Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách bảo hiểm xã hội của nhà báo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 142 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------------------------------

VŨ VĂN CHỨC

VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NHÀ BÁO

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC (ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG)

Hà Nội - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
--------------------------------------------------

VŨ VĂN CHỨC

VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN VỀ
CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI CỦA NHÀ BÁO
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học (định hƣớng ứng dụng)
Mã số: 8320101.01 (UD)

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS Vũ Văn Hà


PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Huyền

Hà Nội - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn mang tên: “Vấn đề tiếp cận và xử lý
thông tin về chính sách BHXH của nhà báo” là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị
Thanh Huyền.
Nội dung và các trích dẫn nêu trong Luận văn có xuất xứ rõ ràng và
trung thực. Luận văn kế thừa có chọn lọc những công trình nghiên cứu liên
quan đến đề tài. Các số liệu, kết quả điều tra nêu trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả Luận văn

Vũ Văn Chức


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà
báo” là nội dung tôi chọn để nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp sau hai
năm theo học chương trình cao học chuyên ngành Báo chí học (định hướng

ứng dụng) tại Viện Đào tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Để hoàn thành quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn trên, trước
hết, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn
Thị Thanh Huyền, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cũng như định hướng
về phương pháp làm việc, phương pháp nghiên cứu và tạo mọi điều kiện để
tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy/cô giáo trong Viện Đào
tạo Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội; lãnh đạo Trung tâm Truyền thông, BHXH Việt
Nam đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành chương trình cao học và luận văn.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình, người thân và bạn bè về
sự động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2020

Tác giả Luận văn

Vũ Văn Chức


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................6
Chƣơng 1: Cơ sở

uận và thực tiễn về ti p cận và xử


thông tin

chính sách BHXH củ nhà áo................................................................16
1.1. Khái niệm.............................................................................................16
1.1.1. Thông tin, tiếp cận thông tin, xử lý thông tin....................................16
1.1.2. Chính sách BHXH.............................................................................17
1.1.3. Tiếp cận, xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo.................19
1.2. Vai trò và quy trình tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH đối
với nhà báo..................................................................................................21
1.2.1. Nhà báo tiếp cận thông tin chính sách BHXH..................................21
1.2.2. Nhà báo xử lý thông tin chính sách BHXH.......................................24
1.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả việc tiếp cận và xử lý thông tin
chính sách BHXH của nhà báo....................................................................26
1.3.1. Nhân tố chủ quan...............................................................................26
1.3.2. Nhân tố khách quan...........................................................................27
1.4. Một số lý thuyết áp dụng và khung lý thuyết………………………29
1.4.1. Lý thuyết thiết lập chương trình nghị sự…………………………..29
1.4.2. Lý thuyết thuyết phục……………………………………………..31
1.4.3. Lý thuyết “đóng khung”………………………………………….33
1.4.4. Khung lý thuyết nghiên cứu………………………………………..34
Chƣơng 2: Thực trạng ti p cận và xử

thông tin chính sách BHXH

củ nhà áo hiện n y.................................................................................37
2.1. Những nội dung thông tin báo chí tiếp cận và phản ánh về chính sách
BHXH..........................................................................................................37
2.1.1. Thông tin về chính sách BHXH bắt buộc..........................................37
2.1.2. Thông tin về chính sách BHXH tự nguyện.......................................45
1



2.2. Phương thức tiếp cận thông tin về chính sách BHXH của nhà báo….47
2.2.1. Phương thức tiếp cận thông tin thông qua chủ trương, chiến lược của
Đảng và Nhà nước về chính sách BHXH....................................................47
2.2.2. Phương thức tiếp cận thông qua các cuộc tọa đàm, hội thảo về BHXH…..40
2.2.3. Phương thức tiếp cận thông tin qua các phương tiện truyền thông.......51
2.2.4. Phương thức tiếp cận thông tin qua đối tượng tham gia BHXH..….53
2.3. Quá trình xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo……… 56
2.3.1. Xác minh thông tin BHXH…………………………..………..……56
2.3.2. Biên tập và kiểm duyệt thông tin về BHXH ………………………58
2.3.3. Thiết kế thông điệp ……………………………………….………..59
2.3.4. Lựa chọn phương tiện truyền thông …………………...…………..60
2.4. Thực trạng việc cung cấp thông tin cho nhà báo qua khảo sát các nhà
quản lý truyền thông BHXH Việt Nam ....................................................61
2.4.1. Vai trò của nhà quản lý truyền thông BHXH trong việc cung cấp
thông tin cho nhà báo..................................................................................62
2.4.2. Ý kiến đánh giá của nhà quản lý truyền thông BHXH trong việc cung
cấp thông tin cho nhà báo............................................................................64
2.5. Đánh giá việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của
nhà báo ...…………………...…………………………...………………..69
2.5.1. Những ưu điểm …………………………………………………….70
2.5.2. Những hạn chế còn tồn tại…………………………………….……73
Chƣơng 3: Những vấn đề đặt r và giải pháp n ng c o hiệu quả ti p
cận và xử

thông tin chính sách BHXH đối với nhà áo.....................78

3.1. Những vấn đề đặt ra trong tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách
BHXH của nhà báo………………………………………………………..78

3.1.1. Cần tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và các cơ quan quản
lý báo chí đối với việc tiếp cận và xử lý thông tin BHXH của nhà báo……..….78
2


3.1.2. Vấn đề về năng lực của đội ngũ nhà báo trong việc tiếp cận và xử lý
thông tin về về chính sách BHXH …………………………………..……78
3.1.3. Nhà báo gặp nhiều khó khăn trong tiếp cận thông tin về
BHXH…………………………………………………..…………….…...80
3.1.4. Tình trạng nhiễu loạn thông tin trong tiếp cận và xử lý thông tin
chính sách BHXH của nhà báo……………………………………………81
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin BHXH đối với
nhà báo……………………………………………………………...…….82
3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước và các cơ
quan quản lý báo chí với công tác tiếp cận và xử lý thông tin chính sách
BHXH của nhà báo......................................................................................82
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ của đội ngũ nhà báo trong tiếp cận, xử lý thông tin về chính sách
BHXH................................................................................................................85
3.2.3. Tăng cường đầu tư tài chính, cơ sở vật chất, áp dụng tiến bộ khoa
học công nghệ cho nhà báo tiếp cận, xử lý thông tin chính sách BHXH
trong thời kỳ mới.........................................................................................89
3.2.4. Đa dạng hóa các phương thức tiếp cận thông tin chính sách BHXH
của nhà báo ………………………………………………..………...……90
3.2.5. Đổi mới việc cung cấp thông tin chính sách BHXH ……….....…..93
3.2.6. Giải pháp ứng phó với tình trạng nhiễu loạn thông tin khi nhà báo
tiếp cận và xử lý thông tin về BHXH……………………………………95
KẾT LUẬN................................................................................................98
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................100
PHỤ LỤC.................................................................................................104


3


NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

ASXH

An sinh xã hội

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

TW

Trung ương

4


DANH MỤC CÁC HÌNH, BẢNG, BIỂU

Hình 1.1. Khung lý thuyết nghiên cứu…………………………………34
Bảng 2.1. Thực trạng tham gia BHXH giai đoạn 2015 - 2019...................38
Bảng 2.2. Nội dung thông tin chính sách BHXH trên báo chí ...................39
Biểu đồ 2.3. Nguồn cung cấp thông tin cho nhà báo về chính sách
BHXH..........................................................................................................41
Bảng 2.4. Lĩnh vực nhà báo thường gặp khó khăn khi tiếp cận nguồn thông
tin BHXH ...................................................................................................44
Biểu đồ 2.5. Trách nhiệm phản hồi và cung cấp thông tin về lĩnh vực
BHXH của cơ quan Nhà nước hiện nay......................................................63
Bảng 2.6. Đánh giá của các nhà truyền thông BHXH về trình độ và k
năng của nhà báo trong việc tiếp cận thông tin BHXH hiện nay ...............66
Bảng 2.7. Nội dung thông tin phản ánh chính sách BHXH trong năm
2019.............................................................................................................75
Biểu đồ 3.1. Nhận định của nhà báo về các giải pháp nâng cao khả năng
tiếp cận và xử lý thông tin BHXH ..............................................................91
Biểu đồ 3.2. Số lượng và thời gian tổ chức mỗi khóa tập huấn nhằm nâng
cao nhận thức về BHXH đối với nhà báo....................................................92
Biểu đồ 3.3. Điều kiện thuận lợi để việc tiếp cận thông tin BHXH được
hiệu quả hơn................................................................................................94

5


MỞ ĐẦU
1. L do ự chọn đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã luôn quan tâm lãnh
đạo, chỉ đạo xây dựng và thực hiện chính sách ASXH, bảo đảm tiến bộ và
công bằng xã hội, coi đó vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển bền
vững đất nước, thể hiện tính ưu việt, bản chất tốt đẹp của chế độ ta. Các
cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cộng đồng doanh nghiệp và

người lao động đã tích cực triển khai thực hiện chủ trương của Đảng và
Nhà nước về BHXH qua đó đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hệ
thống pháp luật, chính sách BHXH, bao gồm các chế độ ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí và tử tuất đã từng bước được
hoàn thiện, ngày càng đồng bộ, phù hợp với thực tế đất nước và thông lệ
quốc tế. Chính sách BHXH đã từng bước khẳng định và phát huy vai trò là
một trụ cột chính của hệ thống ASXH, là sự bảo đảm thay thế, hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp phải những rủi ro trong
cuộc sống.
Do đó trong những năm qua số người tham gia BHXH ngày càng
được mở rộng, số người được hưởng BHXH không ngừng tăng lên qua các
năm. Tuy nhiên, vẫn còn tình trạng khá nhiều người trong xã hội, các tổ
chức, đơn vị sử dụng quản lý lao động xã hội, các tầng lớp nhân dân hiểu
biết, nhận thức về BHXH còn rất hạn chế, chưa nắm bắt được ý nghĩa và
vai trò của BHXH. Chính vì vậy, việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức
cho người dân về BHXH là rất cần thiết đối với mọi tầng lớp nhân dân.
Thực tế đó càng đặt ra yêu cầu chúng ta phải chủ động và tăng cường các
hoạt động thông tin tuyên truyền những chính sách BHXH đến các tầng lớp
nhân dân thông qua các phương tiện truyền thông, trong đó báo chí đóng
6


vai trò đặc biệt quan trọng. Hiện nay, công tác thông tin tuyên truyền về
chính sách BHXH trên báo chí có vị trí và ý to lớn đối với công chúng.
Trong đó đội ngũ các nhà báo đã không ngừng tiếp cận thông tin, đăng tải
các bài viết tuyên truyền các chủ trương, các chính sách về BHXH. Mặt
khác báo chí là cầu nối giữa người tham gia BHXH với các cơ quan thực
hiện chính sách BHXH. Điều này không chỉ phản ánh những yếu tố tích
cực mà BHXH mang lại mà còn lên án những hành vi vi phạm pháp luật về
BHXH. Do vậy, báo chí viết về BHXH hơn bao giờ hết cần đảm bảo tính

chính xác, tính khách quan và hấp dẫn, nhằm định hướng thông tin, tạo
dựng lòng tin cho độc giả và cũng là xây dựng tính chuyên nghiệp, tạo vị
trí vững chắc cho báo chí viết về BHXH ở Việt Nam với độc giả. Ngoài ra,
nhà báo cũng cần phải liên tục cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức của
mình và là một chuyên gia trong lĩnh vực BHXH.
Để làm được điều đó, trước hết nhà báo phải là chủ thể tích cực tiếp
cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH, phải có chuyên môn, nghiệp
vụ, trình độ và năng lực của người làm báo chuyên ngành. Am hiểu sâu sắc
những vấn đề cơ bản, cốt lõi của chính sách BHXH... Do đó, cần có sự hợp
tác giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong cung cấp thông tin, đặc biệt là
về chính sách BHXH cho nhà báo để tạo điều kiện nhà báo hoạt phát huy
được vai trò trong chính sách BHXH. Trong bối cảnh hiện nay với sự bùng
nổ của các phương tiện truyền thông kiểu mới thì việc xử lý và tiếp cận
thông tin của nhà báo là yếu tố rất cần thiết để định hướng dư luận xã hội
theo nguồn thông tin chính thống.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động thông tin
tuyên truyền về chính sách BHXH của nhà báo còn bộ lộ những hạn chế
nhất định như việc tiếp cận và xử lý thông tin về BHXH, phương pháp và
nội dung tiếp cận thông tin chưa đa dạng, việc kiểm chứng, xác minh thông
7


tin còn chậm, điều này ảnh hướng tới việc xử lý thông tin về BHXH. Do đó
việc tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo về BHXH được coi là yếu tố
then chốt trong công tác tuyên truyền, thực hiện chinhs sách BHXH một
cách hiệu quả. Đồng thời để góp phần nâng cao hiệu quả công tác thông tin
tuyên truyền về chính sách BHXH trên báo chí trong giai đoạn hiện nay,
tác giả lựa chọn vấn đề: “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách
BHXH của nhà báo” làm Đề tài Luận văn Thạc s của mình là việc làm
hết sức cần thiết về cả lý luận, thực tiễn trong bối cảnh hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu iên qu n đ n đề tài
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu, tìm hiểu về vấn đề tiếp cận thông tin
đang thu hút được sự quan tâm của các nhà nhiên cứu, các nhà hoạch định
chính sách. Do vậy, có nhiều công trình nghiên cứu và các bài báo khoa
học về lĩnh vực tiếp cận thông tin cũng đã được công bố rộng rãi trên toàn
quốc.
- Từ góc độ nghiên cứu về Luật pháp:
Vấn đề tiếp cận thông tin được đưa ra và tìm hiểu khá rõ dưới góc độ
pháp luật cả trên thế giới và Việt Nam. Trên thế giới, vấn đề tiếp cận thông
tin xuất hiện lần đầu tiên năm 1776 tại Thụy Điển trong Luật về tự do báo
chí. Đến thế kỷ 20, sự ra đời của Bản Tuyên ngôn toàn thế giới về nhân
quyền năm 1948; Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị 1966;
Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội 1966, quyền tiếp
cận thông tin mới được thừa nhận rộng rãi. Vấn đề tiếp cận thông tin đã
được xem xét, chú trọng và đã được hầu hết các nước trên thế giới cụ thể
hóa bằng việc ban hành các Luật, Nghị định....Luật tự do thông tin, Luật
Tiếp cận thông tin, Luật Minh bạch và Tiếp cận thông tin Chính phủ, Luật
Thông tin chính thức, Luật Minh bạch và tiếp cận thông tin Nhà nước

8


Mặc dù có những tên gọi khác nhau nhưng trên thực tế, không có sự
khác biệt nhiều về nội dung và phạm vi điều chính của Luật. Hầu hết các
luật đều xác định quyền được thông tin với nội hàm rộng bao gồm quyền
của cá nhân, công nhân được tiếp cận tất cả các thông tin đang được lưu
giữ bởi cơ quan công quyền (cơ quan thuộc nhánh hành pháp . Nhìn chung,
quyền tiếp cận thông tin chỉ áp dụng đối với thông tin có trong hồ sơ chính
thức. Tính đến năm 2016, đã có gần 100 nước ban hành Luật Tiếp cận
thông tin 1. Tại Việt Nam, Luật Tiếp cận thông tin được Quốc hội thông

qua ngày 06/4/2016 và có hiệu lực từ 01/7/2018, theo quy định công dân
được tiếp cận thông tin bằng hai cách: tự do với thông tin được công khai
hoặc yêu cầu cơ quan Nhà nước cung cấp.
- Từ góc độ tiếp cận và xử lý thông tin liên quan tới chính sách
BHXH của nhà báo.
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước mang ý nghĩa nhân
văn sâu sắc, là trụ cột của hệ thống ASXH ở Việt Nam. Do vậy trong thời
gian qua đã có nhiều công trình liên quan tới chủ đề này:
+ Luận án Tiến sĩ “Nghiên cứu hiệu quả báo chí trong hoạt động
truyền thông về ASXH ở Việt Nam thời kỳ hội nhập quốc tế” của nhà báo
Dương Văn Thắng (bảo vệ năm 2013 . Tuy nhiên đề tài mới chỉ đề cập đến
hoạt động truyền thông về ASXH của các tờ báo chứ chưa đề cập sâu tới
vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo.
+ Đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền
BHXH, BHYT” của tác giả Nguyễn Đức Toàn (bảo vệ năm 2014 . Đề tài
đã nêu lên tổng quan về hiệu quả công tác tuyên truyền và các tiêu chí đánh
giá hiệu quả công tác tuyên tuyền BHXH, BHYT. Đề tài cũng đã đánh giá
1

Nguyễn Thị Kim Thoa (2016), Luật Tiếp cận thông tin ở một số nước: Lợi ích hai chiều,
.

9


được thực trạng hiệu quả công tác tuyên truyền về BHXH, BHYT ở TW và
BHXH các địa phương. Trên cơ sở những phân tích đánh giá thực trạng đó,
đề tài đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên tuyền
chính sách BHXH, BHYT. Tuy nhiên đề tài chưa đề cập tới vấn đề tiếp cận
và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo.

+ Luận văn Thạc sĩ “Việc tiếp cận thông tin tài chính của nhà báo
Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Tuấn (bảo vệ năm 2014 . Đề
tài đã hệ thống hóa và phân tích chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng,
Nhà nước về tiếp cận thông tin của nhà báo nói chung, của ngành tài chính
nói riêng; khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề tiếp cận thông tin về tài
chính của nhà báo. Từ đó đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả việc tiếp cận thông tin tài chính đối với các nhà báo thời gian
tới. Có thể thấy, đề tài mới chỉ đi sâu nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn
đề lý luận tiếp cận thông tin nói chung và tiếp cận thông tin tài chính của
nhà báo nói riêng mà không đề cập tới việc tiếp cận và xử lý thông tin
chính sách BHXH của nhà báo.
+ Đề tài “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền phát
triển đối tượng tham gia BHXH tự nguyện” của tác giả Nguyễn Đức Toàn
(bảo vệ năm 2017 . Đề tài đã đánh giá làm rõ thực trạng tuyên truyền đối
với người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH tự nguyện và những
vấn đề đặt ra. Đồng thời đề xuất các quan điểm, phương hướng và giải
pháp để thực hiện tốt công tác tuyên truyền phát triển đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện ở nước ta trong thời gian tới.
+ Luận văn Thạc sĩ “Thông điệp về chính sách BHXH và BHYT trên
Báo BHXH” của tác giả Phạm Tú Linh (bảo vệ năm 2018 đi sâu nghiên
cứu đánh giá thực trạng nội dung; hình thức của các tác phẩm báo chí viết
10


về chính sách BHXH, BHYT. Qua đó kiến nghị những giải pháp để tăng
hiệu quả tuyên truyền chính sách về BHXH, BHYT trên Báo BHXH, nhằm
đáp ứng yêu cẩu chính trị của ngành BHXH được Đảng và Nhà nước giao.
+ Đề án “Đổi mới toàn diện nội dung, hình thức và phương pháp
tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối
tượng, vùng miền, bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát

triển đối tượng tham gia BHXH” của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội (bảo vệ năm 2019 . Đề án đã đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền
về BHXH; chỉ ra những kết quả đã đạt được, những hạn chế hiện nay và
những nguyên nhân của hạn chế. Đặc biệt, phân tích và làm rõ các nguyên
nhân chủ quan, khách quan. Đề xuất nội dung, hình thức và phương pháp
tuyên truyền phù hợp với đặc điểm, tính chất đặc thù của từng nhóm đối
tượng, vùng miền, bảo đảm hiệu quả công tác tuyên truyền gắn với phát
triển đối tượng tham gia BHXH và định hướng cải cách chính sách BHXH
trong giai đoạn 2020 - 2030.
Khái quát phần lịch sử nghiên cứu nêu trên cho thấy, hiện chưa có
một công trình nào nghiên cứu cụ thể về việc tiếp cận và xử lý thông tin về
chính sách BHXH của nhà báo, từ đó đưa ra những giải pháp thực tiễn
nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận, xử lý thông tin chính sách BHXH của
nhà báo như đề tài đã thực hiện. Do đó đề tài mà tác giả lựa chọn sẽ không
trùng lặp với các công trình khoa học trước đó nhưng vẫn đóng góp tích
cực vào việc thực hiện chính sách BHXH của Nhà nước hiện nay và kế
thừa, phát triển các kết quả khoa học của các công trình trước đó.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu củ đề tài
3.1. Mục đích:
Đề tài là hướng tới việc phân tích, đánh giá thực trạng về tiếp cận và
xử lý thông tin về lĩnh vực BHXH của đội ngũ nhà báo trong bối cảnh hiện
11


nay. Làm rõ được phương pháp, nội dung tiếp cận thông tin và cách thức
xử lý thông tin của nhà báo về BHXH. Từ đó nhận diện những vấn đề cấp
thiết đang đặt ra hiện nay của đội ngũ các nhà báo, đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả trong việc tiếp cận và xử lý thông tin về BHXH
của nhà báo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để đạt được những mục đích trên, đề tài cần thực hiện những nhiệm
vụ sau:
- Một là, làm rõ một số vấn đề về lý luận tiếp cận và xử lý thông tin
nói chung, tiếp cận và xử lý thông tin về chính sách BHXH nói riêng.
- Hai là, khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng vấn đề tiếp cận và
xử lý thông tin về chính sách BHXH của nhà báo và những vấn đề đặt ra
hiện nay.
- Ba là, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả việc tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH đối với các nhà báo
thời gian tới.
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin
về chính sách BHXH của nhà báo.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài là các nhà báo viết về BHXH có
kinh nghiệm từ 1 năm trở lên. Các cá nhân, cơ quan tổ chức triển khai thực
hiện BHXH.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về
phương pháp tiếp cận thông tin, nguồn thông tin tiếp cận, đồng thời làm rõ
12


việc xử lý các thông tin về BHXH làm căn cứ cho việc tuyên truyền các
chính sách BHXH.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu về vấn đề tiếp cận và xử lý
thông tin về chính sách BHXH của nhà báo từ năm 2017 đến nay. Đồng
thời nghiên cứu trên 03 Báo điện tử trong năm 2019 để làm rõ chất lượng,
số lượng thông tin và hướng tiếp cận thông tin về BHXH của nhà báo.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Lý luận và phương pháp luận được sử dụng trong quá trình nghiên
cứu của luận văn để nhận thức các sự kiện, các hiện tượng là chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các hiện tượng, vấn đề và sự
kiện khi xem xét hoàn toàn không theo ý chủ quan hay áp đặt của con
người mà được đặt trong những quy luật vận động và phát triển của thực
tiễn. Điều này có nghĩa là tất cả các vấn đề các hiện tượng đều phải xem
xét trong mối liên hệ biện chứng, phụ thuộc, tác động qua lại với nhau, chi
phối ảnh hưởng lẫn nhau. Đồng thời phải đứng trên quan điểm toàn diện.
Nghĩa là vấn đề này được đặt trong bối cảnh của sự phát triển, những biến
đổi kinh tế - xã hội trong những điều kiện lịch sử cụ thể. Áp dụng phương
pháp luận vào trong quá trình nghiên cứu đề tài nhằm làm rõ được những
cơ sở lý luận về báo chí và chính sách BHXH. Đồng thời xem xét mối quan
hệ biện chứng giữa nhà báo và chính sách BHXH, giữa nhà báo với người
tham gia BHXH. Những cơ sở lý luận chung về thông tin và việc tiếp cận
thông tin về chính sách BHXH của nhà báo.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác giả
luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chính sau đây:

13


- Kh o sát b ng b ng h i Tác giả sẽ sử dụng phương pháp khảo
sát bằng bảng hỏi đối với 20 nhà báo viết về BHXH trên báo chí, đây là
những nhà báo chuyên trách BHXH, BHYT của các cơ quan báo chí có ký
kết phối hợp tuyên truyền thường xuyên với BHXH Việt Nam để đánh giá
vấn đề tiếp cận thông tin của nhà báo về chủ trương, chính sách pháp luật
của Đảng và Nhà nước; việc tiếp cận và xử lý thông tin BHXH của nhà báo;

chất lượng và nội dung thông tin về BHXH trên báo chí hiện nay dưới góc
nhìn của nhà báo. Bên cạnh đó, đề tài cũng tiến hành khảo sát 15 người cung
cấp thông tin tại các cơ quan quản lý Nhà nước ở TW và địa phương.
- Ph ng vấn sâu Tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu 02 nhóm đối
tượng là nhà báo và cán bộ phụ trách cung cấp thông tin BHXH ở các cơ
quan Nhà nước, mỗi nhóm gồm 03 - 05 phiếu. Nội dung của phiếu câu hỏi
phỏng vấn sâu sẽ tập trung vào đánh giá thực trạng, khó khăn của nhà báo
trong việc tiếp cận thông tin về BHXH; thực trạng, khó khăn đối với người
cung cấp thông tin; vấn đề giải pháp của nhà báo, cán bộ truyền thông
thuộc cơ quan quản lý Nhà nước về BHXH để tăng cường hiệu quả tiếp cận
thông tin BHXH. Tùy theo điều kiện, đề tài sẽ thực hiện phỏng vấn trực
tiếp hoặc phỏng vấn gián tiếp (qua điện thoại, email... .
- Phân tích nội dung văn b n Tác giả sẽ phân tích các nội dung
thông tin BHXH được đưa ra trong một thời điểm, bao gồm chủ đề bài viết,
các hướng tiếp cận các nguồn tin cho bài viết, cách thức xử lý các số liệu,
chi tiết thông tin trên Báo điện tử...Từ đó, tìm hiểu năng lực tiếp cận, xử lý
thông tin cũng như trình độ và k năng chuyên môn của nhà báo viết về
BHXH như thế nào.
Ngoài ra, tác giả còn sử dụng phương pháp tổng hợp, so sánh, phân
tích đối chiếu, nghiên cứu tài liệu, thống kê, phân loại để từ đó đi đến
những kết luận khoa học.
14


6. Ý nghĩ

uận và thực tiễn củ đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài cũng góp phần vào củng cố thêm những cơ sở lý luận về báo

chí trong tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo. Mặt
khác đề tài sẽ góp phần làm phong phú thêm kiến thức lý thuyết về phương
thức tiếp cận và xử lý thông tin nói chung, thông tin BHXH nói riêng, đặc
biệt kết quả của đề tài còn là cơ sở cho các hướng nghiên cứu tiếp theo về
cách tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo, một trong những điều kiện
tiên quyết để nâng cao chất lượng chuyên môn của nhà báo, nhằm đáp ứng
yêu cầu ngày càng cao của công chúng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Về mặt thực tiễn, đề tài sẽ là tài liệu tham khảo cho đội ngũ nhà báo,
cơ quan quản lý báo chí, cơ quan đào tạo báo chí và các cán bộ của cơ quan
nắm giữ thông tin liên quan đến báo chí, giúp họ có thêm kiến thức chuyên
môn, nghiệp vụ cũng như cách nhìn nhận mới về cách tiếp cận và xử lý
thông tin BHXH trong tương lai.
7. K t cấu đề tài
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung Đề tài gồm 03 Chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tiếp cận và xử lý thông tin
chính sách BHXH của nhà báo
Chƣơng 2: Thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin chính sách BHXH
của nhà báo hiện nay
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin
chính sách BHXH đối với nhà báo

15


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ
THÔNG TIN CHÍNH SÁCH BHXH CỦA NHÀ BÁO
1.1. Khái niệm

1.1.1. Thông tin, tiếp cận thông tin và xử lý thông tin
Lý luận và thực tiễn cho thấy, ba khái niệm thông tin, tiếp cận thông
tin và xử lý thông tin là ba khái niệm khác nhau nhưng thường đi liền với
nhau, có mối quan hệ biện chứng giữa chúng với nhau, không tách rời và
bổ sung cho nhau.
Thông tin là những tin tức về sự vật, hiện tượng xảy ra trong đời
sống hằng ngày, hằng giờ, hằng phút, hằng giây trên mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội được thông báo, giao lưu, lan truyền, liên hệ giữa các cá nhân,
tập thể, cộng đồng nắm được để biết rằng đã, đang, hoặc sẽ có một sự việc,
hiện tượng vừa xảy ra hoặc đã xảy ra, sẽ xảy ra. Thông tin là một hoạt
động, một hiện tượng xã hội tất yếu của đời sống xã hội nó đáp ứng nhu
cầu của đời sống con người trên mọi lĩnh vực để tồn tại và phát triển.
Thông tin bao giờ cũng hàm chứa những nội dung nhất định (có thể
thực hoặc không thực vì những mục đích nào đấy. Thông tin trên nhiều
hình thức, nhiều phương tiện, nhiều “kênh” khác nhau tùy theo điều kiện,
hoàn cảnh cụ thể. Thông tin bắt nguồn từ các khâu phát thông tin, truyền
thông tin, tiếp cận thông tin, xử lý thông tin. Bất cứ thông tin nào cũng kéo
theo một loạt các trạng thái sau đó, loan truyền trong xã hội, rộng hẹp,
nông sâu khác nhau tùy theo mức độ, phạm vi vấn đề. Để nắm được bản
chất nội dung nông sâu, rộng hẹp, thực hư, đúng sai đến đâu lại tùy thuộc
vào khả năng tiếp cận thông tin và xử lý thông tin.

16


Tiếp cận thông tin là quá trình quan sát, nắm bắt các khía cạnh của
sự vật, hiện tượng, nắm chắc nguồn gốc khách quan, chủ quan của thông
tin để vạch ra hiểu đúng bản chất thông tin. Tiếp cận thông tin vì thế là một
hoạt động khoa học, khách quan, có phương pháp biện chứng để tìm được
nguồn gốc bản chất hình thành tin tức, không bị chủ quan, phiến diện hoặc

thông qua nguồn khác gián tiếp, không trực tiếp để có thể nắm đúng sự
thật, nắm đúng bản chất thông tin. Tiếp cận thông tin tùy thuộc vào việc
xác định mục đích, yêu cầu, tính cần thiết tiếp cận thông tin; tùy thuộc hình
thức, biện pháp, phương thức và trình độ năng lực người tiếp cận thông
tin...
Xử lý thông tin dựa trên cơ sở tiếp cận đúng bản chất thông tin, nắm
rõ nguồn gốc hình thành thông tin, bày tỏ rõ quan điểm, thái độ, hình thức,
biện pháp xử lý thông tin làm định hướng nhận thức chung cho xã hội một
cách đúng đắn; phê phán, bác bỏ những nhận thức, quan điểm sai trái trước
những thông tin đã diễn ra. Xử lý thông tin là khâu quan trọng có tính
quyết định trước mỗi thông tin đối với xã hội. Kết quả xử lý thông tin tùy
thuộc vào chất lượng thông tin đúng sai mà người xử lý biết chọn lọc đến
đâu, nắm bắt đúng, đủ bản chất hình thức, thuộc tính thông tin, những kết
luận rút ra do trình độ nhận thức của người xử lý thông tin.
1.1.2. Chính sách BHXH
Chính sách BHXH là một chính sách quan trọng, bảo đảm tính ổn
định chính trị xã hội và phát triển, mở rộng và hoàn thiện chế độ. Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm xây dựng và thực hiện chính sách ASXH, phúc
lợi xã hội. Thực tế nhận thức của toàn xã hội về tăng trưởng kinh tế đi liền
với tiến bộ và công bằng xã hội chưa thật cụ thể, sâu sắc, cần phải đạt tới.
Hệ thống luật pháp và chính sách của Đảng và Nhà nước về BHXH nhằm
điều tiết tốt hơn mối quan hệ xã hội; thực hiện tốt hơn chính sách ASXH,
17


thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội. Chính sách BHXH thể hiện trình độ
văn minh và tiến bộ xã hội. Nó tùy thuộc vào các yếu tố nền tảng kinh tế,
chính trị, văn hóa, văn minh của xã hội.
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, các
cấp bộ Đảng, chính quyền, các cơ quan chức năng đã có nhiều cố gắng,

chính sách xóa đói giảm nghèo; chính sách ASXH, BHXH, BHYT,
BHTN...chăm sóc con người có nhiều tiến bộ được nhân dân trong nước và
bạn bè thế giới thừa nhận, đánh giá cao.
Tuy nhiên để chính sách ASXH nói chung, BHXH nói riêng ổn định
và phát triển vững chắc, văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần
thứ XII chỉ rõ: Tiếp tục hoàn thiện chính sách ASXH phù hợp với quá trình
phát triển kinh tế - xã hội. Mở rộng đối tượng và nâng cao hiệu quả của hệ
thống ASXH đến mọi người dân; tạo điều kiện để trợ giúp có hiệu quả cho
tầng lớp yếu thế, dễ tổn thương hoặc những người gặp rủi ro trong cuộc
sống. Phát triển và thực hiện tốt chính sách BHXH, BHYT, BHTN, bảo
biểm tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp...chuyển từ hỗ trợ nhân đạo sang
bảo đảm quyền ASXH của công dân. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng thể
hiện chủ trương, đường lối nhất quán của Đảng xây dựng một nước văn
minh, giàu mạnh, mọi người dân đều được bình đẳng, hạnh phúc, văn
minh, tiến bộ. Chính sách ASXH, BHXH nhằm chăm lo con người, bảo
đảm không ai bị bỏ lại phía sau, nhất là những người bị yếu thế, dễ tổn
thương hoặc người bị rủi ro trong cuộc sống.
Nước ta hiện nay đang ở giai đoạn phát triển dân số vàng nhưng
cũng đang đặt ra nhiều vấn đề quan trọng về dân số và lao động trong
tương lai không xa trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội, chính sách
ASXH, chính sách BHXH...cần có tầm nhìn chiến lược, khoa học về dân
số, về lao động...phát triển vững chắc. Thực tế dân số già tăng, tuổi thọ
18


người dân ngày càng cao là một tiến bộ nhưng cũng đang đặt ra cho chính
sách BHXH nhiều vấn đề mới, những bất cập ngày càng tăng. Chính sách
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, mang tính nhân văn sâu
sắc của chủ nghĩa xã hội, khuyến khích mọi người lao động tự nguyện, tự
giác tham gia nhằm bảo đảm bù đắp phần thu nhập cho chính mình khi đã

giảm hoặc mất nguồn thu nhập khi về già hoặc gặp rủi ro, tử tuất đỡ bị
hẫng hụt trong cuộc sống. Chính sách BHXH gắn tới tổng thể các chính
sách kinh tế - xã hội; gắn với chính sách dân số; gắn với chiến lược phát
triển đất nước lâu dài, toàn diện, chăm lo cuộc sống mọi người dân, mọi lứa
tuổi, mọi tầng lớp trong xã hội. Vì thế việc tuyên truyền về chính sách
BHXH là cần thiết nhưng không hề đơn giản cần có phương pháp khoa học
và chiến lược lâu dài.
1.1.3. Tiếp cận, xử lý thông tin chính sách BHXH
Tiếp cận thông tin là quyền của tất cả mọi người dân, là quyền công
dân, quyền con người được pháp luật Nhà nước đảm bảo. Cùng với đó
Đảng và Nhà nước thực hiện công khai thông tin cần thiết để người dân
biết và thực hiện. Nhà báo là người trực tiếp thông tin về nhiều lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại...trên các
phương tiện thông tin đại chúng một cách cập nhật, công khai giúp các tầng
lớp nhân dân nắm bắt, hiểu biết và thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chủ
trương, đường lối, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nước.
Chính sách BHXH là một chính sách lớn, quan trọng, đòi hỏi nhà
báo phải tiếp cận các thông tin nói chung, thông tin chính sách BHXH nói
riêng một cách kịp thời, chân thực, chính xác để cung cấp cho các tầng lớp
nhân dân hiểu rõ và thực hiện. Nhà báo tiếp cận, xử lý thông tin không chỉ
cho mình mà còn phục vụ nâng cao nhận thức, hiều biết cho người khác,
không những một người mà cho nhiều người, cho xã hội. Vì thế tiếp cận,
19


xử lý thông tin của nhà báo đòi hỏi ở tầng hiểu biết sâu rộng, chắc chắn,
đúng bản chất đủ thuyết phục người đọc, người nghe nhận thức đúng, rõ về
BHXH.
Nhà báo không thông tin một cách “khách quan chủ nghĩa” mà phải
thông tin trên cơ sở đã xử lý thông tin để cung cấp thông tin chân thực,

chính xác, kịp thời cho người dân.
Thông tin và xử lý thông tin chính sách BHXH của nhà báo đòi hỏi
có phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng. Mọi
thông tin chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại
cũng như chính sách BHXH, nhà báo phải có trình độ chính trị, tư tưởng
đúng đắn, hiểu sâu đường lối, chính sách, quan điểm của Đảng và Nhà
nước; phải có đạo đức nghề nghiệp trong sáng, không vụ lợi, không vì lợi
ích cá nhân, vì đồng tiền mà bẻ cong ngòi bút, lý giải sai sự thật...Xử lý
thông tin đúng đắn phải có nghiệp vụ thông thạo trong cách tiếp cận thông
tin, xử lý thông tin, phản ánh thông tin khoa học, chính xác, rõ ràng, chân
thực.
Tiếp cận và xử lý thông tin nói chung, chính sách BHXH nói riêng
đúng đắn, khoa học, rõ ràng, chân thực có tác dụng, định hướng nhận thức
cho người đọc, người nghe về mỗi thông tin quan trọng liên quan đến lợi
ích của chính họ. Trái lại với sự tiếp cận, xử lý thông tin sai sự thật dù chủ
tâm hay vô ý đều dẫn đến những tai hại khó lường.
Cùng một thông tin có nhiều cách tiếp cận và xử lý khác nhau do
trình độ, nhận thức, dụng ý khác nhau. Cho nên tiếp cận thông tin và xử lý
thông tin có trình độ, có văn hóa là đòi hỏi đối với mọi người dân, song
quan trọng trước hết và thường xuyên, cần thiết là đối với nhà báo. Phẩm
chất đạo đức và trình độ năng lực chuyên môn nghiệp vụ là yếu tố tối cần
thiết với mọi người, mọi nghề, nhưng với nhà báo lại càng tối cần thiết.
20


Phẩm chất và trình độ năng lực nhà báo thể hiện ngay quá trình tiếp cận và
xử lý thông tin. Động cơ đúng, trung thực nhưng cũng cần có năng lực
trình độ giỏi mới tiếp cận, xử lý thông tin nói chung, thông tin BHXH nói
riêng đúng và ngược lại. Nhà báo vì thế cần phải có cả chẩm chất đạo đức
và năng lực chuyên môn nghiệp vụ báo chí tiếp cận, xử lý thông tin. Đây

như những điều kiện cần và đủ của nhà báo.
1.2. V i trò và quy trình ti p cận, xử

thông tin chính sách

BHXH củ nhà áo
1.2.1. Tiếp cận thông tin chính sách BHXH của nhà báo
Chính sách BHXH là một chính sách xã hội rộng rãi mà hoạt động
của nhà báo phải am hiểu sâu sắc đối tượng, nội dung, phương pháp tuyên
truyền để đạt được hiệu quả. Vì thế việc tiếp cận thông tin chính sách
BHXH đối với nhà báo là việc làm đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến hiệu
quả công việc của nhà báo. Vậy tiếp cận thông tin chính sách BHXH của
nhà báo là tiếp cận cái gì ? tiếp cận như thế nào ? tiếp cận để làm gì ?...
Tiếp cận của nhà báo về thông tin BHXH, trước hết và trên hết là
tiếp cận những thông tin “gốc” về BHXH. Những thông tin “gốc” đó là
Luật BHXH, Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về
BHXH. Theo quy định của Luật BHXH năm 2014: “Đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện là người Việt Nam, từ đủ 15 tuổi, không thuộc diện tham
gia BHXH bắt buộc, đều có thể tham gia BHXH tự nguyện”. Như vậy,
cùng với hình thức BHXH bắt buộc, chúng ta có cả hình thức BHXH tự
nguyện.
Việc tiếp cận chính sách BHXH của nhà báo để phản ánh, tuyên
truyền, vận động nhân dân, vận động người lao động tham gia BHXH với
cả hai hình thức BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện. Hai chủ trương
BHXH tự nguyện và BHXH bắt buộc là sự quan tâm cụ thể, thiết thực của
21


×