Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 147 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ THU THỦY

VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

PHẠM THỊ THU THỦY

VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY
Chuyên ngành: Báo chí học
Mã số: 8320101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
thạc sĩ khoa học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học


PGS.TS Đinh Văn Hƣờng

PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền. Các số liệu thống
kê, kết quả nghiên cứu, phát hiện mới là trung thực và chưa được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào trước đây. Luận văn có sử dụng,
phát triển, kế thừa một số tư liệu, số liệu, kết quả nghiên cứu từ các sách, giáo
trình, tài liệu.... liên quan đến nội dung đề tài.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và thực hiện luận văn Cao học, tôi đã nhận được
rất nhiều sự chỉ dẫn nhiệt tình của các thầy, cô giáo Viện Đào tạo Báo chí và
Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) và
Học viện Báo chí và Tuyên truyền. Tôi vô cùng quý trọng, biết ơn sự chỉ bảo đó
và xin được chân thành gửi lời tri ân đến toàn thể các thầy, cô giáo. Đặc biệt, tôi
xin ngỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Nguyễn Thị Thanh Huyền đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Và hơn hết, trong quá
trình làm luận văn, tôi đã học tập ở cô một tinh thần nghiên cứu khoa học
nghiêm túc, cẩn thận, tỉ mỉ và một thái độ làm việc hết mình. Xin được gửi đến
thầy cô sự biết ơn và lòng kính trọng chân thành nhất.

Xin cảm ơn các chuyên gia về lĩnh vực xây dựng; các anh/chị đồng nghiệp
tại các cơ quan báo chí trên địa bàn Hà Nội, báo Xây dựng, báo Tuổi trẻ, báo Lao
động, báo Kinh tế & Đô thị... đã cung cấp những tư liệu, cộng tác và giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ sự biết ơn với gia đình, những người thân yêu và
bạn bè đã luôn tin tưởng, động viên và ủng hộ giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp chân thành
của Hội đồng Khoa học, của quý thầy, cô giáo cùng với sự góp ý của bạn bè
đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện có chất lượng tốt hơn.
Hà Nội, tháng 5 năm 2020

Phạm Thị Thu Thủy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài ..................................................... 9
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu.......................................................10
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài ............................................................. 11
7. Bố cục luận văn ................................................................................................12
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ
THÔNG TIN CỦA NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY
DỰNG HIỆN NAY ............................................................................................. 13
1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài ..................................................13
1.1.1. Thông tin và thông tin quản lý xây dựng ...................................................13

1.1.2. Tiếp cận thông tin và tiếp cận thông tin quản lý xây dựng ........................15
1.1.3. Xử lý thông tin và xử lý thông tin quản lý xây dựng ..................................17
1.1.4. Nhà báo ......................................................................................................21
1.1.5. Kỹ năng ......................................................................................................24
1.2. Phƣơng thức và kỹ năng tiếp cận, xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý
xây dựng của nhà báo ........................................................................................25
1.2.1. Phương thức tiếp cận .................................................................................25
1.2.2. Kỹ năng tiếp cận thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo 27
1.2.3. Kỹ năng xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo .....38
1.3. Tiêu chí đánh giá về quy trình tác nghiệp tiếp cận, xử lý thông tin trong
lĩnh vực quản lý xây dựng của nhà báo............................................................43
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................45
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG CỦA NHÀ BÁO ................... 46
2.1. Giới thiệu vài nét về các báo thuộc diện khảo sát ....................................46


2.1.1. Báo Xây dựng .............................................................................................46
2.1.2. Báo Tuổi trẻ ................................................................................................47
2.2. Phân tích thực trạng phƣơng pháp, kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin của
nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng trên các báo đƣợc khảo sát .................47
2.2.1. Phương pháp, kỹ năng tiếp cận thông tin ..................................................47
2.3. Đánh giá chung về kỹ năng tiếp cận và xử lý thông tin về về lĩnh vực quản
lý xây dựng hiện nay của nhà báo.....................................................................78
2.3.1. Ưu điểm ......................................................................................................78
2.3.2. Hạn chế ......................................................................................................80
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................82
CHƢƠNG 3: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA
NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG ............................ 83

3.1. Những vấn đề đặt ra ................................................................................... 83
3.1.1. Một số văn bản pháp luật còn chưa phù hợp .............................................83
3.1.2. Việc cung cấp thông tin xây dựng còn nhiều bất cập.................................84
3.1.3. Kỹ năng tác nghiệp của đội ngũ nhà báo còn hạn chế ..............................86
3.2. Một số giải pháp .......................................................................................... 87
3.2.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ........................................87
3.2.2. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ cung cấp thông tin và phát ngôn về
hoạt động quản lý xây dựng .................................................................................90
3.2.3. Nâng cao năng lực tiếp cận và xử lý thông tin của đội ngũ nhà báo ........92
3.3. Kiến nghị ...................................................................................................... 96
3.3.1. Đối với cơ quan báo chí .............................................................................96
3.3.2. Đối với Hội Nhà báo Việt Nam ................................................................101
3.3.3. Đối với các cơ sở đào tạo báo chí............................................................102
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 103
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 107
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 113


DANH MCC TÀI
Bảng 2.1. Mức độ sử dụng kỹ năng nghiên cứu tài liệu văn bản để tiếp cận thông
tin quản lý xây dựng của các nhà báo được khảo sát ...........................................49
Bảng 2.2 Các thông tin được các nhà báo quan tâm khi nghiên cứu tài liệu văn
bản để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng .........................................................52
Bảng 2.3. Mức độ sử dụng kỹ năng quan sát để tiếp cận thông tin quản lý xây
dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................56
Bảng 2.4. Mức độ sử dụng kỹ năng giao tiếp để tiếp cận thông tin quản lý xây
dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................58
Bảng 2.5. Mức độ sử dụng kỹ năng phỏng vấn để tiếp cận thông tin quản lý xây
dựng của nhà báo được khảo sát ..........................................................................64

Bảng 2.6. Ý nghĩa của việc sử dụng kỹ năng phỏng vấn để tiếp cận thông tin
quản lý xây dựng của nhà báo được khảo sát ......................................................64
Bảng 2.7. Những yếu tố cần thiết để tiếp cận thông tin quản lý xây dựng thành
công nhà báo trong phỏng vấn .............................................................................67
Bảng 2.8. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc tập hợp, hệ thống
hóa thông tin theo từng vấn đề, lĩnh vực của nhà báo được khảo sát ..................69
Bảng 2.9. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc phân tích và kiểm
tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu của nhà báo được
khảo sát .................................................................................................................72
Bảng 2.10. Về tin, bài được nhà báo phân tích và kiểm tra độ chính xác của
thông tin, tính hợp lý của tài liệu, số liệu .............................................................73
Bảng 2.11. Lý do sử dụng kỹ năng kiểm tra độ chính xác, tính hợp lý của thông
tin đối với tất cả thông tin quản lý xây dựng đã thu thập được ...........................73
Bảng 2.12. Phương pháp kiểm tra độ chính xác của thông tin, tính hợp lý của tài
liệu, số liệu của nhà báo được khảo sát ................................................................73
Bảng 2.13. Mức độ sử dụng kỹ năng xử lý thông tin qua việc chuyển thuật ngữ
chuyên ngành trong lĩnh vực quản lý xây dựng sang ngôn ngữ báo chí của nhà
báo được khảo sát .................................................................................................76
Bảng 2.14. Phương pháp chuyển thuật ngữ chuyên ngành quản lý xây dựng sang
ngôn ngữ báo chí của nhà báo được khảo sát ......................................................76


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

KT-XH

Kinh tế - Xã hội


Nxb

Nhà xuất bản

PGS. TS

Phó Giáo sư, Tiến sĩ

UBND

Ủy ban nhân dân


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời buổi kinh tế thị trường, xã hội không ngừng phát triển về mọi
mặt như hiện nay, thì nhu cầu tiếp cận thông tin báo chí của con người ngày càng
lớn và toàn diện. Trong đó, đáng kể là nhu cầu cập nhập thông tin, tin tức là nhu
cầu thiết yếu hơn bao giờ hết. Vì vậy, thời gian gần đây vai trò của nhà báo trong
việc tiếp cận và xử lý thông tin ngày càng được nâng cao.
Dấu mốc quan trọng đối với báo chí Việt Nam là lần đầu tiên trong Văn
kiện Nghị quyết Trung ương 6 lần 2 khóa VIII đã khẳng định, báo chí truyền
thông và nhà báo được phép tham gia phản biện xã hội. Đấy chính là bước phát
triển trong lý luận, nhận thức của Đảng về vai trò của xã hội trong báo chí, cũng
là mốc quan trọng thực hiện mở rộng dân chủ. Giám sát xã hội của báo chí là
giám sát bằng tai mắt của nhân dân, giám sát bằng tâm lực và trí lực của người
làm báo để có những thông tin thiết thực cho người dân.
Quản lý xây dựng là một lĩnh vực rất rộng bao gồm các vấn đề về: xây
dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị, phát triển đô thị,

nhà ở và công sở, kinh doanh bất động sản, vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật,
sở hữu nhà, nhà ở xã hội.... Tuy nhiên, thời gian qua việc quản lý xây dựng mặc
dù đã được chú trọng và quan tâm sát sao nhưng vẫn còn xảy ra nhiều tiêu cực,
thất thoát, lãng phí, lạm dụng quyền lực, chồng chéo, lấn sâu... cùng với các vấn
đề liên quan đến chất lượng công trình xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, sở hữu nhà ở
xã hội.... là những tiêu cực có ảnh hưởng trực tiếp đến người dân. Thực tế cho
thấy sự tham gia của báo chí nói chung và nhà báo nói riêng trong việc tiếp cận
và xử lý thông tin sẽ giúp cho đông đảo công chúng quan tâm có thông tin chính
xác, đặc biệt là giúp cho ngành xây dựng phát huy những mặt mạnh, cũng như
hạn chế đến mức thấp nhất những tồn tại, yếu kém.
Việc thông tin - truyền thông trong lĩnh vực quản lý xây dựng đã được các
cơ quan báo chí và nhiều nhà báo quan tâm, tuy nhiên, cũng còn những tồn tại,
hạn chế, như thông tin chưa kịp thời, chưa chính xác, thiếu những bài viết phân

1


tích chuyên sâu...; còn thiếu những tác phẩm báo chí chất lượng hiệu quả và có
tính thuyết phục cao về các vấn đề trong lĩnh vực quản lý xây dựng... Hiểu và
biết kỹ năng tác nghiệp của một số nhà báo khi viết về các vấn đề trong lĩnh vực
quản lý xây dựng hiện nay cũng có không ít tồn tại và hạn chế. Điều đó chứng tỏ,
khi phản ánh về những vấn đề trong lĩnh vực xây dựng hiện nay cũng gặp phải
những thuận lợi và khó khăn nhất định.
Nhiệm vụ đặt ra đối với những người làm báo về lĩnh vực quản lý xây
dựng là để phản ánh chính xác tình hình thực hiện, triển khai chính sách về
ngành xây dựng hiện nay và đưa ra những thông tin chính xác cho độc giả, đòi
hỏi nhà báo phải có trình độ hiểu biết về lĩnh vực quản lý xây dựng, hiểu biết về
các luật định của nhà nước trong lĩnh vực quản lý xây dựng. Ngoài ra, nhà báo
cũng cần phải liên tục cập nhật thông tin, nâng cao kiến thức của mình và là một
chuyên gia trong lĩnh vực mà mình viết bài. Có như vậy bài viết mới thể hiện

được nhiều khía cạnh, mới đem lại cái nhìn toàn diện và có sức thuyết phục cao.
Cuộc cách mạng khoa học công nghiệp 4.0 khiến cho mọi ngành nghề
trong xã hội trong đó có báo chí bị lao vào một cuộc cạnh tranh gay gắt về tốc độ
thông tin, dẫn đến quy trình đối chiếu, xác minh nguồn tin đặt dưới nhiều áp lực,
ảnh hưởng lớn đến tính chính xác của thông tin. Do đó, việc xử lý và tiếp cận
thông tin, đặc biệt là những thông tin chính thống về lĩnh vực quản lý xây dựng
tới người dân là điều hết sức cần thiết. Việc hiểu biết về lĩnh vực quản lý xây
dựng sẽ làm tăng thêm hiệu quả của công tác tuyên truyền thông tin trên các cơ
quan báo chí. Từ đó, ảnh hưởng đến việc tuyên truyền chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước cũng như chức năng quản lý nhà nước về chính sách lĩnh
vực quản lý xây dựng hiện nay.
Với tất cả những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài “Vấn đề
tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay”
để làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Báo chí học của mình. Qua đó, luận
văn sẽ nghiên cứu thực trạng kỹ năng tác nghiệp trong việc tiếp cận và xử lý
thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng để từ đó thực hiện mục

2


đích, nhiệm vụ mà đề tài đặt ra. Đồng thời đề xuất một vài kiến nghị nhằm góp
phần nâng cao hơn nữa chất lượng tác nghiệp trong việc tiếp cận và xử lý thông
tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo được coi là một trong
những yêu cầu quan trọng của báo chí. Vấn đề này đã có một số sách, giáo trình,
công trình nghiên cứu như:
2.1. Xét trên góc độ nghiên cứu luật pháp
Vấn đề tiếp cận thông tin xuất hiện đầu tiên trên thế giới năm 1776 tại
Thụy Điển trong Luật về tự do báo chí. Đến thế kỷ XX, vấn đề này được thừa

nhận rộng rãi thông qua sự ra đời của Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con
người (UDHR, 1948). Đến năm 1966, nội dung này tiếp tục được nhấn mạnh
trong Công ước quốc tế về các quyền tự do dân sự, chính trị, theo đó đây là một
quyền con người về chính trị rất quan trọng và cần được bảo đảm nhằm thúc đẩy
ngày càng tốt hơn các quyền dân chủ khác về con người.
Tại Việt Nam ngày 28/5/2007, lần đầu tiên Thủ tướng Chính phủ ký Quyết
định 77/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Cơ quan hành chính nhà nước) theo
các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành. Sau 5 năm triển khai thực hiện,
Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04/5/2013
ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin báo chí thay thế Quyết định
số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28/5/2007 nhằm quy định rõ hơn, chi tiết và cụ thể
hơn trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và
cung cấp thông tin cho báo chí.
Luật tiếp cận thông tin 2016 đã được Quốc hội khóa XIII nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng đã đưa ra những nguyên tắc, trình tự, thủ tục,
trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước trong việc bảo đảm quyền tiếp

3


cận thông tin của công dân. Luật Báo chí 2016 tại Khoản 5, Điều 38 cũng đã quy
định: “Cơ quan hành chính nhà nước có trách nhiệm cử người phát ngôn, thực
hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ và đột xuất, bất
thường. Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước” [39, tr. 12]. Và để thể chế hóa
quy định trong Luật Báo chí 2016, đến nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
09/2017/NĐ-CP Quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo

chí của các cơ quan hành chính nhà nước để tăng cường tính pháp quy cho văn
bản quy phạm pháp luật, nhằm công khai, minh bạch thông tin của hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước và những người có trách nhiệm trong hoạt động quản
lý nhà nước, đồng thời làm tốt việc định hướng thông tin cho xã hội.
Về các bài nghiên cứu khoa học được đăng trên tạp chí chuyên ngành, có
một số công trình như: Vũ Công Giao trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia
Hà Nội có bài “Luật tiếp cận thông tin: Một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực
tiễn trên thế giới”. Bài “Một số kiến nghị về bảo đảm quyền tiếp cận thông tin
qua hoạt động báo chí Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Quế Anh - Nguyễn
Anh Đức đăng trên Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tác giả đã
tiến hành phân tích mối tác động qua lại giữa quyền tiếp cận thông tin và hoạt
động báo chí với quan điểm coi hoạt động báo chí là phương tiện hữu hiệu cho
đảm bảo quyền tiếp cận thông tin, và ngược lại, quyền tiếp cận thông tin cũng là
cơ sở quan trọng để thực hiện các hoạt động truyền thông của báo chí, đặc biệt
đối với những thông tin liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của các cơ
quan nhà nước.
2.2. Xét trên góc độ nghiên cứu về báo chí, truyền thông
Với nhận định rằng hoạt động báo chí bên cạnh những chức năng khác
cũng là một công cụ quan trọng đảm bảo quyền tiếp cận thông tin của người dân.
Ngược lại, quyền tiếp cận thông tin là cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động
báo chí, góp phần nâng cao tính dân chủ và sự tham gia của người dân vào các
hoạt động của bộ máy nhà nước. Chính từ mối quan hệ biện chứng, tương hỗ này

4


mà vấn đề tiếp cận thông tin rất được quan tâm và được nghiên cứu trên nhiều
góc độ, bình diện khác nhau. Tuy nhiên, xét trên góc độ báo chí truyền thông
hiện chưa có nhiều công trình nghiên cứu cụ thể mà chỉ có một số mang tính cơ
sở lý luận chung. Có thể kể đến:

Công việc của người viết báo, Nxb Giáo dục, năm 1997 của nhà báo Hữu
Thọ. Ông đã trình bày chi tiết những kỹ năng, những vấn đề cơ bản nhất về công
việc của người viết báo nói chung.
Nhà báo - Bí quyết kỹ năng - nghề nghiệp, Nxb Lao động, năm 1998 của
tác giả Nguyễn Văn Dững và Hoàng Anh biên dịch, dựa theo tác phẩm Nhà báo
và Thông tin của Vootsxkobonhicop và Iyview. Các tác giả đã trình bày một cách
tỉ mỉ và sinh động các kinh nghiệm xử lý thông tin, xử lý văn bản của phóng
viên, nhà báo và biên tập viên.
Mười bí quyết kỹ năng nghề báo, Nxb Lao động, năm 2002 của Eric
Fikhtelius. Tác giả cuốn sách đã đưa ra 10 lời khuyên về các vấn đề lý luận báo
chí, kỹ năng làm báo, những yêu cầu đối với người làm báo, kỹ thuật ghi chép,
phỏng vấn, dàn dựng.
Truyền thông - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị Quốc gia,
năm 2006. Cuốn sách cung cấp những kiến thức lý thuyết và kỹ năng truyền
thông cơ bản nói chung, truyền thông - vận động xã hội và truyền thông đại
chúng nói riêng.
Kỹ năng phỏng vấn dành cho các nhà báo, Nxb Thông tấn, năm 2007 của
tác giả Sally Adams và Wynford Hicks cũng đã đưa ra những lời khuyên về cách
xử lý với từng đối tượng được phỏng vấn, những mách nước về các phương pháp
ghi chép và ghi âm…
Lao động nhà báo - Lý thuyết và kỹ năng cơ bản, Nxb Chính trị - Hành
chính, năm 2010 của tác giả Lê Thị Nhã đã cung cấp những kiến thức lý luận đặc
thù về lao động nhà báo, phẩm chất, năng lực của nhà báo trong lao động sáng
tạo tác phẩm báo chí, những kỹ năng cơ bản về phương pháp thu thập thông tin,
tư liệu và quy trình sáng tạo tác phẩm báo chí.

5


Ngôn ngữ báo chí, Nxb Thông tấn, năm 2012 của tác giả Vũ Quang Hào cho

bạn đọc hiểu rõ hơn những vấn đề cần thiết, cơ bản nhất của ngôn ngữ báo chí.
Tâm lý học ứng dụng trong nghề báo, Nxb Thông tấn, năm 2013 của Đỗ
Thị Thu Hằng. Công trình đã phân tích những vấn đề chung về tâm lý học và
tâm lý học sáng tạo của người làm báo.
Cẩm nang đạo đức báo chí, Nxb Thông tin và Truyền thông, năm 2014.
Sách tập trung vào vấn đề đạo đức trong hoạt động báo chí hiện nay thông qua
việc đưa ra những tình huống cụ thể, chân thực.
Kỹ năng cho người làm báo, Nxb Thông tấn, năm 2014. Cuốn sách đã
cung cấp những thông tin cơ bản, những kinh nghiệm cần thiết để có được một
bài báo thu hút độc giả.
Viết tin, bài đăng báo, Nxb Trẻ, năm 2014 của nhà báo Ngọc Trân, đúc kết
các nguyên tắc, kỹ năng để giúp những người muốn viết báo có thể tác nghiệp
tốt hơn, hiệu quả hơn.
Tác nghiệp báo chí trong môi trường truyền thông hiện đại, Nxb Thông
tin và Truyền thông, năm 2014 của tác giả Nguyễn Thành Lợi. Tác giả cũng đã
trình bày đặc điểm và những kỹ năng cần thiết đối với “nhà báo đa năng” trong
môi trường hội tụ truyền thông.
Lao động nhà báo và quản trị tòa soạn báo chí, Nxb Lý luận chính trị,
năm 2016. Cuốn sách cũng đã dành nguyên một phần bàn tới kỹ năng tác nghiệp
của nhà báo, nguồn tin và cách khai thác thông tin của nhà báo.
Nhìn chung, ở các nghiên cứu trên các tác giả đã nêu ra những kỹ năng,
đặc điểm, phương pháp tác nghiệp cũng như điều kiện thuận lợi và khó khăn
trong quá trình truyền thông của nhà báo.
Ngoài ra, phải kể đến một số các khóa luận tốt nghiệp và luận văn thạc sĩ
nghiên cứu về vấn đề này như:
Khóa luận tốt nghiệp Báo chí học “Hoạt động xử lý thông tin của biên tập
viên tại các toà soạn báo mạng điện tử Việt Nam hiện nay” của Đỗ Thị Lan Anh
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2007. Tác giả đã có những tìm hiểu

6



về hoạt động xử lý thông tin của các biên tập viên tại các toà soạn báo mạng điện
tử tại Việt Nam thông qua quá trình khảo sát ba tờ báo mạng điện tử điển hình:
Vietnamnet, VnExpress và Hà Nội mới điện tử. Từ đó đưa ra các đề xuất, giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xử lý thông tin của biên tập viên tại các
tờ báo mạng điện tử.
Khóa luận tốt nghiệp Báo chí học “Khai thác, xử lý tin trong chương trình
Thời sự Đài Phát thanh - Truyền hình Hải Phòng” của Nguyễn Thị Thanh Tâm
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền, năm 2008. Tác giả khóa luận đã tiến hành
khảo sát về hoạt động khai thác và xử lý tin của đội ngũ phóng viên, biên tập
viên của đài, rút ra những thành công và hạn chế về nghiệp vụ khai thác, xử lý
tin. Từ đó, đóng góp một số đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao kỹ năng khai
thác, xử lý tin và nâng cao chất lượng tin trong chương trình Thời sự.
Khóa luận tốt nghiệp Báo chí và Truyền thông “Thu thập và xử lý thông
tin kinh tế của nhà báo” của Nguyễn Hồng Hạnh (Trường Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn (ĐHQGHN). Khóa luận nghiên cứu về công tác thu thập và
khai thác thông tin kinh tế đối với nhà báo, từ đó đưa ra những giải pháp khắc
phục hạn chế đang tồn tại.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Kỹ năng xử lý đề tài pháp luật trên báo in
hiện nay” của Káp Thành Long tại Trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn
(ĐHQGHN) năm 2008. Tác giả luận văn đã trình bày công việc của một phóng
viên theo dõi mảng đề tài pháp luật; các vấn đề đặt ra đối với phóng viên khi xử
lý thông tin về đề tài pháp luật; các cơ sở pháp lý ràng buộc và có ảnh hưởng đến
công việc của phóng viên.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Việc tiếp cận thông tin tài chính của nhà
báo Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Tuấn tại Trường Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2014. Luận văn đã làm sáng tỏ một số
vấn đề về lý luận tiếp cận thông tin về tài chính. Khảo sát, phân tích, đánh giá
thực trạng vấn đề tiếp cận thông tin về tài chính của nhà báo Việt Nam hiện nay.

Đồng thời, đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc

7


tiếp cận thông tin đối với các nhà báo thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Việc tiếp cận thông tin từ chính quyền địa
phương của nhà báo tại Hải Phòng” của Nguyễn Thu Hường tại Trường Đại học
Khoa học xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2017. Tác giả luận văn đã tiến
hành khảo sát 2 cơ quan báo chí của Hải Phòng là Báo Hải Phòng và Đài PT-TH
Hải Phòng; 2 báo có văn phòng đại diện tại Hải Phòng là Nhân dân, Lao động; 1
báo có phóng viên thường trú tại Hải Phòng là Báo điện tử Vnexpress. Tác giả
nghiên cứu về vấn đề tiếp cận thông tin của nhà báo nói chung và tiếp cận thông
tin từ chính quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng nói riêng từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tiếp cận thông tin từ chính
quyền địa phương của nhà báo tại Hải Phòng.
Luận văn thạc sĩ Báo chí học “Kỹ năng tác nghiệp của nhà báo Việt Nam
về vấn đề nợ xấu” của Nguyễn Thị Thanh Nhung tại Trường Đại học Khoa học
xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN) năm 2018. Tác giả luận văn làm rõ cơ sở lý
luận về kỹ năng tác nghiệp của nhà báo và những đặc điểm chung về đề tài nợ
xấu hiện nay. Căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng kỹ năng tác nghiệp của nhà
báo Việt Nam hiện nay về vấn đề nợ xấu, từ đó chỉ ra những ưu điểm, khuyết
điểm trong quá trình tác nghiệp của nhà báo. Luận văn đã chỉ ra một số vấn đề
liên quan đến kỹ năng tác nghiệp của nhà báo; đề xuất một số giải pháp; đồng
thời đưa ra khuyến nghị nhằm ngày càng nâng cao kỹ năng tác nghiệp của nhà
báo về vấn đề nợ xấu, để các bài viết liên quan đến lĩnh vực này ngày càng tạo
được niềm tin, uy tín và thu hút đông đảo công chúng.
Nhìn chung, những công trình nghiên cứu trên đây đã có những đóng góp
đáng kể đối với quá tình tác nghiệp của nhà báo. Song qua khảo sát, chưa thấy có
một nghiên cứu cụ thể và riêng biệt về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà

báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay, nên đề tài nghiên cứu sẽ không có
sự lặp lại với những công trình nghiên cứu khác. Tác giả luận văn mong muốn
qua đề tài này sẽ góp thêm tiếng nói vào lý luận chung vấn đề tiếp cận và xử lý
thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay. Đồng thời, qua

8


luận văn này sẽ đưa ra cách nhìn mới, toàn diện, khoa học về vấn đề tiếp cận và
xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay.
Chính vì thế, việc nghiên cứu đề tài “Vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin
của nhà báo trong lĩnh vực xây dựng hiện nay” thật sự là cần thiết và có ý nghĩa
lý luận và thực tiễn đối với cả báo chí và ngành xây dựng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu kỹ năng tác nghiệp của nhà báo trong việc tiếp cận
và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay, luận
văn tìm ra những thuận lợi và khó khăn của nhà báo trong quá trình tiếp cận và
xử lý thông tin, từ đó, luận văn phát hiện những vấn đề còn hạn chế, những kiến
thức, kỹ năng cần bổ sung thêm cho nhà báo chuyên biệt về lĩnh vực quản lý xây
dựng, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận và
xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, luận văn tập trung thực hiện nhiệm vụ
sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến nguyên tắc, phương thức tác
nghiệp của nhà báo nói chung và tiếp cận, xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh
vực quản lý xây dựng hiện nay nói riêng.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng về kỹ năng tiếp cận và xử lý
thông tin của nhà báo Việt Nam trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay.

- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp cận
và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trong luận văn là các vấn đề liên quan đến thực
trạng tiếp cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo Việt Nam hiện
nay. Từ đó đưa ra nhận xét, đánh giá và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tiếp

9


cận và xử lý thông tin quản lý xây dựng của nhà báo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung khảo sát nội dung các bài viết về lĩnh vực quản lý xây
dựng trên báo điện tử gồm: báo Xây dựng và báo Tuổi trẻ. Đây là hai trang báo
chuyên về xây dựng hàng đầu và có uy tín ở nước ta hiện nay. Ngoài ra tác giả
cũng khảo sát, tham khảo một số cơ quan báo chí khác như báo Kinh tế & Đô thị,
Lao động, Đầu tư, Diễn đàn doanh nghiệp, Thanh niên, Tiền phong...
Thời gian khảo sát từ tháng 6/2018 - 6/2019.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của luận văn là dựa vào chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh; Đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý
xây dựng; báo chí - truyền thông.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu trên, tác giả luận văn
đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp này được tiến hành
nghiên cứu các văn bản pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước liên quan đến xây dựng; Luật hoạt động của các tổ chức cá nhân hoạt động

xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam; các quy định thông tin về hoạt động quản lý
xây dựng; các văn bản pháp luật về thông tin - truyền thông... và đặc biệt là các
tài liệu về phương pháp, kỹ năng sáng tạo tác phẩm của nhà báo.
- Phương pháp phân tích nội dung: Đề tài phân tích các nội dung thông tin
lĩnh vực quản lý xây dựng bao gồm các đặc tính như: chủ đề bài viết, thông điệp
bài viết, từ đó, có thể nhận xét thông tin nhà báo tiếp cận, xử lý và phản ánh
được ở mức độ chuyên sâu; mức độ trung bình; hay mới dừng lại ở mức độ
thông tin hạn chế.
- Phương pháp điều tra xã hội học (bảng hỏi anket): Đề tài sử dụng
phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi đối với 70 nhà báo viết về mảng thông tin

10


lĩnh vực quản lý xây dựng trên báo chí để biết được thực trạng và hiệu quả tiếp
cận và xử lý thông tin của nhà báo trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay.
Thông qua đó có thể đưa ra những đánh giá về thuận lợi và khó khăn của nhà
báo trong việc tiếp cận và xử lý thông tin về lĩnh vực quản lý xây dựng.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Đề tài tiến hành phỏng vấn sâu 7 nhà báo,
2 nhà theo dõi về lĩnh vực quản lý xây dựng. Tùy theo điều kiện, đề tài thực hiện
phỏng vấn trực tiếp hoặc phỏng vấn gián tiếp (qua điện thoại, email...).
- Phương pháp quan sát thực tế: Trực tiếp tham gia một số hoạt động khai
thác thông tin, tiếp cận nguồn tin của nhà báo để quan sát, nhận xét cách thức
nhà báo tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng, thu thập dữ
liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn khẳng định tầm quan trọng về kỹ năng thu thập và xử lý thông
tin lĩnh vực quản lý xây dựng cũng như phương pháp tác nghiệp của nhà báo. Từ
đó, bổ sung vào lý luận báo chí.

Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các công trình nghiên cứu báo chí
truyền thông về lĩnh vực, ngành nghề xây dựng sau này. Một số kiến nghị và giải
pháp đề cập trong luận văn có thể giúp ích tích cực cho các nhà báo khi tiếp xúc
với nguồn tin, phân tích và xử lý thông tin trong quá trình truyền thông của mình.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Thông qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá ưu điểm và hạn chế về kỹ
năng tác nghiệp của nhà báo về ngành nghề lĩnh vực quản lý xây dựng, luận văn
cung cấp tài liệu tham khảo có cơ sở khoa học, góp phần giúp nhà báo có thêm
kiến thức và rèn luyện kỹ năng tác nghiệp của mình.
Đới với các cơ quan báo chí, luận văn có ý nghĩa trong việc tham khảo sẽ
là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà hoạt động truyền thông, được cung cấp
thêm một số kiến thức chuyên môn về lĩnh vực, ngành nghề quản lý xây dựng,
cũng như những hạn chế, bất cập của lĩnh vực quản lý xây dựng.

11


7. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung
chính của luận văn gồm có 3 chương sau đây:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vấn đề tiếp cận và xử lý thông tin của nhà báo
trong lĩnh vực quản lý xây dựng hiện nay
Chương 2: Thực trạng tiếp cận và xử lý thông tin trong lĩnh vực quản lý
xây dựng của nhà báo
Chương 3: Những vấn đề đặt ra và giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả tiếp cận và xử lý thông tin về quản lý xây dựng của nhà báo

12



CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VẤN ĐỀ TIẾP CẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN CỦA
NHÀ BÁO TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ XÂY DỰNG HIỆN NAY
1.1. Hệ thống khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Thông tin và thông tin quản lý xây dựng
- Thông tin:
Khái niệm thông tin được bắt nguồn từ chữ Latinh Informatio nghĩa là
thông báo, tóm tắt, giải thích.
Theo Philippe Breton và Serge Proulx trong cuốn sách Bùng nổ truyền
thông và sự ra đời một ý thức hệ mới, khái niệm thông tin có hai nghĩa: thứ nhất là,
nói về một hành động cụ thể để tạo thành một hình thái (frome), thứ hai là, nói về
sự truyền đạt một ý tưởng, một khái niệm hay biểu tượng. Hai hướng nghĩa này
cùng tồn tại, một nhằm vào sự tạo lập cụ thể, một nhằm vào sự tạo lập kiến thức
và truyền đạt. Nó thể hiện sự gắn kết của hai lĩnh vực kỹ thuật và kiến thức.
Từ điển Oxford English Dictionary cho rằng “thông tin là điều mà người
ta đánh giá hoặc nói đến; là tri thức, tin tức”. Từ điển khác thì đơn giản đồng
nhất thông tin với kiến thức: “thông tin là điều mà người ta biết” hoặc “thông tin
là sự chuyển giao tri thức làm tăng thêm sự hiểu biết của con người”... Sở dĩ, có
sự khác nhau giữa khái niệm này giữa các từ điển là vì thông tin là một khái
niệm trừu tượng, nó không thể sờ, mó để mô tả một cách đơn thuần được.
Còn theo Từ điển tiếng Việt, Nxb Từ điển bách khoa, năm 2000 thì thông
tin với nghĩa là động từ là truyền tin cho nhau để biết; và với nghĩa danh từ là
điều được truyền đi cho biết, tin truyền đi.
Còn theo các tác giả trong cuốn Cơ sở lý luận báo chí, Nxb Đại học Quốc
gia, năm 2012, từ “thông tin” được sử dụng với những ý nghĩa khác nhau trong
các tình huống cụ thể: Thông tin là một loại hình hoạt động để chuyển đi các nội
dung thông báo. Hoạt động thông tin không chỉ có trong xã hội loài người. Ngay
trong thiên nhiên cũng có những hoạt động thông tin phức tạp, đa dạng của các
loài động vật khác nhau; thông tin được dùng để chỉ chất lượng nội dung của


13


thông báo nói chung. Trong trường hợp này, người ta xem xét chất lượng nội
dung thông báo bằng “lượng thông tin” được chuyển đến đối tượng tiếp nhận.
Ngoài ra, thông tin dùng ở đây không loại trừ các thông tin được truyền
bằng ngôn ngữ tự nhiên. Thông tin có thể được ghi và truyền ngôn ngữ cơ thể,
các cử chỉ, điệu bộ... Hơn nữa con người còn được tiếp cận thông tin dưới dạng
mã di truyền. Những hiện tượng này của thông tin thấm vào thế giới vật chất và
tinh thần của con người, cùng với sự đa dạng phong phú của nó đã khiến khó có
thể đưa ra định nghĩa thống nhất về thông tin.
Như vậy, thông tin được hiểu theo hai nghĩa: thứ nhất, đó chính là nội
dung thông tin; thứ hai, đó là phương tiện thông báo, báo tin.
Thông tin là chức năng khởi nguồn, chức năng cơ bản nhất của báo chí.
Báo chí ra đời và phát triển trước hết là nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao
về thông tin của con người và xã hội. Thực hiện chức năng thông tin, báo chí
cung cấp cho công chúng về tất cả các vấn đề, sự kiện của đời sống xã hội, đáp
ứng nhu cầu khám phá, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội.
Trong một thế giới hiện thực chứa đầy lượng thông tin, báo chí có cách
riêng của mình để phản ánh hiện thực với mục đích tác động tới nhiều tầng lớp
xã hội với những mối quan tâm, sở thích và nhu cầu khác nhau. Chính điều đó đã
khiến cho báo chí trở thành hoạt động thông tin đại chúng rộng rãi và năng động
nhất mà không một hình thái ý thức xã hội nào có được.
Trong hoạt động báo chí, khi tìm hiểu về khái niệm thông tin cần đặt nó
trong mối quan hệ trực tiếp với vấn đề hiệu quả, tức là ảnh hưởng trực tiếp của
thông tin đến công chúng, hướng dẫn nhận thức và giáo dục đạo đức cho họ, để
họ hành động đúng đắn. Vì vậy, có thể đồng tình với định nghĩa: “Thông tin là
phần tri thức được sử dụng để định hướng, tác động đến hành động tích cực và
quản lý xã hội, thực hiện mục đích giữ gìn những đặc điểm phẩm chất, sự hoàn
thiện và phát triển hệ thống” [23, tr. 59].

Trong luận văn, tác giả tiếp cận khái niệm thông tin dưới góc độ là thông
tin báo chí, đó là tri thức, tư tưởng do nhà báo tái tạo và sáng tạo từ hiện thực

14


cuộc sống, là tất cả những vấn đề, sự kiện, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội
được báo chí phản ánh nhằm phục vụ nhu cầu tìm hiểu, khám phá của con người.
Một thông tin có giá trị phải là thông tin đầy đủ, có hệ thống qua việc lựa
chọn đúng, có khoa học, có phương pháp nhằm phục vụ mục tiêu nhất định. Tức
là giá trị tri thức của thông tin được chọn phản ánh trên báo chí, các phương tiện
thông tin đại chúng phải gắn liền với ý thức xã hội đương thời. Điều này cho
chúng ta thấy, nếu bản chất vai trò của thông tin báo chí phản ánh hiện thực xã
hội không phải là đưa ra các sự kiện “một cách vô tư” như một thứ hàng hóa mà
phải là những sự kiện được đánh giá, kết luận, được thừa nhận trên cơ sở hệ tư
tưởng xã hội nhất định.
- Thông tin quản lý xây dựng:
Trong các thông tin được đăng tải trên báo chí, có một mảng rất quan trọng,
đó là thông tin về các vấn đề xây dựng. Đầu tiên, cần hiểu lĩnh vực xây dựng là gì?
Đó là “một quy trình thiết kế và thi công lên các cơ sở hạ tầng hoặc công trình,
nhà ở. Nó liên quan đến các hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng,
lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và
các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình.
Tóm lại, thông tin trong lĩnh vực quản lý xây dựng là những thông tin liên
quan đến lĩnh vực quản lý xây dựng như đã nói ở trên. Thông tin bắt nguồn từ
nhu cầu giao lưu các hoạt động kinh tế, xã hội, pháp luật.
1.1.2. Tiếp cận thông tin và tiếp cận thông tin quản lý xây dựng
- Tiếp cận thông tin:

Theo quy định tại Điều 2 Luật Tiếp cận thông tin năm 2016: “Tiếp cận
thông tin là việc đọc, xem, nghe, ghi chép, sao chép, chụp thông tin” [40, tr. 1].
Theo cách hiểu thông thường, tiếp cận thông tin là thao tác từng bước, bằng
những phương pháp nhất định tìm hiểu thông tin, vấn đề, nội dung, công việc
nào đó.

15


Trong Pháp luật Việt Nam, quyền được tiếp cận thông tin đã được ghi
nhận trong các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
đường lối, chủ trương này của Đảng đã được thể chế hóa trong các văn bản pháp
luật như Hiến pháp năm 1992, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá
độ lên Chủ nghĩa xã hội ngày 27/06/1999, Hiến pháp năm 2013....
Trong hoạt động báo chí, phạm vi hành nghề của các cơ quan báo chí phải
tuân thủ các quy định của Luật Báo chí. Luật Báo chí 2016 quy định rõ ràng về
nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan báo chí, đồng thời quy định quyền tự do báo
chí, quyền tự do ngôn luận của nhân dân. Vai trò cơ quan báo chí là cầu nối, kết
nối giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và nhân dân. Qua báo chí, người
dân tiếp cận các thông tin từ phía các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội một cách
nhanh chóng, kịp thời và đầy đủ, chính xác, công khai. Cơ quan báo chí là cơ
quan đặc thù, vừa thực hiện việc tiếp nhận thông tin từ các cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội và cung cấp thông tin cho người dân. Đồng thời, cơ quan báo chí thu
nhận thông tin từ người dân, xác minh và chuyển tới cơ quan nhà nước. Điều này
đòi hỏi quyền được tiếp cận thông tin của báo chí phải được thực hiện triệt để,
báo chí phải được tiếp cận với những thông tin chính thống, chính xác và kịp
thời để cung cấp cho nhân dân. Để làm được điều đó, pháp luật phải trao cho các
cơ quan báo chí những đặc quyền nhất định để thực hiện chức năng.
Các văn bản quy phạm pháp luật về quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí cũng đã thể hiện rõ việc cung cấp thông tin cho báo chí là trách

nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước và quyền được tiếp cận thông tin
từ các cơ quan báo chí. Nhìn chung, quyền tiếp cận thông tin của cơ quan báo
chí đã được quy định tương đối đầy đủ, rõ ràng trong các văn bản quy phạm
của Nhà nước.
Tóm lại, trong phạm vi đề tài này, khái niệm tiếp cận thông tin của nhà
báo được hiểu là một khâu trong quy trình khai thác thông tin phục vụ hoạt động
sáng tạo tác phẩm, sản phẩm báo chí của nhà báo, cơ quan báo chí.
- Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng

16


Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng là hoạt động có chủ đích của nhà báo
nhằm “tìm kiến, góp nhặt và tập hợp lại” những thông tin về hoạt động quản lý
xây dựng theo những tiêu chí cụ thể, xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn gốc
thông tin, thực hiện tập hợp thông tin, tìm nguồn thông tin theo những tiêu chí cụ
thể, xác định nhu cầu thông tin, tìm nguồn thông tin, thực hiện tập hợp thông tin
theo yêu cầu nhằm làm rõ những vấn đề, nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý
xây dựng. Trong báo chí, tiếp cận thông tin quản lý xây dựng là một hoạt động
nhằm tìm kiếm, thu gom các sự kiện, thông tin từ nhiều nguồn phát sinh khác
nhau để xây dựng, hình thành nên tác phẩm báo chí về quản lý xây dựng.
Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng là hoạt động có mục đích. Quá trình
tiếp cận thông tin quản lý xây dựng của nhà báo phải giải đáp cụ thể các câu hỏi:
tiếp cận thông tin quản lý xây dựng để làm gì, phục vụ cho công việc gì, liên
quan đến khía cạnh nào của vấn đề quản lý xây dựng?
Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng có tính đa dạng về phương pháp,
cách thức. Tùy theo yêu cầu về thông tin quản lý xây dựng, nguồn lực mà có
thể áp dụng các phương pháp, cách thức tiếp cận thông tin quản lý xây dựng
cho phù hợp.
Tiếp cận thông tin quản lý xây dựng có thể tìm kiếm từ các nguồn, kênh

thông tin khác nhau như: các cơ quan, tổ chức nắm giữ, quản lý văn bản quản lý
nhà nước, tài liệu từ sách, báo, thư viện, internet... hay từ người phát ngôn. Mỗi
kênh thông tin có những ưu điểm và nhược điểm riêng, phù hợp với mỗi loại
thông tin cần thu thập. Việc lựa chọn nguồn thông tin trong quản lý xây dựng
thích hợp đảm bảo hiệu quả quá trình tiếp cận thông tin và chất lượng thông tin
về hoạt động quản lý xây dựng.
1.1.3. Xử lý thông tin và xử lý thông tin quản lý xây dựng
- Xử lý thông tin:
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê biên soạn có định nghĩa: “xử lý” là áp
dụng những thao tác nhất định để nghiên cứu, sử dụng; “thông tin” là điều hoặc tin
được truyền đi cho biết, hoặc truyền đạt, sự phản ánh tri thức dưới các hình thức

17


×