Thực trạng hoạt động bán vật liệu xây dựng tại công ty TNHH thương mại
và xây dựng Trung Chính.
2.1. Phân tích thực trạng, kết quả và hiệu quả bán hàng của công ty TNHH
thương mại và xây dựng Trung Chính
2.1.1. Phân tích kết quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và xây dựng
Trung Chính.
Trong khoảng thời gian gần 4 năm hoạt động kinh doanh, công ty TNHH
thương mại và xây dựng Trung Chính cũng đã đạt được kết quả kinh doanh khá
khả quan. Doanh thu mỗi năm đầy tăng lên, mặc dù trong thời gian qua cũng có
khá nhiều biến động về giá cả, thị trường, sản phẩm. Tuy nhiên, với sự nỗ lực
của cán bộ công nhân viên trong công ty, hoạt động kinh doanh đem lại nhiều
hiệu quả doanh thu, lợi nhuận đều tăng, tăng ngân sách và thu nhập cho nền
kinh tế quốc dân.
2.1.1.1. Tổng doanh thu hoạt động bán vật liệu tại công ty.
Để thấy được kết quả hoạt động bán vật liệu của công ty, ta có bảng số liệu
sau:
Bảng4: Tổng doanh thu bán vật liệu của công ty
Đơn vị: nghìn đồng.
Năm
Sản phẩm
2007 2008 2009
Thép 14.587.475 39.813.917 65.181.093
Xi măng 2.272.113 7.321.259 10.537.761
Vật liệu nhập khẩu 1.052.898 3.850.887 8.595.510
Tổng doanh thu 17.912.486 50.986.063 87.314.364
(Nguồn: phòng tài chính- kế toán).
Thông qua số liệu về doanh thu bán vật liệu, ta thấy rằng doanh thu tiêu thụ
hàng năm của công ty giai đoạn 2007- 2009 liên tục tăng. Năm 2007, doanh thu
17.912.486.000 đồng, đến năm 2008 con số này đã tăng lên 50.986.063.000
đồng. Năm 2009, nhờ mở rộng quy mô kinh doanh, công ty đã thu về
87.314.364.000 đồng doanh thu bán hàng. Trong đó doanh thu về thép chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng doanh thu. Năm 2007, doanh thu về thép đạt
14.587.475.000 đồng chiếm 81,44% tổng doanh thu. Đến năm 2008, doanh thu
thép đạt 39.813.917.000 đồng, chiếm 78,09% tổng doanh thu. Doanh thu tiêu
thụ thép đạt 65.181.093.000 đồng trong năm 2009 chiếm 74,65% tổng doanh
thu. Để thấy được tỷ trọng doanh thu của thép, xi măng và vật liệu nhập khẩu, ta
có biểu đồ sau.
Tỷ trọng (%)
20
40
60
80
100
0
Năm
Năm 2009
Năm 2008Năm 2007
Biểu đồ1: Tỷ trọng doanh thu của thép, xi măng và vật liệu nhập khẩu
trong năm 2007- 2009.
Chú thích:
: Thép.
: Xi măng.
: Vật liệu NK
2.1.1.2. Kết quả kinh doanh thép.
a. Khối lượng và doanh thu tiêu thụ một số loại thép của công ty.
Hiện nay, trên thị trường thép có nhiều loại thép phục vụ cho các mục đích
khác nhau như: xây dựng, đóng tàu, chế tạo…Công ty TNHH thương mại và
xây dựng Trung Chính kinh doanh thép thành phẩm, chủ yếu là các loại thép
cây vằn, tròn đốt phục vụ trong xây dựng. Khối lượng và doanh thu tiêu thụ một
số sản phẩm thép của công ty được thế hiện trong bảng.
Bảng5: Số lượng và doanh thu bán một số loại thép của công ty.
KL: tấn.
DT: nghìn đồng
ST
T
Năm
Thép
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
KL DT KL DT KL DT
1 D10- CT3 36,74 439.043 106,12 1.302.516 161,65 2.090.207
2 D10- SD390 70,12 897.536 201 2.452.368 349,16 4.514.795
3 D12- SD390 64,60 771.970 186,56 2.258.462 284,19 3.674.704
4 D14- SD390 35,473 454.054 102,45 1.253.629 156,07 2.017.985
5 D16- SD390 97,028 1.159.484 280,23. 3.356.376 436,88 5.648.858
6 D18- SD390 284,44 3.413.280 821,5 9.879.534 1.225,41 15.844.551
7 D20- SD390 126,387 1.617.753 365,02 4.410.565 556,05 7.189.726
8 D22- SD390 32,907 393.239 95,04 1.146.548 144,78 1.872.005
9 D25- SD390 180,446 2.165.352 521,15 6.289.546 793,88 10.264.868
10 D28- SD390 100,931 1.291.917 291,5 3.545.487 444,05 5.741.566
11 D32- SD390 72,70 868.765 210,0 2.569.803 319,90 4.136.307
12 D35- SD390 38,385 460.620 110,86 1.349.079 168,88 2.183.618
( Nguồn: Phòng Kế hoạch- kinh doanh)
b. Kết quả tiêu thụ thép theo tiêu thức nhà cung ứng.
Dựa trên bảng số liệu dưới đây, ta thấy nhu cầu sử dụng thép Việt đạt cao
nhất trong cả 3 năm qua. Bởi hầu hết thị trường của thép Việt được các nhà
thầu, xây dựng tại các tỉnh Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh…ưa chuộng.
Tuy nhiên, xét về cơ cấu tổng số thép Việt đã được bán thì có giảm so với tổng
lượng bán ra hàng năm của công ty. Năm 2007, khối lượng tiêu thụ của thép
Việt chiếm 72,3% tổng sản lượng. Đến năm 2008 và 2009, tỷ lệ này giảm xuống
lần lượt là 67,8% và 65,2%.
Thép của tổng công ty thép Việt Nam và sản phẩm thép Hòa Phát chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng sản lượng thép bán ra. Nhưng không vì thế mà công ty không
chú trọng thúc đẩy sản lượng thép bán ra. Sau năm 2007, sản phẩm thép của hai
doanh nghiệp này đã được tiêu thụ tốt hơn. Nếu năm 2007, thép Việt Nam
chiếm 22,7% tổng lượng thép bán ra, con số này là 25% vào năm 2008 và năm
2009 đạt 26,3%. Sản phẩm mà công ty nhập về của công ty ống thép Hòa Phát
hầu hết là loại thép mạ kẽm. Năm 2007, lượng thép Hòa Phát xuất bán chỉ ở
mức khiêm tốn 57 tấn, nhưng đến năm 2008, năm 2009 con số này lần lượt là
235 tấn và 428,5 tấn tăng lên gấp 3,12 lần và 6,52 lần so với năm 2007. Đó
cũng là một sự phát triển không ngừng của cả ban lãnh đạo công ty.
Bảng: Kết quả tiêu thụ của công ty theo tiêu thức nhà cung ứng.
Năm.
Công ty.
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
KL
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Cty TNHH
TM&SX Thép Việt
824,335 72,3 2234,43 67,8 3.286,6 65,2
Tổng cty thép Việt
Nam
258,815 22,7 822 25,0 1.325,8 26,3
Cty TNHH ống
thép Hòa Phát
57,007 5,0 235 7,2 428,5 8,5
Tổng
1.140,157 100
3.291,4
3
100 5.040,9 100
(Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh)
2.1.1.3. Kết quả kinh doanh xi măng.
Để thấy được kết quả hoạt động tiêu thụ mặt hàng xi măng của công ty, ta
xem xét số lượng và doanh thu tiêu thụ của toàn công ty và của từng sản phẩm.
Số liệu được thể hiện ở bảng dưới đây.
Thông qua các số liệu về số lượng và doanh thu tiêu thụ mặt hàng xi măng
của công ty, ta nhận thấy rằng: khối lượng xi măng tiêu thụ của công ty trong
giai đoạn 2007- 2009 liên tục tăng lên. Năm 2007, khối lượng xi măng tiêu thụ
của công ty là 239.169,8 kg đạt doanh thu 2,272 tỷ đồng. Năm 2008 khối lượng
tiêu thụ đã tăng lên tới 610.104,9 kg (tăng 155% so với năm 2007) và doanh thu
đạt 7,321 tỷ đồng (tăng gấp hơn 3 lần so với doanh thu của năm 2007). Sở dĩ có
kết quả như vậy là do, năm 2008 nhu cầu tiêu thụ xi măng tăng đột biến lên mức
40- 41 triệu tăng khoảng 14% so với năm 2007. Cả nước đã có thêm 10 dây
chuyền sản xuất xi măng mới đi vào sản xuất, tăng công suất thiết kế thêm
12,28 triệu tấn. Nhưng ở thời điểm hiện nay các nhà máy đếu đang phải chạy
vượt công suất đến 10% nhằm đáp ứng nhu cầu xi măng của thị trường. Năm
2009 mặc dù nhu cầu tiêu thụ mặt hàng này có tăng so với năm, nhưng không
xảy ra tình trạng thiếu hàng nên giá xi măng có xu hướng giảm. Có điều này là
do, năm 2008, sản lượng của toàn ngành là gần 42 triệu tấn nhưng nhu cầu tiêu
thụ trong nước mới chỉ khoảng 40 triệu tấn. Năm 2009 cả nước có thêm 17 nhà
máy xi măng đi vào hoạt động (nâng tổng công suất của toàn ngành lên 60 triệu
tấn).
Bảng: Khối lượng và doanh thu bán xi măng của công ty
giai đoạn 2007- 2009.
Năm
Sản
Phẩm
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
SL
(kg)
DT
(Nghìn
đồng)
SL
(kg)
DT
(Nghìn
đồng)
SL
(kg)
DT
(Nghìn
đồng)
Xi măng
Nghi Sơn
218.888,2 2.079.437 543.376,7 6.520.521 840.338,5 9.243.724
Xi măng Hoàng
Thạch
20.281,6 192.676 46.291,8 555.502 73.581,0 846.182,2
Xi măng
Cẩm Phả
0 0 20.436,4 245.236 44.058,8 447.854,8
Tổng
239.169,8 2.272.113 610.104,9 7.321.259 957.978,3 10.537.761
(Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh)
2.1.1.4. Kết quả kinh doanh vật liệu nhập khẩu.
Ngoài việc kinh doanh thép, xi măng công ty còn kinh doanh một số phẩm
khác như: thanh ren suốt, đai ốc và các chất phụ gia xây dựng (bentonite,
sikament…). Các loại vật tư này chủ yếu được nhập khẩu từ Thái Lan. Doanh
thu của hoạt động kinh doanh vật liệu nhập khẩu được thể hiện trong bảng sau:
Bảng: Doanh thu hoạt động kinh doanh vật liệu nhập khẩu.
Đơn vị: nghìn đồng.
Sản phẩm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Thanh ren suốt 443.047 1.508.946 3.568.097
Đai ốc 152.604 594.710 1.126.719
Chất phụ gia 457.247 1.747.231 3.900.694
Tổng doanh thu 1.052.898 3.850.887 8.595.510
(Nguồn: Phòng kế hoạch- kinh doanh).
Qua bảng số liệu ta thấy được, doanh thu từ hoạt động kinh doanh vật liệu
nhập khẩu tăng đều hàng năm. Năm 2007, doanh thu đạt 1.052.898.000 đồng,
đến năm 2008 doanh thu đã tăng lên 3.850.887.000 đồng (tăng 3,66 lần so với
năm 2007). Doanh thu năm 2009 đạt 8.595.510.000 đồng (tăng 2,23 lần so với
năm 2008 và 8,16 lần so với năm 2007). Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vật
liệu nhập khẩu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của hoạt động bán hàng
(từ 6%- 8%) nhưng con số này tăng đều qua các năm nên công ty cũng đã chú
trọng đến việc mở rộng mặt hàng nhập khẩu nhằm đa dạng hóa sản phẩm và
tích cực tìm kiếm nguồn hàng nhập khẩu.
2.1.2. Phân tích hiệu quả bán hàng của công ty TNHH thương mại và xây
dựng Trung Chính.
Hiệu quả kinh tế thương mại phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã
hội trong lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu đặc trưng kinh tế kỹ
thuật được xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa các đại lượng phản ánh kết quả đạt
được về kinh tế với các đại lượng phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực
đã được huy động vào trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.
-> Hiệu quả hoạt động bán hàng của công ty TNHH thương mại và xây dựng
Trung Chính biểu hiện mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Chúng biểu hiện ở lợi nhuận và sự đa dạng về mặt giá trị sử dụng của hàng hóa,
xét về mặt hình thức đó là một đại lượng so sánh giữa chi phí và kết quả bỏ ra.
Hiệu quả kinh tế thương mại là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, góp
phần tăng năng suất lao động xã hội, là sự tiết kiệm lao động xã hội và tăng thu
nhập quốc dân, qua đó tạo thêm nguồn lực tích lũy và nâng cao mức sống, mức
hưởng thụ của người dân.
Hiệu quả của hoạt động bán hàng được xem xét trên ba tiêu chí: hiệu quả sử
dụng lao động; hiệu quả sử dụng vốn và tỷ suất lợi nhuận.
2.1.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động được xem xét, đánh giá dựa vào hai chỉ tiêu là
năng suất lao động và lợi nhuận bình quân. Hiệu quả sử dụng lao động của công
ty được thể hiện trong bảng số liệu dưới đây:
Bảng: Hiệu quả sử dụng lao động.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng doanh thu
(nghìn đồng) (1)
17.912.486 50.986.063 87.314.364
Lợi nhuận thuần
(nghìn đồng) (2)
1.635.488 3.511.608 6.645.593
Số lao động
(người) (3)
98 134 206
Năng suất lao
động [(1)/(3)]
182.780 380.493 423.856
Lợi nhuận bình 16.688,65 26.206,03 32.260,64
quân [(2)/(3)]
(Nguồn: phòng tài chính- kế toán)
Chỉ tiêu năng suất lao động cho ta biết: bình quân trong một chu kỳ hoạt
động kinh doanh, một người lao động tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu cho công
ty. Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của công ty
càng tốt. Năng suất lao động năm 2007 là 182.780 (nghìn đồng/ người), năm
2008 năng suất lao động tăng lên 380.493 (nghìn đồng/ người). Năm 2009, năng
suất lao động đạt 423.856 (nghìn đồng/người). Sở dĩ có sự tăng trưởng như vậy
là do tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng của số lao động.
Chỉ tiêu lợi nhuận bình quân phản ánh mức lợi nhuận mà một người lao
động tạo ra trong một năm. Lợi nhuận bình quân năm 2007 là 16.688,65 (nghìn
đồng/người) có nghĩa là: năm 2007, tính bình quân một người lao động làm ra
16.688,65 (nghìn đồng) lợi nhuận. Năm 2008, lợi nhuận bình quân đạt
26.206,03 nghìn đồng, con số này đã tăng lên 32.260,64 (nghìn đồng) năm
2009.
2.1.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ tài sản dùng trong kinh doanh, bao gồm tài sản bằng hiện vật, bằng
tiền…Vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu vốn của các doanh nghiệp
thương mại. Với những doanh nghiệp thương mại thuần túy, quá trình chu
chuyển của vốn lưu động thường trải qua hai giai đoạn: giai đoạn mua hàng
(biến T thành H), giai đoạn này, vốn lưu động chuyển từ hình thái giá trị sang
hình thái hiện vật và giai đoạn bán hàng (biến H thành T) đó là lúc vốn lưu động
quay trở lại hình thái ban đầu nhưng với số vốn lớn hơn.
Xem xét hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thương mại, người ta sử
dụng hai chỉ tiêu là: số lần chu chuyển của vốn và số ngày một vòng quay.
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Tổng doanh thu
(tỷ đồng)
17,912 50,986 87,314