Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (201.67 KB, 21 trang )

1
CHƯƠNG I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG LŨNG LÔ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu của Công ty.
- Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn của Nhà nước đã đầu tư vào
Công ty, hoàn thành các nhiệm vụ đã được Binh chủng Công Binh thông qua;
- Tối đa hóa hiệu quả hoạt động chung của Công ty;
- Trở thành một trong những công ty hàng đầu trong các công ty kinh tế - quốc
phòng, trong ngành xây dựng, trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp dân dụng và
công nghiệp.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty.
- Hoàn thiện chương trình cổ phần hóa công ty theo hướng trở thành Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên.
- Từng bước phát triển Công ty theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con;
- Trước mắt trong năm 2010 sẽ cổ phần hóa ba xí nghiệp: Xí nghiệp Khảo sát
thiết kế và Tư vấn xây dựng, Xí nghiệp Xử lý môi trường và ứng dụng vật
liệu nổ, Xí nghiệp Xây lắp Phía Bắc, thành Công ty TNHH Một thành viên
Xây dựng Lũng Lô 3, Cổ phần hóa xí nghiệp Xí nghiệp xây lắp Miền Trung
thành Công ty TNHH Một thành viên Xây dựng Lũng Lô 10.
- Tiếp tục cổ phần hóa các xí nghiệp còn lại thành các công ty cổ phần hoặc
công ty TNHH.
- Liên doanh, liên kết với một số tổ chức, công ty để thành lập Công ty cổ phần
đầu tư và kinh doanh bất động sản;
1
1
2
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Công ty theo hướng đa năng, đa dạng hóa sản
phẩm nhằm giải quyết đủ việc làm cho người lao động và đạt hiệu quả kinh tế
cao.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện chế độ trách


nhiệm, ban hành cơ chế điều hành, cơ chế phân phối lợi ích và hoạt động của
Công ty để nâng cao trách nhiệm và khuyến khích người lao động và cổ đông
đóng góp xây dựng công ty ngày càng phát triển;
- Thường xuyên quan tâm đào tạo nâng cao trình độ quản lý, chuyên môn và
tay nghề cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, cùng với việc đầu tư thiết bị
công nghệ tiên tiến và sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sản xuất;
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG LŨNG LÔ
Thị trường kinh doanh ngày nay đang ngày một mở rộng hơn, một
mặt mang lại những lợi ích dài hạn để Công ty lớn mạnh thông qua mở rộng
thị trường và đổi mới cơ chế quản lý, kinh doanh theo yêu cầu cạnh tranh, mặt
khác sẽ là thách thức không nhỏ đối với khả năng của công ty, buộc Công ty
phải cơ cấu lại sản xuất kinh doanh, chuyển dịch đầu tư và điều chỉnh các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
Quá trình đối phó với các thách thức cạnh tranh đòi hỏi Công ty cần
thiết có sự hỗ trợ từ nhiều phía nhằm tạo điều kiện để các nguồn tài chính
được nhanh chóng chuyển sang sử dụng ở các lĩnh vứ kinh doanh khác nhau,
hiệu quả hơn… Đặc biệt, vấn đề quản lý tài chính là một vấn đề quan trọng
mà Công ty cần phải quan tâm.
Để có thể tranh thủ được các lợi ích của việc mở rộng thị trường và
giải quyết các thách thức ngắn hạn, Công ty cần đặt ra một số nội dung trọng
2
2
3
điểm trong công tác quản lý tài chính để đảm bảo kết quả của mở rộng các
hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.1. Hoàn thiện công tác lập kế hoạch tài chính
Công tác lập kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và kế
hoạch tài chính của Công ty nói riêng có ảnh hưởng rất lớn đến sự tăng trưởng
phát triển của công ty, đặc biệt là kế hoạch tài chính dài hạn. Kế hoạch tài

chính dài hạn có thể là kế hoạch 3 năm, 5 năm, 10 năm hoặc lâu hơn. Để lập
kế hoạch tài chính có hiệu quả và khả thi, người quản lý công ty Xây dựng
Lũng Lô cần xem xét, nghiên cứu và lưu tâm các vấn đề sau:
- Nắm vững thị trường hiện tại, hiểu đối thủ cạnh tranh, sâu sát với nhu cầu của
khách hàng.
- Hiểu rõ về công ty, năng lực cốt lõi, những lợi thế cũng như nhược điểm hiện
tại.
- Nắm vững những yếu tố thuộc về môi trường kinh doanh có tác động lên hoạt
động kinh doanh của công ty
- Phân bổ nguồn lực hợp lý. Việc lập kế hoạch đòi hỏi tổ chức phải có đủ nguồn
lực cần thiết để cải tiến những lĩnh vực hoạt động có vai trò quyết định đối
với việc tạo ưu thế cạnh tranh. Tuỳ theo mức độ ưu tiên, nguồn lực cần phải
được phân bổ một cách hợp lý để có thể tạo ra sự khác biệt thực sự về việc
chú trọng vào từng lĩnh vực cần cải tiến.
- Tăng cường hiệu quả các biện pháp thực hiện kế hoạch. Ngoài những biện
pháp đo lường thoả mãn khách hàng và tài chính truyền thống, công ty cần
xây dựng các biện pháp thích hợp tại các bộ phận chức năng để thực hiện
thành công chiến lược đã đề ra. Các biện pháp này góp phần hướng dẫn các
nhân viên làm việc nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược, xác định phạm vi
thay đổi và cải tiến.
3
3
4
- Tăng cường sự liên minh chiến lược ở mỗi cấp. Để biến kế hoạch của tổ chức
thành hành động cụ thể, tổ chức đó phải xác định rõ mục tiêu liên kết giữa các
phòng ban, tổ nhóm và các cá nhân. Mỗi cá nhân cũng phải ý thức rõ những
việc cần làm để thực hiện thành công nhiệm vụ chiến lược của mình. Phân
quyền cho các nhân viên để họ có thể chủ động thực hiện công việc. Nói cách
khác, họ cần xác định rõ các quá trình chính trong việc tạo ra và cung cấp giá
trị cho khách hàng, nhận biết được những khía cạnh nào của các quá trình góp

phần đáng kể vào việc đạt được mục tiêu chiến lược, đồng thời khuyến khích
nhân viên thực hiện những thay đổi và cải tiến các quá trình. Có thể nói,
hoạch định chiến lược có hiệu quả đòi hỏi phải chú trọng ba yếu tố chính đó
là quá trình, biện pháp và tinh thần trách nhiệm.
3.2.2. Tăng cường quản lý tiền và các khoản tương đương tiền
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của công
ty. Vì thế Công ty cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm thiểu rủi ro
về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa các
hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ công ty hoặc của bên thứ ba.
Công ty cần xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt cho từng thời kỳ.
Trong thời kỳ nghiên cứu, có những giai đoạn công ty giữ quá nhiều tiền mặt
so với nhu cầu dẫn đến việc ứ đọng vốn và làm tăng chi phí sử dụng vốn, hơn
nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do lạm phát.
Công ty nên xây dựng mô hình phân tích và xác định lượng tiền mặt
dự trữ tối ưu, lượng tiền mặt tối ưu phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi
cho các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày
của công ty như trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao
động, trả thuế; dự phòng cho các khoản chi ngoài kế hoạch khi có cơ hội đầu
4
4
5
tư; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị trường có sự thay
đổi đột ngột.
Công ty nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu
rủi ro cũng như những thất thoát trong hoạt động:
- Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu
thanh toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có
tài khoản ngân hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm
thiểu rủi ro gian lận, đáp ứng yêu cầu pháp luật liên quan.
- Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm danh sách

các mẫu bảng biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho,
biên bản giao nhận...). Xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp
quản lý. Đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận
liên quan đến quá trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi và
chính xác.
- Có kế hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn
quỹ thực tế, sổ quỹ với số liệu kế toán . Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ
đối chiếu số dư giữa sổ sách kế toán của công ty và số dư của ngân hàng để
phát hiện kịp thời và xử lý các khoản chênh lệch nếu có.
- Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt. Tính toán và xây dựng
các bảng hoạch định ngân sách giúp công ty ước lượng được khoảng định
mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm hụt ngân
sách để công ty chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này. Giám đốc
công ty phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ
kinh doanh, theo mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của công ty trong từng thời
kỳ. Ngoài ra, phương thức dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và
tổng quát cho hàng năm cũng được sử dụng thường xuyên.
5
5
6
Khi xuất hiện các khoản thiếu hoặc thừa tiền, công ty có thể áp dụng
các biện pháp:
- Thứ nhất, biện pháp cần làm khi thiếu tiền mặt: đẩy nhanh tiến trình thu nợ;
giảm số lượng hàng tồn kho; giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp
bằng cách sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời hạn
thanh toán với nhà cung cấp; bán các tài sản thừa, không sử dụng; hoãn thời
gian mua sắm tài sản cố định và hoạch định lại các khoản đầu tư; giãn thời
gian chi trả cổ tức; sử dụng dịch vụ thấu chi của ngân hàng hoặc vay ngắn
hạn; sử dụng biện pháp "bán và thuê lại" tài sản cố định.
- Thứ hai, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn: thanh toán các

khoản thấu chi; sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng; sử dụng
hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt; đầu tư vào
những sản phẩm tài chính có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ); đầu
tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn.
- Thứ ba, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: đầu tư vào các dự
án mới; tăng tỷ lệ cổ tức; mua lại cổ phiếu; thanh toán các khoản vay dài hạn;
mua lại công ty khác.
3.2.3. Tăng cường quản lý nợ phải thu
Hiện tại, công ty chưa đủ nguồn lực cũng như chính sách trong việc
theo dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù nợ phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì công ty càng có nhiều
tiền để quay vòng vốn. Dễ rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán hàng đến
khi thu được nợ từ khách hàng, Công ty nên đưa ra một giải pháp toàn diện từ
chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu
nợ:
• Chính sách quản lý nợ phải thu
6
6
7
- Quy định về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi
đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh
toán, doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất... của từng khách
hàng.
- Quy định về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau trong nội bộ
công ty, từ tổng giám đốc, phó giám đốc, trưởng phòng, đến nhân viên bán
hàng. Thưởng hợp lý cho những nhân viên thu nợ đạt được chỉ tiêu đề ra để
động viên, khuyến khích nhân viên làm việc. Các chính sách này là nền tảng,
là tài liệu hướng dẫn cho cả hệ thống và là một kênh thông tin hiệu quả liên
kết các phòng, ban trong công ty trong quá trình phối kết hợp để quản lý công
nợ.

• Con người
- Công ty nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công
nợ, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí địa lý hoặc giá trị
công nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua điện
thoại, khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán,
cách xử lý các tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
• Công cụ
- Công ty nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành hỗ trợ quản lý công nợ.
Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng
báo cáo công nợ chi đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm
thời gian, nâng cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ.
• Quy trình
- Trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên nên trực tiếp đến thăm trụ sở
công ty khách hàng để trao đổi, thu thập thông tin, tiến hành đánh giá xem
khách hàng có điều kiện được nợ không. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng
cho khách hàng.
7
7
8
- Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc
chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi đã bị đóng hợp
đồng. Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn
thanh toán...
- Sau khi ký hợp đồng, công ty nên gửi bản liệt kê, hóa đơn cho khách đúng kỳ
hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách hàng
nhận được giấy tờ và trong thời gian ngắn nhất; liên lạc với khách hàng để
giải quyết vướng mắc, đẩy nhanh tiến trình; gửi thư nhắc nợ lần 1, 2, 3 với
các mốc thời gian cụ thể cho khách hàng có tuổi nợ cao hơn thời gian cho
phép; hẹn gặp và đến thăm khách hàng nếu thấy trao đổi qua điện thoại không
hiệu quả... Nếu khó thu hồi nợ, có thể nhờ công ty chuyên thu nợ hoặc bán

nợ.
3.2.4. Tăng cường nghiệm thu, thanh quyết toán trong xây dựng
Trong kỳ nghiên cứu, hàng tồn kho của công ty chiếm một tỷ trọng
lớn trong cơ cấu tổng tài sản (32% tổng tài sản) và có xu hướng tăng lên.
Hàng tồn kho của công ty chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang tại
các công trình, dự án.
Để đảm bảo tăng vòng quay hàng tồn kho, công ty cần có những biện
pháp quản lý hữu hiệu ngay từ khâu ký kết hợp đồng xây dựng cho đến khâu
nghiệm thu thanh quyết toán công trình.
Trong quá trình thương thảo ký kết hợp đồng xây dựng công trình,
công ty cần quan tâm đến mốc thanh toán. Các công trình xây dựng có thời
gian thực hiện dài cần chia nhiều mốc thanh toán, điều kiện thanh toán tại các
mốc thanh toán cần rõ ràng, đảm bảo tính khả thi của từng mốc.
Trong quá trình thực hiện thi công xây dựng, công ty cần đôn đốc các
Ban quản lý công trường, dự án lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn công, công việc
8
8

×