Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG NGỌC HÀ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.42 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG NGỌC HÀ.
2.1. Tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho tại Công ty CP Tư vấn và
xây dựng Ngọc Hà.
Giá trị vật liệu chiếm một vị trí quan trọng trong giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp sản xuất. Trong bảng cân đối kế toán, vật liệu được đưa vào phần tài
sản lưu động và thường có tỷ lệ cao trong tài sản lưu động. Do đó, sai sót trong việc
đánh giá vật liệu có thể ảnh hưởng đến giá thành của kỳ này và kỳ tiếp theo. Giá trị
vật liệu luôn có sự giao động do quá trình nhập, xuất diễn ra thường xuyên. Khi có
nghiệp vụ nhập, xuất xảy ra kế toán tiến hành đánh giá về mặt giá trị cho từng loại
vật liệu.
2.1.1 Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Hầu hết nguyên vật liệu sử dụng cho thi công xây dựng tại Công ty CP tư
vấn và xây dựng Ngọc Hà chủ yếu là nguồn mua ngoài. Do đó, việc tính giá thực tế
vật liệu nhập kho đóng vai trò rất quan trọng, giúp công ty tính được chính xác chi
phí bỏ ra của từng loại nguyên vật liệu.
Giá thực tế
vật liệu nhập
kho
=
Giá mua
chưa có
thuế VAT
+
chi phí
thu mua -
Các khoản
giảm trừ +
Thuế nhập khẩu
(nếu có)
Cũng chính vì vậy mà bộ phận kế toán công ty luôn theo dõi chặt chẽ giá vật


liệu cũng như chi phí thu mua nhằm xác định chính xác giá thực tế nguyên vật liệu
nhập kho. Giá thực tế của vật liệu nhập kho là toàn bộ chi phí mà công ty phải bỏ ra
để có được nguyên vật liệu đó và được tính theo công thức sau:
Vì công ty hạch toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên giá mua là
giá chưa bao gồm thuế GTGT.
- Trường hợp bên bán vận chuyển vật tư cho Công ty thì giá thực tế nhập
kho chính là giá mua trên hoá đơn.
- Trường hợp vật tư do đội xe của Công ty tự vận chuyển thì giá thực tế
nhập kho chính là giá mua trên hoá đơn cộng chi phí vận chuyển.
1
Ví dụ 1: Theo hoá đơn GTGT số 0085769 ngày 13/8/2009 mua gạch men
Prime của Công ty TNHH thương mại Hùng Tiến:
- Số lượng: 2.500 viên
- Đơn giá: 50.000đ
- Thuế suất thuế GTGT: 5%
- Chi phí vận chuyển thuê ngoài: 350.000đ
Trị giá vốn thực tế gạch hoa được tính như sau:
- Giá mua chưa có thuế: 2.500 x 50.000 = 125.000.000đ
- Thuế GTGT: 125.000.000 x 5% = 6.250.000đ
- Giá Công ty phải thanh toán cho người bán khi mua gạch là:
125.000.000 + 6.250.000 = 131.250.000đ
Vậy giá thực tế gạch men nhập kho là:
131.250.000 + 350.000 = 131.600.000đ
* Trường hợp vật liệu tự sản xuất: Tính theo giá thành sản xuất thực tế.
* Vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: Giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan khác (tiền thuê gia công, chế biến, chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức…)
* Đối với vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia
liên doanh: Giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng với các chi phí
tiếp nhận nếu có.

* Đối với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay giá
trị thu hồi tối thiểu.
* Đối với vật liệu được tặng, thưởng: Giá thực tế tính theo giá thị trường
tương đương cộng với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
2.1.2 Tính giá nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời
điểm khác nhau nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho nguyên vật liệu
tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động, yêu cầu quản lý mỗi doanh nghiệp chọn một
2
phương pháp kế toán riêng. Công ty CP tư vấn và xây dựng Ngọc Hà đã áp dụng
phương pháp FiFo - nhập trước xuất trước.
Với phương pháp này, kế toán phải theo dõi được đơn giá thực tế và số
lượng của từng lô hàng nhập kho. Sau đó khi xuất kho căn cứ vào số lượng xuất
tính ra giá trị thực tế xuất kho theo công thức:
Trị giá thực tế
nguyên vật liệu xuất
kho
=
Số lượng nguyên vật
liệu xuất kho
x
Đơn giá thực tế nguyên vật
liệu của lô hàng nhập trước
Khi nào xuất hết số lượng của lô hàng nhập trước mới lấy đơn giá thực tế
của lô hàng tiếp theo để tính ra giá thực tế xuất kho.
Ví dụ 2: Trích tài liệu về tình hình tồn kho - nhập - xuất gạch men Prime
500x500 tháng 08/2009 của Công ty TNHH thương mại Hùng Tiến:
A - Tồn kho đầu tháng 08/2009:
Số lượng: 150 viên - Trị giá: 8.700.000đ
B - Một số biến động trong tháng 08 như sau:

- Ngày 13/08 nhập mua gạch men Prime của Công ty TNHH thương mại
Hùng Tiến số lượng: 2.500 viên thành tiền là 125.000.000đ, thuế suất thuế GTGT
5%.
- Ngày 15/08 xuất 500 viên cho công trình trường mầm non Yên Mỹ -
Thanh Trì
Vậy, trị giá xuất kho của ngày 14/08 được tính như sau:
150 x 58.000 + 350 x 60.000 = 29.700.000đ
2.2 Kế toán ban đầu.
Kế toán ban đầu là việc sử dụng những chứng từ kế toán, tài liệu cơ sở giúp
cho việc ghi sổ kế toán bởi vì những tài liệu này được lập ngay sau khi nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và đồng thời hoàn thành. Mọi thông tin cung cấp từ chứng từ kế
toán là chính xác nhất và kịp thời nhất cho các hoạt động kế toán cũng như quản lý
3
trong doanh nghiệp. Hoạt động kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP tư vấn và
xây dựng Ngọc Hà được phản ánh một cách chi tiết và chính xác trên một hệ thống
chứng từ hoàn thiện và được chia làm 2 loại như sau:
Chứng từ phản ánh tăng nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu của Công ty được phản ánh tăng trong nhiều trường hợp, có thể
tăng do mua ngoài, do gia công chế biến hay phát hiện thừa trong kiểm kê và cả
những phế liệu thu hồi sau sản xuất... Với mỗi trường hợp Công ty sử dụng các
chứng từ khác nhau để ghi chép vào sổ sách kế toán. Tại Công ty CP tư vấn và xây
dựng Ngọc Hà để phản ánh tăng nguyên vật liệu, kế toán sử dụng các chứng từ sau:
- Chứng từ gốc: Hoá đơn mua hàng
- Chứng từ ghi sổ:
+ Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT);
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 03-VT)
Sau khi hoạch định được nhu cầu vật tư cho sản xuất, đối chiếu với thực tế
vật tư tại kho, nếu có nhu cầu cần phải mua thêm một loại vật tư nào đó, phòng Kế
hoạch tổng hợp sẽ xác định số lượng, chủng loại, quy cách phẩm chất.... và giao cho
cán bộ vật tư đi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp hoặc thu mua trên thị trường. Khi

nhận được “ hoá đơn GTGT ” của bên cung cấp, Phòng Kế hoạch tổng hợp sẽ đối
chiếu với “ Hợp đồng ” để tiến hành kiểm nghiệm nguyên vật liệu nhập kho.
* Biên bản kiểm nghiệm vật tư: Tu theo t ng h p đ ng cung c pỳ ừ ợ ồ ấ
mà nguyên v t li u mua v có th đ c giao nh n t i kho Công tyậ ệ ề ể ượ ậ ạ
ho c kho công trình hay t i n i cung c p. V t li u mua đ c banặ ạ ơ ấ ậ ệ ượ
Ki m nghi m ki m tra m i tiêu chu n v quy cách, ch t l ng,ể ệ ể ọ ẩ ề ấ ượ
ch ng lo i ... tr c khi nh p kho. Công ty s l p Biên b n ki mủ ạ ướ ậ ẽ ậ ả ể
nghi m v t t bao g m 1 tr ng ban là đ i di n phòng K ho chệ ậ ư ồ ưở ạ ệ ế ạ
t ng h p ho c i tr ng đ i thi công công trình và 02 u viên làổ ợ ặ Độ ưở ộ ỷ
k toán v t t c a công ty ho c k toán đ i thi công, th kho vàế ậ ư ủ ặ ế ộ ủ
đ i di n bên bán. Ph ng pháp đ ki m nghi m v t t ch y uạ ệ ươ ể ể ệ ậ ư ủ ế
c a Công ty là b ng ph ng pháp c m quan. N u nguyên v t li uủ ằ ươ ả ế ậ ệ
4
b o đ m yêu c u, cán b ki m tra l p “Biên b n ki m nghi p v tả ả ầ ộ ể ậ ả ể ệ ậ
t ” và báo cho phòng K ho ch t ng h p đ l p “ Phi u nh pư ế ạ ổ ợ ể ậ ế ậ
kho”. Còn n u trong quá trình ki m nghi m v t li u không đúngế ể ệ ậ ệ
quy cách, ph m ch t nh trong H p đ ng, Công ty s ti n hànhẩ ấ ư ợ ồ ẽ ế
tr l i ng i bán; N u có hao h t trong đ nh m c thì tính vào giáả ạ ườ ế ụ ị ứ
nh p kho, ngoài đ nh m c thì quy trách nhi m b i th ng.ậ ị ứ ệ ồ ườ
* Phiếu nhập kho: Phi u nh p kho thông th ng đ c l p làm 4ế ậ ườ ượ ậ
liên, có đ y đ ch ký c a 3 ng i: ph trách cung tiêu, th khoầ ủ ữ ủ ườ ụ ủ
và ng i giao hàng. Sau khi ký xác nh n, 1 liên giao cho k toánườ ậ ế
v t t đ ghi s , 1 liên giao cho th kho đ vào th kho, 1 liênậ ư ể ổ ủ ể ẻ
giao cho k toán thanh toán cùng v i Hoá đ n GTGT đ theo dõiế ớ ơ ể
thanh toán và 1 liên l u g c t i Phòng K ho ch t ng h p. V iư ố ạ ế ạ ổ ợ ớ
nh ng nguyên v t li u th a do thay đ i k ho ch s n xu t, ch ngữ ậ ệ ừ ổ ế ạ ả ấ ủ
lo i s n ph m, phòng K ho ch t ng h p ti n hành nh p l i vàoạ ả ẩ ế ạ ổ ợ ế ậ ạ
kho. Lúc này “Phi u nh p kho” ch nh p làm 2 liên: k toánế ậ ỉ ậ ế
nguyên v t li u gi 1 liên đ vào s k toán và th kho gi 1 liênậ ệ ữ ể ổ ế ủ ữ
đ ghi vào th kho. “Phi u nh p kho” đ c l p trên c s s l ngể ẻ ế ậ ượ ậ ơ ở ố ượ

nguyên v t li u th c t đem nh p kho và giá tr c a v t t đóậ ệ ự ế ậ ị ủ ậ ư
xu t kho tr c khi có s thay đ i k ho ch s n xu t, ch ng lo iấ ướ ự ổ ế ạ ả ấ ủ ạ
s n ph m.ả ẩ
Công ty đã đưa ra những quy định chặt chẽ về nhập xuất nguyên vật liệu
nhằm đảm bảo hàng hoá nhập xuất kho được quản lý một cách tốt nhất. Do đặc thù
công ty xây dựng thường xuyên phải nhập xuất vật liệu xây dựng tại mỗi công trình,
nên mỗi công trình có một kho vật liệu. Khi vật tư được mua về, ban kiểm nghiệm
tiến hành kiểm tra và xác nhận hàng vào biên bản kiểm nghiệm đã được mua theo
hoá đơn, đảm bảo mẫu mã, chất lượng theo đúng điều khoản hợp đồng. Căn cứ vào
biên bản kiểm nghiệm, thủ kho của công trình sẽ tiến hành làm thủ tục nhập kho vật
tư theo trình tự.
5
Dưới đây là các mẫu chứng từ của Công ty trích trong tài liệu kế toán tháng
8/2009:
2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng
Ngọc Hà.
Kế toán chi tiết NVL là việc ghi chép thường xuyên sự biến động
nhập ,xuất , tồn của từng loại , nhóm , thứ NVL , cả về mặt giá trị hiện vật tại từng
kho trong doanh nghiệp . Hạch toán chi tiết NVL phải tiến hành đồng thời ở cả kho
và phòng kế toán trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất. Muốn vậy, các doanh nghiệp
phải tiến hành tổ chức hệ thống chứng từ , mở các sổ kế toán chi tiết trên cơ sở lựa
chọn và sử dụng phương pháp kế toán chi tiết NVL cho phù hợp nhằm tăng cường
công tác quản lý doanh nghiệp. Để tổ chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán
chi tiết vật liệu thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh
tất cả nghiệp vụ liên quan tới nhập xuất nguyên vật liệu. Chứng từ kế toán là cơ sở
pháp lý để ghi sổ kế toán. Tại Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Ngọc Hà
chứng từ kế toán sử dụng để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là:
- Phiếu nhập kho nguyên vật liệu( Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho nguyên vật liệu( Mẫu số 02-VT)
- Hoá đơn GTGT

- Sổ chi tiết nguyên vật liệu( Mẫu số S10- DN)
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp chi tiết nguyên vật liệu Kế toán chi tiết nguyên vật liệu ở
Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Ngọc Hà sử dụng phương pháp ghi thẻ
song song. Trình tự ghi sổ được thể hiện qua sơ đồ 2-1
6
Thẻ kho
Sổ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Tư
vấn và Xây dựng Ngọc Hà
Giải thích sơ đồ: Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu
Tại công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Ngọc Hà việc nhập kho vật liệu
diễn ra thường xuyên có trường hợp vật liệu nhập kho mà chưa có hóa đơn, có hóa
đơn nhưng hàng chưa về. Việc hạch toán chi tiết vật liệu được tiến hành đồng thời ở
kho và phòng kế toán. Việc theo dõi nhập xuất tồn tại kho do thủ kho phụ trách theo
dõi về số lượng từng thứ NVL, tại phòng kế toán thì theo dõi cả về số lượng và giá
trị. Định kỳ kế toán vật liệu và thủ kho tiến hành đối chiếu kiểm tra.
+ Khi có hoá đơn mua hàng về Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Ngọc
Hà, nhưng vật liệu chưa được chuyển đến do bên bán chưa giao hàng :Việc nhập
kho diễn ra tại kho nên chỉ ghi chứng từ nhập khi có hàng nhập về kho, trong
trường hợp này thủ kho sẽ không phản ánh mà chờ khi bên bán giao hàng kiểm
nhận đầy đủ mới phản ánh vào chứng từ nhập và ghi thẻ kho.
7
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 05 tháng 3năm 2010

Mẫu số 01 GTKT - 3LL
GG/2010B
Số 0057700
Đơn vị bán hàng: Chi nhánh công ty Gang thép Thái Nguyên
Địa chỉ : 17 Hàng Vôi – Hoàn Kiếm – Hà Nội
ĐT : MST: 4600100155025
Họ tên ngưòi mua hàng: Anh Cương
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Ngọc Hà.
Địa chỉ: Sn22-177- Định Công- Hoàng Mai- Hà Nội
Hình thức thanh toán: Mua chịu MST:0101362207
STT Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Thép CT5AD20 Tấn 51,9 17.600.000 913.440.000
2 Thép CT5AD18 Tấn 15,7 17.500.000 274.750.000
Cộng tiền hàng: 1.188.190.000
Thuế suất thuế VAT5%. Tiền thuế VAT: 59.409.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 1.247.599.500
Só tiền viết bằng chữ: Một tỷ hai trăm bốn bảy triệu năm trăm chín mươi chín nghìn
năm trăm đồng chẵn.
Người mua hàng
(ký tên)
Người bán hàng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
Khi hàng về tới kho thủ kho và cán bộ vật tư tiến hành kiểm tra nếu chủng

loại vật tư đúng như theo hợp đồng đã thoả thuận giữa hai đơn vị về chất lượng thì
làm thủ tục nhập kho số vật liệu đó. Cán bộ phòng vật tư viết phiếu nhập kho vật tư
8
chuyển cho thủ kho ký vào cả 3 liên, thủ kho giữ 1 liên để ghi vào thẻ kho, định kỳ
kế toán vật liệu sẽ đến thu thập phiếu nhập, phiếu xuất đối chiếu với thẻ kho.
Công ty CPTV và XD Ngọc Hà Mẫu 01- VT
Điạ chỉ:22/177 Định Công - Hoàng Mai
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 07/03/2010
Số 53
Họ tên người mua hàng: Trịnh Ngọc Cương
Theo hoá đơn số 0057700 ngày 05/03/2010
Nhập tại kho Mỹ Đình
S
T
T
Tên nhãn hiệu
quy cách vật tư
M
S
ĐV
T
Số lượng Đơn giá Thành tiền
CT TN
A B C D 1 2 3 4
1 Thép CT5AD20 Tấn 51,9 30,9 17.600.000 543.840.000
2 Thép CT5AD18 Tấn 15,7 15,7 17.500.000 274.750.000
Tổng 818.590.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Tám trăm mười tám triệu năm trăm chín mươi nghìn
đồng chẵn.

Ngày 07/03/2010
Người lập phiếu
( ký tên)
Người giao hàng
(ký tên )
Thủ kho
( ký tên)
Kế toán trưởng
( ký tên )
Công ty CPTV và XD Ngọc Hà Mẫu 01- VT
Điạ chỉ:22/177 Định Công - Hoàng Mai
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 12/03/2010
Số 55
9
Họ tên người mua hàng: Trịnh Ngọc Cương
Theo hoá đơn số 0057700 ngày 05/03/2010
Nhập tại kho Mỹ Đình
ST
T
Tên nhãn
hiệu quy
cách vật tư

số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Chứng
từ
Thực
nhập

A B C D 1 2 3 4
1 Thép
CT5AD20
Tấn 51,9 21,0 17.600.000 369.600.00
0
Tổng 369.600.00
0
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm sáu mươi chín triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn
Ngày 12/03/2010
Người lập phiếu
( ký tên)
Người giao hàng
(ký tên )
Thủ kho
( ký tên)
Kế toán trưởng
( ký tên )
+ Hàng và hoá đơn cùng về: Với những mặt hàng có khối lượng nhập nhỏ
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)
Ngày 08 tháng 3năm 2010
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
GG/2010B
Số 0059000
Đơn vị bán hàng: Công ty vật liệu xây dựng Mạnh Dung
Địa chỉ : 49 Trung Hoà – Cầu Giấy
10
Số TK
ĐT : MST:
Họ tên ngưòi mua hàng: Anh Cương

Tên đơn vị: Công ty CPTV và XD Ngọc Hà
Điạ chỉ:22/177 Định Công - Hoàng Mai
Hình thức thanh toán: chịu MST:0101362207
STT Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Xi măng HT kg 40.000 1.200 48.000.000
Cộng tiền hàng 48.000.000
Thuế suất thuế VAT 10%. Tiền thuế VAT: 4.800.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 52.800.000
Só tiền viết bằng chữ: Năm mươi hai triệu tám trăm ngàn đồng chẵn
Người mua hàng
(ký tên)
Người bán hàng
(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Ngọc Hà Mẫu
01- VT
Điạ chỉ:22/177- Định Công- Hoàng Mai
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 08/03/2010
Số 54
Họ tên người mua hàng: Trịnh Ngọc Cương
11
Theo hoá đơn số 0059000 ngày 08/03/2010
Nhập tại kho Mỹ Đình

STT Tên nhãn
hiệu quy
cách vật tư

số
ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành tiền
Chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Xi măng
HT
kg 40.000 40.000 1.200 48.000.000
Tổng cộng 48.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi tám triệu đồng chẵn
Chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 08/03/2010
Người lập phiếu
( ký tên)
Người giao hàng
(ký tên )
Thủ kho
( ký tên)
Kế toán trưởng
( ký tên )
HOÁ ĐƠN (GTGT)
Liên 2: (Giao khách hàng)

Ngày 15 tháng 3năm 2010
Mẫu số 01 GTKT - 3LL
GG/2010B
Số 0060100
Đơn vị bán hàng: Công ty vật liệu điện và DCCK
Địa chỉ : Long Biên
Họ tên ngưòi mua hàng: Anh Cương
Tên đơn vị: Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Ngọc Hà
Địa chỉ: 22/177- Định Công- Hoàng Mai – Cầu Giấy – Hà Nội
12
Hình thức thanh toán: chịu MST:0101362207
STT Tên hàng hoá
dịch vụ
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1 Cầu dao 3 fa
500V - 4000W
cái 4 650.000 2.600.000
Băng dính cách
điện
Cuộn 10 3.500 35.000
Tổng cộng tiền hàng: 2.635.000
Thuế suất VAT5% tiền thuế VAT: 131.750
Tổng cộng tiền thanh toán 2.766.750
Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu bảy trăm sáu mươi sáu ngàn bảy trăm năm mươi
đồng.
Ngày 15/3/2010
Người mua hàng
(ký tên)
Người bán hàng

(ký tên)
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Ngọc Hà
Điạ chỉ:22/177- Định Công- Hoàng Mai
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 15/03/2010
Số 57
Họ tên người mua hàng: Trịnh Ngọc Cương
Theo hoá đơn số 0060100 ngày 15/3/2010
Nhập tại kho Mỹ Đình
STT Tên nhãn Mã ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
13
hiệu quy
cách vật tư
số Chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Cầu dao 3
fa 500V -
4000W
cái 4 4 650.000 2.600.000
2 Băng dính
cách điện
Cuộn 10 10 3.500 35.000
Tổng số tiền: 2.635.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai triệu sáu trăm ba mươi lăm ngàn đồng
Chứng từ gốc kèm theo: 01

Ngày 15/3/2010
Người lập phiếu
( ký tên)
Người giao hàng
(ký tên )
Thủ kho
( ký tên)
Kế toán trưởng
( ký tên )
+ Hàng về nhập kho nhưng chưa có hoá đơn: Căn cứ hợp đồng kinh tế, bảng
báo giá và số lượng thực nhập để thủ kho ghi vào phiếu nhập kho.
Công ty CP Tư vấn và Xây dựng Ngọc Hà
Điạ chỉ:22/177- Định Công- Hoàng Mai
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 20/03/2010
Số 58
Họ tên người mua hàng: Trịnh Ngọc Cương
Theo hoá đơn số
Nhập tại kho Mỹ Đình
STT Tên nhãn Mã ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
14

×