước, là đầu mối, trung
tâm cung cấp, nhận lưu chiểu sách báo lớn nhất trong cả nước. Trong những
năm qua, bên cạnh việc đảm bảo phục vụ người dùng tin, Thư viện luôn dành
sự quan tâm đặc biệt đến các hoạt động nghiệp vụ, trong đó có công tác biên
mục mô tả. Thư viện đã không ngừng nghiên cứu và áp dụng những quy tắc,
khổ mẫu mô tả theo tiêu chuẩn quốc tế. Tuy nhiên, việc áp dụng các tiêu
chuẩn mới vẫn còn một số khó khăn cần khắc phục. Do vậy đòi hỏi phải có sự
đầu tư, nghiên cứu, để khắc phục những nhược điểm, đưa ra các giải pháp
thích hợp giúp cho công tác biên mục mô
tả của Thư viện ngày càng hoàn thiện và chuẩn hoá. Chính vì vậy, tác giả đã
lựa chọn vấn đề: “Tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại Thƣ viện Quốc
gia Việt Nam” làm đề tài khoá luận của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác biên mục, khoá luận đi


sâu vào tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại Thư viện Quốc gia nhằm mục
đích:
-

Tìm hiểu công tác biên mục tại Thư viện Quốc gia, tôi mong muốn có

được cái nhìn toàn diện và cụ thể về công tác biên mục mô tả của Thư viện.
-

Khảo sát công tác biên mục mô tả tại Thư viện Quốc gia, đánh giá ưu

nhược điểm trong công tác mô tả tài liệu tại Thư viện.
Đưa ra một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
biên
mục mô tả của thư viện.
3. Tình hình nghiên cứu
Thư viện Quốc gia Việt Nam là thư viện khoa học tổng hợp lớn
nhất ở nước ta, cũng là một trong những thư viện có hoạt động chuyên môn
Khoa Thông tin - Thư viện

2


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

nghiệp vụ phát triển. Vì vậy từ trước đến nay đã có rất nhiều đề tài khoá luận
của sinh viên các khoá trước cũng như các cán bộ đang làm việc tại trung tâm

thực hiện nghiên cứu về hoạt động thông tin thư - viện tại Thư viện. Đề tài
nghiên cứu về Thư viện Quốc gia thì nhiều, nhưng chủ yếu lại tập trung vào
các vấn đề: sản phẩm và dịch vụ, tổ chức và bảo quản vốn tài liệu, số hoá tài
liệu mà ít có đề tài nghiên cứu về công tác biên mục tài liệu của Thư viện.
Đặc biệt nghiên cứu sâu về công tác biên mục mô tả tài liệu thì lại chưa có
khoá luận nào thực hiện. Trong giai đoạn hiện nay, khi Thư viện Quốc gia
Việt Nam đang từng bước hiện đại hoá và chuẩn hoá các khâu công tác nghiêp
vụ để nâng cao hiệu qủa hoạt động của thư viện thì tác giả lựa chọn đề tài
“Tìm hiểu công tác biên mục mô tả tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam” là
hoàn toàn phù hợp.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
*

Đối tƣợng nghiên cứu:

Nghiên cứu phần mềm đang được ứng dụng tại Thư viện Quốc gia, kèm
theo đó là các quy tắc mô tả và khổ mẫu biên mục đọc máy MARC21.
*
+

Phạm vi nghiên cứu:
Không gian địa lý: Phòng báo - Tạp chí, Phòng Bổ sung và

phòng Biên mục của Thư viện.
+
Thời gian: Từ khi áp dụng phần mềm Ilib tại thư viện từ
năm
2003 đến nay.
5.


Phƣơng pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi sử dụng một số phương pháp:
*

Tổng hợp, phân tích tài liệu

*

Mạn đàm với cán bộ Thư viện

*

Tìm hiểu và khảo sát thực tế

6.

Ý nghĩa của khoá luận

*

Về mặt lý luận
Những thông tin được trình bày trong khoá luận nhằm mục đích, giúp

Khoa Thông tin - Thư viện

3


Khoá luận tốt nghiệp


Trương Thị Thu Thuý

khẳng định tầm quan trọng của công tác biên mục mô tả.
Có cái nhìn khái quát, toàn diện về các chuẩn nghiệp vụ được áp dụng
trong biên mục mô tả tài liệu.
Trình bày một số các khái niệm, định nghĩa, chức năng, vai trò… về
công tác biên mục cũng như các khái niệm liên quan.
* Về mặt thực tiễn
Khoá luận, đi sâu vào thực trạng công tác biên mục mô tả tại TVQGVN.
Đưa ra một số nhận xét về những thuận lợi, và khó khăn khi áp dụng các
chuẩn biên mục vào công tác biên mục mô tả.
Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác biên mục mô
tả nói riêng và hoạt động TT - TV nói chung tại Thư viện.
7.

Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,

nội dung khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về Thư viện Quốc gia
Chương 2: Thực trạng công tác biên mục mô tả tại Thư viện Quốc gia Việt
Nam
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp hoàn thiện công tác biên mục mô tả
tại Thư viện Quốc gia

Khoa Thông tin - Thư viện

4



Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ
THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển
Thư viện Quốc gia là thư viện khoa học Tổng hợp lớn nhất của cả nước,

là thư viện đứng đầu hệ thống thư viện khoa học tổng hợp nhà nước, là thư
viện tiêu biểu cho nền văn hoá dân tộc, trung tâm giao lưu các mối quan hệ
giữa các hệ thống thư viện trong nước và ngoài nước.

Mặt tiền Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
-

Tên gọi chính thức: THƯ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM

-

Tên giao dịch quốc tế: NATIONAL LIBRARY OF VIETNAM (NLV)

-

Website chính thức:
Tiền thân của Thư viện Quốc gia Việt Nam là Thư viện Trung ương

Đông Dương trực thuộc Nha (Sở) Lưu trữ và Thư viện Đông Dương, được

thành lập theo nghị định ngày 29/11/1917 của A. Sarraut, toàn quyền Pháp ở
Đông Dương. Thực chất đây là một đơn vị văn hoá của chính phủ Pháp đối
với các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
Sau gần hai năm chuẩn bị, ngày 01/09/1919 Thư viện chính thức mở
Khoa Thông tin - Thư viện

5


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

cửa phục vụ bạn đọc.
Ngày 28/02/1935, Thư viện Trung ương Đông Dương đổi tên là Thư
viện Pie Patxkiê (Pierre Pasquier), tên một viên Toàn quyền có nhiều đóng
góp cho Thư viện. Cách mạng Tháng Tám thành công, Chính phủ lâm thời
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định đổi tên Thư viện Pie Patxkie (Pierre
Pasquire) thành Quốc gia thư viện.
Tháng 02/1947 Pháp chiếm lại Hà Nội Thư viện lại được đổi tên thành
Thư viện Trung ương trực thuộc Phủ cao ủy Pháp tại Sài Gòn.
Năm 1953, Thư viện Trung ương sát nhập vào Viện Đại học Hà Nội và
đổi tên là Tổng thư viện Hà Nội. Giữa năm 1954, trước khi rút chạy khỏi miền
Bắc, thực dân Pháp đã đưa một phần kho sách của Tổng thư viện vào Sài Gòn.
Là thư viện do Thực dân Pháp xây dựng, nên chức năng, nhiệm vụ của
Thư viện Trung ương Đông Dương cũng nhằm mục đích phục vụ cho công
tác xâm lược và khai tác thuộc địa của Thực dân Pháp. Vốn tài liệu, hình thức
phục vụ của Thư viện nghèo nàn. Đứng đầu Thư viện thường là do những
người Pháp đảm nhiệm. Sau ngày đất nước ta đánh thắng giặc Pháp xâm lược
(1954), năm 1957 Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra

quyết định thành lập TVQGVN. Sự kiện này đã đánh dấu một bước tiến vô
cùng quan trọng đối với Thư viện Việt Nam.
Ngày 29/06/1957, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép đổi tên Thư
viện thành Thư viện Quốc gia Việt Nam.
Ngày 28/11/1958, Thư viện chính thức mang tên Thư viện Quốc gia do
Bộ trưởng Bộ Văn hóa quyết định.
Năm 1982, Thư viện Quốc gia Việt Nam được Thư viện Liên hiệp quốc
công nhận là Thư viện tàng trữ tài liệu Liên hiệp quốc của khu vực Đông
dương.
Năm 2000, TVQGVN chính thức gia nhập Hiệp hội Thư viện quốc tế
IFLA (International Federation of Library Association and Institution).
Khoa Thông tin - Thư viện

6


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

Thư viện Quốc gia với bề dày gần 90 năm xây dựng và phát triển, qua
nhiều giai đoạn lịch sử, từ Thư viện Trung ương đến Thư viện Quốc gia, bao
giờ cũng là thư viện hàng đầu của nước ta. Nó chính là thư viện khoa học tổng
hợp lớn nhất trong cả nước và là thư viện đứng đầu trong hệ thống thư viện
khoa học trực thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Thƣ viện Quốc gia Việt Nam.
Điều 17 Pháp lệnh Thư viện và Điều 5 Nghị định số 72/2002/NĐ-CP
ngày 06/08/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện
đã xác định vị trí, chức năng, nhiệm vụ của TVQGVN. Về vị trí TVQGVN là
thư viện trung tâm của cả nước.

Những năm đầu thế kỉ XXI, TVQG Việt Nam vẫn hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức như Quyết định số 579/TC-QĐ ngày
17/3/1997 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin. Từ 24/08/2004, TVQGVN
hoạt động theo Quyết định số 81/2004/QĐ-BVHTT của Bộ trưởng Bộ Văn
hoá - Thông tin. Căn cứ vào quyết định này, TVQGVN có những chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu như sau:
*

Về chức năng
TVQGVN là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc Bộ Văn hoá – Thông

tin (nay là Bộ Văn hoá – Thể thao và Du lịch), có trách nhiệm giữ gìn di sản
thư tịch của dân tộc, thu thập, tàng trữ, khai thác và sử dụng chung vốn tài
liệu trong xã hội, các chức năng cụ thể:
Thư viện Quốc gia Việt Nam là Thư viện Trung tâm của cả nước với
chức năng nhiệm vụ được quy định theo PHÁP LỆNH THƯ VIỆN.
Khai thác các tài liệu trong và ngoài nước để đáp ứng nhu cầu đọc,
nghiên cứu của bạn đọc
Nhận lưu chiểu văn hóa phẩm được xuất bản ở Việt Nam theo luật Lưu chiểu;
Tàng trữ và bảo quản tất cả các xuất bản phẩm của Việt Nam; Biên soạn và
xuất bản Thư mục Quốc gia Việt Nam. Tổ chức phục vụ bạn đọc theo quy
định.
Khoa Thông tin - Thư viện

7


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý


Chịu trách nhiệm hợp tác trao đổi tài liệu với các thư viện trong và
ngoài nước.
Quản lý các dự án nghiên cứu về khoa học kĩ thuật thuộc lĩnh vực
thông tin - thư viện.
Tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngành thư viện theo
quy định của Bộ Văn hóa Thông tin.
*

Về nhiệm vụ
1. Trình bộ trưởng Bộ Văn hoá -Thể thao và Du lịch quy hoạch
phát

triển, kế hoạch hoạt động dài hạn, hàng năm.
của Thư viện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.

Tổ chức phục vụ, tạo điều kiện cho người đọc sử dụng vốn tài liệu

của thư viện theo quy định và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức.
3. Xây dựng, bảo quản lâu dài vốn tài liệu của dân tộc và tài liệu
của
nước ngoài viết về Việt Nam.
4.


Thu nhận theo chế độ lưu chiểu các xuất bản phẩm, luận án tiến

của công dân Việt Nam bảo vệ ở trong nước và nước ngoài, của công dân
nước ngoài bảo vệ tại Việt Nam.

5. Hợp tác, trao đổi tài liệu với thư viện trong nước và ngoài nước
theo
quy định của Pháp luật.
6. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động
thư viện.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các thư viện trong cả nước,
Trung tâm bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ.
8.

Thực hiện hợp tác quốc tế theo kế hoạch của Bộ Văn hoá – Thông tin

và quy địng của Pháp luật.
9. Lưu trữ các tài liệu có nội dung tại khoản 1 điều 5 Pháp lệnh
Thư
viện và phục vụ cho người đọc theo quy định của Chính phủ.


10.

Tổ chức các hoạt động vui chơi, giải trí, hoạt động dịch vụ, thu phí

phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; quản lý và sử dụng theo quy
Khoa Thông tin - Thư viện

8


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý


định của Pháp luật.
11.

Đảm bảo kỉ luật, kỉ cương theo nội quy làm việc của Thư viện; đảm

bảo an toàn, an ninh, cảnh quan khu vực môi trường do Thư viện quản lý.
12.

Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, hồ sơ tài liệu; thực hiện chính

sách, chế độ đối với cán bộ, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của Pháp luật và phân cấp quản lý của Bộ trưởng.
13.

Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao và các nguồn thu khác

theo quy định của Pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Bộ trưởng giao.
1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ Thƣ
viện * Cơ cấu tổ chức
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đã được Bộ văn hoá, Thể thao và Du
lịch quy định, Thư viện đã có cơ cấu tổ chức hành chính chặt chẽ và khoa học.
Hiện nay chức năng nhiệm vụ của Thư viện đã được chuyên môn hoá đến từng
phòng ban chức năng. Về cơ cấu tổ chức của TVQGVN bao gồm:
*
Ban giám đốc: bao gồm Giám đốc và 3 Phó giám đốc. Giám đốc là
người
đứng đầu thư viện. Phụ trách chung toàn bộ công tác của Thư viện; Chỉ đạo
việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dài hạn và hàng năm của đơn vị;

Phụ trách trực tiếp công tác tổ chức cán bộ - hành chính, kế toán tài chính, Tin
học và đối ngoại. Một Phó giám đốc phụ trách chuyên môn và công nghệ
thông tin. Một Phó giám đốc Phụ trách về công tác nghiên cứu khoa học, Tạp
chí Thư viện. Một Phó giám đốc phụ trách khối phục vụ bạn đọc.
*

Các phòng ban chức năng: Gồm 14 phòng
-

Phòng tin học

-

Phòng Biên mục

-

Phòng Hành chính tổ chức

-

Phòng Nghiên cứu và hướng dẫn nghiệp vụ

-

Phòng Bảo quản

-

Phòng Bổ sung – Trao đổi


Khoa Thông tin - Thư viện

9


Khoá luận tốt nghiệp

*

Trương Thị Thu Thuý

-

Phòng Báo – Tạp chí

-

Phòng Đọc sách

-

Phòng Quan hệ Quốc tế

-

Phòng Thông tin Tư liệu

-


Phòng Lưu chiểu

-

Phòng Tạp chí Thư viện

-

Phòng Dự án

-

Đội Bảo vệ

Đội ngũ cán bộ:
Sau hơn 90 năm xây dựng và phát triển, hiện nay, TVQGVN có trụ sở

tại 31 Tràng Thi - Hà Nội. Tổng diện tích sử dụng của TVQGVN là 18.000
m2, với 14 phòng ban chức năng. Tổng số cán bộ của Thư viện là 176 cán bộ,
trong đó có 1 cán bộ có trình độ Tiến sĩ, 17 cán bộ có trình độ Thạc sĩ, 134
cán bộ tốt nghiệp Đại học (trong đó có 78 cán bộ tốt nghiệp đại học chuyên
ngành thư viện), 24 cán bộ có trình độ PTTH, trung cấp, cao đẳng.
1.4. Cơ sở vật chất trang thiết bị
TVQG đã có hệ thống mạng Intranet được kết nối Internet với đường
truyền đủ đáp ứng cho số người dùng. Mặt khác, để giúp các thư viện trong hệ
thống TVCC kết nối và chia sẻ biểu ghi thư mục với TVQG, Bộ Văn hoá –
Thông tin đã đầu tư Dự án xây dựng TVQG trở thành trung tâm TT-TV của cả
nước, bao gồm 1 mạng cục bộ (LAN).
TVQG có hệ thống máy chủ và máy trạm (10 máy chủ, 230 máy trạm)
phục vụ cho các công tác nghiệp vụ, tra cứu thông tin và các dịch vụ bạn

đọc…
Có các thiết bị an toàn hệ thống thông tin: thiết bị lưu điện, chống sét, thiết
bị sao lưu dữ liệu, thiết bị bảo vệ, bảo mật.
Các thiết bị ngoại vi: Switch, Rounter, máy scan, camera, máy đọc mã
vạch, máy in lazze, Projector…
Bốn đường Internet trực tiếp Leased Line 192 Kbps dành riêng cho
Khoa Thông tin - Thư viện

10


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

Website và Mail; đường Internet không dây Wifi và đường ADSL 2M dành
cho bạn đọc tra cứu Internet, đường ADSL 4M dành cho cán bộ làm việc.
Nhìn chung, TVQG đã đảm bảo tương đối tốt về cơ sở vật chất kỹ thuật
cho cán bộ thư viện làm việc (chiếm 50%) cũng như nhu cầu thông tin của
NDT trong giai đoạn bùng nổ thông tin hiện nay.
TVQG đã tạo lập tài liệu điện tử, tài liệu đa phương tiện; các thiết bị liên
lạc viễn thông.
Các máy tìm tin toàn văn để tự động đánh chỉ số và đảm bảo truy cập
đến nguồn tin số hoá.
1.5. Kinh phí hoạt động
Trong bất kì một hoạt động nào, một lĩnh vực nào, kinh phí hoạt động
luôn là một vần đề quan trọng và được quan tâm hàng đầu. Đặc biệt trong
hoạt động thông tin - thư viện lại càng quan trọng hơn. Bởi đây là hoạt động
văn hoá, giáo dục phi lợi nhuận. Hiện nay hoạt động của các cơ quan thông
tin thư viện ở nước ta gần như một trăm phần trăm hoạt động bằng kinh phí

do Nhà nước cấp. TVQGVN trực thuộc Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
hàng năm Thư viện nhận kinh phí cấp phục vụ cho hoạt động của mình là
khoảng 11 tỉ đồng. Trong đó Thư viện chi khoảng 3.600.000.000 cho hoạt
động của các phòng ban chuyên môn, số còn lại phục vụ cho các hoạt động
khác của thư viện, nhưng chủ yế là phục vụ cho công tác bảo dưỡng, nâng cấp
mua sắm, các trang thiết bị trong thư viện, cụ thể:
Dự đoán kinh phí hoạt động của các phòng ban chuyên môn 2010
STT
1
2
3
4
5
6
Khoa Thông tin - Thư viện

11


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

7
8
9
10
11
12
13

14
Tổng
1.6. Nguồn tài nguyên thông tin
Theo số liệu thống kê đến tháng 5 năm 2008, tổng số nguồn tài liệu tại
Thư viện Quốc gia Việt Nam như sau:
*

Tài liệu truyền thống:

Tài liệu dạng sách gồm:
+

800.752 tên sách

+

1.300.968 bản sách

Tài liệu là báo tạp chí gồm:
+ 8.677 tên báo, tạp chí

+

Khoảng 130.000 tập báo, tạp chí đã đóng

- Tài liệu dạng vi phim – vi phích gồm:
+

Phim Pôgitiv (Phim dương bản) gồm có 1345 tên tài liệu với


3150 hộp, ngoài ra Thư viện còn có các bản chụp mới tài liệu báo, tạp chí
trước năm 1954.
+
*

Phim Negativ (Phim âm bản) gồm 1712 hộp.

Nguồn tài liệu điện tử:
- Các CSDL thư mục gồm có:
+

5 CSDL Thư mục

+

411882 biểu ghi thư mục

- Các CSDL toàn văn gồm:
+

7 CSDL toàn văn

Khoa Thông tin - Thư viện

12


Khoá luận tốt nghiệp

+


Trương Thị Thu Thuý

Khoảng 1021410 trang tài liệu với khoảng 5488 tên tài liệu

1.7. Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin trong Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Nghiên cứu người dùng tin là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong
hoạt động thông tin – thư viện. Một thư viện dù nguồn tài liệu có phong phú,
đa dạng đến mấy, công tác xử lý, phục vụ có tốt đến đâu mà không có người
đến sử dụng, thì thư viện ấy cũng trở nên vô ích. Do vậy
công tác nghiên cứu NDT để có thể đưa ra những chiến lược, kế hoạch
nhằm nâng cao khả năng đáp ứng và thoả mãn tối đa nhu cầu tin cho NDT.
NDT và nhu cầu tin trở thành một trong những yếu tố quan trọng cho việc
định hướng hoạt động và phát triển của các cơ quan thông tin, thư viện, đặc
biệt là các sản phẩm và dịch vụ mới. Để sản phẩm và dịch vụ của thư viện có
chất lượng cao, thu hút được NDT thì các cơ quan thông tin - thư viện phải
nắm vững đặc điểm NDT và NCT, từ đó tạo ra các sản phẩm và dịch vụ thông
tin phù hợp với nhu cầu của họ.
Người dùng tin dù là cá nhân hay tập thể, là cán bộ lãnh đạo, học sinh
sinh viên hay các nhà khoa học… cũng đều cần đến thông tin để phục vụ cho
công tác chuyên môn của mình. Đồng thời người dùng tin cũng chính là người
tạo ra các thông tin mới về khoa học cho xã hội và những thông tin bổ ích cho
các cơ quan thông tin – thư viện trong quá trình hoạt động của mình, thông
qua nhu cầu tin của họ.
Hiện nay đối tượng dùng tin của Thư viện, đa dạng về thành phần và
trình độ học vấn, bao gồm các cán bộ công tác tại Thư viện và các đối tượng
khác: cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy, cán bộ lãnh đạo, quản lý, học sinh,
sinh viên, cán bộ hưu trí… trong cả nước.
Tính đa dạng của người dùng tin trong Thư viện thể hiện trong sự khác
nhau, về nhu cầu thông tin, lứa tuổi nghệ nghiệp… cũng như trình độ hiểu

biết của họ. Nhu cầu thông tin của các đối tượng này là rất khác nhau, do vậy
mà phương thức phục vụ bạn đọc của Thư viện cũng rất đa dạng và phong
phú để phù hợp với đặc thù của từng người dùng tin.
Khoa Thông tin - Thư viện

13


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

Trước đây Thư viện có hạn chế đối tượng phục vụ, nhưng hiện nay do
đòi hỏi của thực tiễn, trong thời đại của xã hội thông tin, nhu cầu tin của con
người ngày càng gia tăng, do đòi hỏi của xã hội, mà Thư viện đã mở rộng
phục vụ cho mọi đối tượng bạn đọc, bất cứ ai có mong muốn sử dụng tài liệu
của thư viện đều sẽ được phục vụ. Người dùng tin của Thư viện có thể chia
thành các nhóm như sau:
Bảng số liệu điều tra mức độ NDT sử dụng tài liệu tại TVQGVN
STT

Nhóm Người dùng ti

1

Lãnh đạo, quản lý

2

Cán bộ nghiên cứu g


3

Sinh viên, học viên c

4

Đối tượng khác
Nhóm 1: Cán bộ lãnh đạo, quản lý. Đối với nhóm NDT này thông tin

chính là công cụ quản lý. Thông tin càng đầy đủ thì quá trình quản lý càng đạt
hiệu quả cao. Đặc điểm nhu cầu tin của nhóm NDT này, rất phong phú và đa
dạng. Họ cần những thông tin cô đọng và được “nén”; thông tin được cung
cấp phải ngắn gọn, chính xác, logic, có hệ thống và phản ánh khách quan quá
trình hoạt động, tổ chức, thông tin đưa ra phải kịp thời. Hình thức phục vụ
thường là các bản tin nhanh, tóm tắt, tổng quan, tổng luận, phục vụ thông tin
có chọn lọc…
Nhóm 2: Người dùng tin là cán bộ nghiên cứu, giảng dạy tại các trường
đại học và các viện nghiên cứu, các trung tâm nghiên cứu và phát triển. Họ
thường xuyên cung cấp thông tin qua hệ thống các bài giảng, các bài tập, dự
án, đề tài khoa học…; đồng thời họ cũng chính là những NDT Thường xuyên,
liên tục của TV. Nhu cầu tin của họ sẽ cần: thông tin cần bền vững và chuyên
sâu về một lĩnh vực nghiên cứu cụ thể, vừa phải mang tính mới trong khoa
học; nghiên cứu mang tính liên ngành: bên cạnh những thông tin chuyên
ngành còn cần những thông tin của ngành khác có liên quan. Thông tin mà họ
Khoa Thông tin - Thư viện

14



Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

cần là các thông tin mang tính chất thời sự, thông tin cập nhật về các thành
tựu kho học – kĩ thuật mới trong và ngoài nước, kết quả các công trình nghiên
cứu khoa học, các đề tài đang được triển khai hoặc mới được nghiệm thu…
Thông tin cung cấp phải đầy đủ, ngắn gọn, chính xác; họ có nhu cầu sử dụng
thông tin có giá trị gia tăng cao và phải được phân tích, xử lý. Hình thức phục
vụ nhóm này là các thông tin chuyên đề, thông tin chọn lọc, thông báo sách
mới…
Nhóm 3: Nghiên cứu sinh, học viên cao học, thực tập sinh, sinh viên
học sinh tại các trường đại học, cao đẳng, các viện nghiên cứu…. Đây là
những chủ thể thông tin đông đảo và biến động nhất trong TV. Đặc điểm nhu
cầu tin của nhóm này bao hàm các tài liệu trải rộng từ các tài liệu mang tính
chất phục vụ cho công tác học tập như sách giáo khoa, giáo trình đến các tài
liệu mang tính chất giải trí, các kiến thức phổ thông và văn hoá – xã hội…
Đây là nhóm đối tượng sử dụng thư viện với cường độ cao, đặc biệt vào
dịp chuẩn bị thi, làm đề tài, luận văn, luận án tốt nghiệp… Lúc này nhu cầu
tin của họ là cần các thông tin, tài liệu chuyên sâu về một củ đề, các tài liệu
mang tính thời sự, cập nhật, thời gian tìm tài liệu không nhiều.
Chính vì vậy nhu cầu tin của nhóm đối tượng này rất phong phú đa
dạng, việc tạo lập và phát triển các dịch vụ thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu
tin lại càng trở lên quan trọng và là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của
Thư viện. Hình thức phục vụ cho họ chủ yếu là các thông tin phổ biến về tri
thức cơ bản dưới dạng sách giáo khoa, giáo trình, sách tham khảo, các bài viết
trong các tạp chí, những luận án, luận văn có tính chất cụ thể, trực tiếp phục
vụ cho môn học, ngành học đào tạo.
Nhóm 4: Người dùng tin là những người hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh như các nhà doanh nghiệp, công nhân kỹ thuật, nông dân, thợ

thủ công, cán bộ hưu trí, hội viên các hội khuyến nông…Đặc điểm nhu cầu tin
của họ khá đa dạng phong phú, bao hàm mọi lĩnh vực của đời sống. Họ cần
chủ yếu các thông tin dữ kiện, cụ thể, không đòi hỏi sự phân tích tổng hợp.
Khoa Thông tin - Thư viện

15


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

Thông tin cung cấp phải kịp thời, cập nhật, càng mới càng tốt và phải dễ sử
dụng, dễ hiểu.
Do đặc điểm NDT đa dạng và phong phú như trên, nên hàng năm
TVQG thường tổ chức các lớp bồ dưỡng, đào tạo, cung cấp NDT những hiểu
biết chung về cơ chế, tổ chức hoạt động và các loại hình sản phẩm và dịch vụ
của thư viện. Hướng dẫn NDT để họ biết cách sử dụng các công cụ tra cứu và
khai thác các sản phẩm và dịch vụ của thư viện một cách có hiệu quả. Giúp
nâng cao kĩ năng khai thác, tìm tin cho NDT, để họ có thể chủ động tiếp cận
tới nguồn thông tin, tài liệu mà họ cần một cách dễ dàng.

Khoa Thông tin - Thư viện

16


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BIÊN MỤC MÔ TẢ TẠI
THƢ VIỆN QUỐC GIA VIỆT NAM
2.1. Khái niệm biên mục mô tả
Biên mục mô tả (mô tả thư mục) là một bộ phận của quá trình biên mục,
có liệ quan đến nhận dạng một tài liệu và ghi lại những thông tin về tài liệu
trên một phiếu mô tả / biểu ghi thư mục, sao cho có thể nhận dạng được tài
liệu ấy một cách chính xác mà không nhầm lẫn với các tài liệu khác, đồng thời
lựa chọn và thiết lập các điểm truy nhập.
Biên mục mô tả vừa là công đoạn, vừa là sản phẩm. Với tư cách là sản
phẩm người ta gọi đó là chỉ dẫn thư mục hay một tra cứu thư mục. Nó bao
gồm tập hợp các chỉ dẫn nhằm cung cấp cho ta một bản mô tả duy nhất và
chính xác của tài liệu và được xem như một vật đem tin . Với tư cách là một
công đoạn, người ta gọi đó là công tác biên mục, đó là bước đầu tiên của xử lý
tài liệu, nhờ đó những chỉ dẫn được rút ra và trình bày theo một quy tắc chặt
chẽ.
2.2. Vai trò của công tác biên mục mô tả trong hoạt động thông tin - thƣ
viện.
Biên mục mô tả là một công tác không thể thiếu trong hoạt động thông
tin - thư viện. Sản phẩm của công tác biên mục mô tả chính là các phiếu mục
lục / biểu ghi thư mục. Trong các phiếu mô tả / biểu ghi này chứa đựng các
thông tin cơ bản về một tài liệu mà thư viện có. Tác dụng của nó chính là
cung cấp cho NDT những thông tin cơ bản của tài liệu để họ có thể tìm kiếm
được đúng tài liệu mà họ đang tìm kiếm thông qua hệ thống mục lục, hoặc
CSDL của thư viện. Để giúp cho hoạt động thông tin - thư viện có hiệu quả,
và vấn đề tra tìm tài liệu của NDT, thì công tác biên mục mô tả có vai trò hết
sức quan trọng.
Biên mục mô tả cung cấp cho tài liệu một mô tả duy nhất, không mơ hồ.
Công tác này giúp cho cán bộ thư viện cùng một lúc có thể xác định được tài
liệu, sắp xếp chúng, đưa chúng vào các bộ phiếu / CSDL, và tra cứu, tìm kiếm

Khoa Thông tin - Thư viện

17


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

các tài liệu đó một cách dễ dàng.
Biên mục mô tả giúp NDT có một khái niệm về tư liệu một cách nhanh
chóng, dễ dàng tìm được các tài liệu mà họ quan tâm trong các hệ thống tìm
tin truyền thống và hiện đại (mục lục phiếu, CSDL,…).
Biên mục mô tả còn có một vai trò hết sức quan trọng, đó là công dụng
kiểm soát thư mục. Như vậy biên mục mô tả là một bộ phận của quá trình
biên mục, có liên quan đến việc nhận dạng một tư liệu và ghi lại những thông
tin về tư liệu trong một phiếu mô tả / biểu ghi theo các tiêu chuẩn quốc tế sao
cho có thể nhận dạng được tài liệu ấy một cách chính xác và không nhầm lẫn
với các tài liệu khác.
Ngày nay, trong hoạt động thông tin - thư viện, việc tổ chức và sắp xếp
thông tin thư mục sao cho có thể truy cập và trao đổi trong nước và quốc tế
một cách dễ dàng là rất cần thiết, nhất là trong điều kiện thông tin toàn cầu
hiện nay. Chính vì vậy mà công tác biên mục mô tả càng trở nên quan trọng
và không thể thiếu trong mọi hoạt động của bất kì một thư viện, trung tâm
thông tin nào
2.3. Thực trạng công tác biên mục mô tả tại Thƣ viện Quốc gia Việt Nam
Biên mục trong đó có biên mục mô tả, là công tác vô cùng quan trọng
trong hoạt động thông tin – thư viện. Nó ảnh hưởng đến chất lượng chuyên
môn nghiệp vụ cũng như chất lượng phục vụ NDT của mỗi cơ quan thông tin
- thư viện. Nhận thức rõ được vấn đề này TVQGVN đã tiến hành ứng dụng

tin học, áp dụng các chuẩn nghiệp vụ tiên tiến trên thế giới vào công tác biên
mục nhằm nâng cao chất lượng công tác biên mục, cũng như công tác phục vụ
của Thư viện.
Vốn tài liệu của TVQG là vô cùng phong phú với đủ mọi loại hình tài
liệu: Sách, báo - tạp chí, luận án, tranh ảnh, bản đồ…đáp ứng mọi nhu cầu tin
cho NDT khi đến sử dụng thư viện. Để đảm bảo tính nhất quán trong quá trình
mô tả tài liệu Thư viện Quốc gia đã áp dụng quy tắc mô tả của TVQG được
xây dựng dựa trên cơ sở Tiêu chuẩn Quốc tế về mô tả thư mục ISBD
Khoa Thông tin - Thư viện

18


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

trong công tác biên mục mô tả cho tất cả các loại hình tài liệu của mình, do
vậy cũng tuân theo tiêu chuẩn Quốc tế về mô tả thư mục ISBD.
2.3.1. Áp dụng mô tả thƣ mục theo Quy tắc mô tả của Thƣ viện Quốc gia
Việt Nam 1994
Để đảm bảo tính nhất quán trong qúa trình mô tả tà liệu thì việc áp
dụng một quy tắc mô tả theo chuẩn đã được quy định là điều bắt buộc đối với
mọi cơ quan thông tin - thư viện. Hiện nay, tại Việt Nam chưa có một quy tắc
mô tả tài liệu thống nhất cho toàn bộ hệ thống thư viện trong cả nước. Tuỳ
thuộc vào điều kiện và khả năng của mình mà từng thư viện đã áp dụng các
quy tắc mô tả khác nhau.
Mô tả tài liệu phải được thực hiện theo những tiêu chuẩn đã được thống
nhất, để nêu bật được những đặc trưng cơ bản của tài liệu, giúp người cán bộ
có thể nhận dạng và mô tả tài liệu một cách chính xác. Chính vì vậy

TVQGVN đã xây dựng cho mình một quy tắc mô tả để sử dụng thống nhất về
mô tả thư mục trong Thư viện. Quy tắc này được xây dựng trên cơ sở tiêu
chuẩn quốc tế về mô tả thư mục ISBD, vì vậy nó cũng tuân thủ theo các quy
định của tiêu chuẩn ISBD.
Tiêu chuẩn quốc tế về biên mục mô tả (ISBD) đã được biên soạn từ
năm 1969, bởi tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO/TC46 và sự hỗ trợ của hiệp hội
các thư viện quốc tế (IFLA). 1976 được tổ chức tiêu chuẩn quốc tế chính thức
thông qua với tên gọi “Tiêu chuẩn quốc tế về mô tả thư mục”. Mô tả theo
ISBD là định ra một trật tự sắp xếp các vùng, các yếu tố mô tả và hệ thống kí
hiệu, dấu đặt trước các mỗi yếu tố mô tả. ISBD phân chia các dữ liệu thư mục
thành từng vùng và từng yếu tố trong vùng đó với những thuyết minh đầy đủ,
chính xác về các vùng đó.
Mô tả theo Tiêu chuẩn quốc tế ISBD bao gồm 8 vùng cơ bản:
1.

Vùng nhan đề và thông tin trách nhiệm

2.

Vùng lần xuất bản

3.
liệu

Vùng thông tin đặc thù (dùng cho xuất bản phẩm tiếp tục và tài

Khoa Thông tin - Thư viện

19



Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

chuyên dạng)
4.

Vùng địa chỉ xuất bản, phát hành

5.

Vùng mô tả vật lý

6.

Vùng tùng thư

7.

Vùng Phụ chú

8.

Vùng chỉ số tiêu chuẩn và điều kiện có được tư liệu

*

Trình bày tóm tắt một bản mô tả theo ISBD


Nhan đề chính = Nhan đề song song: Thông tin liên
quan đến nhan đề / Thông tin trách nhiệm .- Lần xuất
bản .- Thông tin đặc thù .- Nơi xuất bản: Nhà xuất bản,
năm xuất bản .- Mô tả vật lý .- (Tùng thƣ)
Phụ chú
Chỉ số tiêu chuẩn: ISBN: Giá tiền

Mục đích và chức năng của ISBD là cung cấp một mô tả tiêu chuẩn cho
các loại hình tư liệu của thư viện, tạo điều kiện giao lưu quốc tế về thông tin
thư mục.
Nhờ các ưu điểm của mình mà tiêu chuẩn mô tả ISBD nhanh chóng
được các thư viện lớn trên thế giới cũng như Việt Nam áp dụng. ISBD không
phải là nột tiêu chuẩn mang tính áp đặt mà các thư viện có thể lựa chọn các
yếu tố cần thiết và phù hợp với với công tác biên mục mô tả của mình, cũng
như có thể dựa vào đó để biên soạn các tiêu chuẩn biên mục mô tả cho mình.
Với những ưu điểm của ISBD Thư viện Quốc gia Viêt Nam đã tiến
hành xây dựng quy tắc mô tả tài liệu của mình tuân theo các quy định của
ISBD.
Khoa Thông tin - Thư viện

20


Khoá luận tốt nghiệp

*

Trương Thị Thu Thuý

Vấn đề lập tiêu đề mô tả


Thư viện tiến hành lập tiêu đề mô tả cho tên tác giả (tác giả cá nhân và
tác giả tập thể), khi tài liệu có từ 3 tác giả trở xuống. Lập tiêu đề mô tả cho tên
tài liệu: khi tài liệu có 3 tác giả nhưng trách nhiệm chỉ là chủ biên, người sưu
tầm, dịch, biên soạn…, khi tài liệu có từ 4 tác giả trở lên và khi tài liệu không
rõ họ tên hoặc chỉ là bút danh.
Đối với tác giả là người Việt Nam hay người châu Á (Trung Quốc, Nhật
Bản, Hàn Quốc…): mô tả theo trật tự thuận.
+
Tên không gồm họ thường là biệt danh, bút danh mô tả như ghi
trên
tài liệu.
Ví dụ: Tản Đà → Tản Đà
+
Tên có cấu trúc Họ - Đệm - Tên, mô tả thuận và viết hoá chữ cái đầu
của Họ - Đệm - Tên.
Ví dụ: Nguyễn Minh Châu → Nguyễn Minh Châu
+ Đối với tác giả cá nhân là người nước ngoài có cấu trúc Tên - Đêm
Họ, tiến hành mô tả đảo. Khi đó Họ của tác giả được đảo lên trước đệm
và tên được viết sau giữa họ và tên có ngăn cách nhau bởi dấu phẩy (,).
Ví dụ: Mác xim Gorki → Gorki, Mác
xim D.J. Johnson → Johnson, D.J
Sách giáo khoa cho lớp cơ sở, phổ thông, trung học không mô tả theo tên
tác giả mà mô tả theo tên sách. Đối với sách giáo trình thì mô tả như bình
thường.
Đối với các tài liệu mà tác giả tập thể là tên cá cơ quan đoàn thể, tổ
chức thì mô tả giống như tên của nó.
Ví dụ: Trường Đại học Thuỷ Lợi → Trường Đại học Thuỷ Lợi
Khi tiêu đề là tên pháp lý (đơn vị hành chính lãnh thổ), trật tự mô tả là
tên đơn vị lãnh thổ hành chính, đi sau là tên đơn vị tổ chức cách nhau bằng

dấu chấm (.).
Ví dụ: Việt Nam. Bộ Ngoại giao.
Như vậy trong việc lựa chọn tiêu đề mô tả, Thư viện đã tuân thủ theo
các quy định của Quy tắc mô tả của TVQG. Tuy nhiên khi lập tiên đề mô tả
cho tác giả là người nước ngoài có tên gồm họ, Thư viện đã mô tả đảo và có
thêm dấu phẩy ngăn cách giữa họ và tên. Cách mô tả này không phải là quy
tắc mô tả theo ISBD mà là quy tắc mô tả theo AACR2. Như vậy Thư viện đã
Khoa Thông tin - Thư viện

21


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

có sự đổi mới trong việc lập tiêu đề mô tả, và đây cũng chính là một thuận lợi
cho thư viện sau này khi chuyển sang áp dụng Quy tắc mô tả theo AACR2.
*

Phần thông tin trách nhiệm trong vùng nhan đề và thông tin

trách nhiệm.
- Nếu tài liệu có 2 - 3 tác giả thì lập tiêu đề mô tả cho tác giả đầu tiên và
trong vùng thông tin trách nhiệm ghi đủ cả ba tác giả đó theo trật tự trình bày
trong tài liệu.
Ví dụ
McCutcheon, Randall.
It doesn’t take a genius: Five truths to inspire
success in every student / Randall McCutcheon,

Tommie Lindsay .- New York: McGrow Hill,
2006 .- 282p ; 23cm.

Tài liệu có 4 tác giả thì lập tiêu đề mô tả cho tên tài liệu, và phần thông
tin trách nhiệm ghi tên cả 4 tác giả.
Ví dụ:
Guide to effective coaching: Principles &
practice / B.J> Jones, L.T. Wells, R.E. Peter, D.J.
Johnson .- 3rd edi .- Boston: WCB/Mc Grow Hill,
1993 .- 386p.

Khoa Thông tin - Thư viện

22


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý

Tài liệu có 5 tác giả trở lên thì lập tiêu đề mô tả cho tên tài liệu, trong
phần thông tin trách nhiệm ghi 3 tác giả đầu tiên sau đó có dâu ba chấm (…).
Ví dụ
Các nƣớc và một số lãnh thổ trên thế giới /
Nguyễn Cao Cương, Nguyễn Cường Dũng,
Nguyễn Khánh Hoa,…; Hoàng Phong Hà ch.b .- H:
chính trị Quốc gia, 1994.- 294 tr.

-


Nếu là tác giả dịch, biên soạn hoặc sưu tầm…: một tác giả thì ghi tên

tác giả đó và ghi chữ dịch ở sau không viết hoa, từ 2 người dịch trở nên thì
ghi chữ dịch ở trước viết hoa chữ dịch và thêm hai dấu chấm đằng sau, tương
tự với tác giả là người biện soạn.
Ví dụ
Hoàng Bảo Châu dịch
Dịch: Nguyễn Minh Châu, Phan Chí
Công Lâm Vĩnh Thế b.s.
B.s.: Hoàng Cầm, Nguyễn Gia Minh…
-

Nếu tác giả từ 3 người trở nên với các trách nhiệm khác nhau thì ghi

biên soạn ở trước sau đó là dấu hai chấm (B.s.:), sau tên của tác giả thì ghi
trách nhiệm của từng người trong dấu ngoặc đơn ( ). Ví dụ:
B.s.: Hồng Hà, Lương Mạnh Cường (ch.b.), Nguyễn Nam Hải (b.s.).
Trong vùng mô tả này có thể thấy các dấu sử dụng trong phần
thông tin trách nhiệm và quy tắc mô tả cho tài liệu có từ 3 tác giả trở nên của
Thư viện không giống với quy tắc AACR2 (quy tắc chuẩn quốc tế trong biên
mục mô tả). Vì Vậy khi Thư viện muốn chuyển sang mô tả theo AACR2 theo
Khoa Thông tin - Thư viện

23


Khoá luận tốt nghiệp

Trương Thị Thu Thuý


khuyến nghị của vụ Thư viện sẽ gặp một số khó khăn, do nó không tương
đồng với AACR2.
* Vùng các yếu tố xuất bản
Khi trình bày nơi xuất bản Thư viện đã mô tả theo đúng quy định, là
viết tắt tên thủ đô và thành phố lớn. Ví dụ, nhà xuất bản ở Hà Nội thì viết tắt
là H. và ở thành phố Hồ Chí Minh thì viết là Tp. Hồ Chí Minh.
Đối với tên nhà xuất bản, viết đầy đủ như trình bày trên trang tên tài
liệu. Với tên các nhà xuất bản lớn, đã quen thuộc với mọi người thì khi mô tả
không cần phải thêm cụm từ “nxb”, đối với các nhà xuất bản mới hoặc tên dễ
gây nhầm lẫn thì phải viết thêm cụm từ “nxb” vào trước tên đó.
Nhà xuất bản Giáo dục → Giáo dục
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia → Đại học Quốc gia
Nhà xuất bản Hải Phòng → Nxb. Hải phòng
Trong công tác mô tả thư mục Thư viện đã áp dụng quy tắc mô tả tuân
theo đúng Tiêu chuẩn Quốc tế ISBD. Các quy định của quy tắc được Thư viện
áp dụng đầy đủ với tám vùng mô tả và các kí hiệu, dấu ngăn cách cũng tuân
theo ISBD. Để tiến tới sử dụng quy tắc biên mục Anh - Mỹ AACR2, trong
công tác biên mục mô tả của trung tâm đã xuất hiện một số yếu tố mô tả của
quy tắc này. Cụ thể là trong phần lập tiêu đề mô tả cho tên tác giả là người
nước ngoài của thư viện đã có dấu phẩy (,) ngăn cách giữa họ và tên tác giả.
Tuy nhiên đối với tác giả là người Châu Á ( trong đó có Việt Nam) thì Thư
viện lại chưa áp dụng quy tắc này. Vì vậy trong tương lai để áp dụng AACR2
một cách triệt để thì Thư viện cần phải thay đổi cách mô tả với các nhóm tác
giả này.
2.3.2. Áp dụng Phần mềm Ilib vào công tác biên mục mô tả tại Thƣ viện
Quốc gia Việt Nam
Thư viện Quốc gia Việt Nam trong những năm gần đây đã nhận thức rõ
vấn đề chuẩn hoá các tiêu chuẩn nghiệp vụ trong hoạt động của mình là cần
thiết.
Khoa Thông tin - Thư viện


24


×