Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tóm tắt Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và hiệu quả điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp được tái thông mạch bằng dụng cụ cơ học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.79 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ QUỐC PHÒNG

VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

NGUYỄN VĂN PHƢƠNG

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH
ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ
ĐỘT QUỴ THIẾU MÁU NÃO CẤP ĐƢỢC TÁI
THÔNG MẠCH BẰNG DỤNG CỤ CƠ HỌC

Chuyên ngành: GÂY MÊ HỒI SỨC
Mã số: 62.72.01.22

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC

Hà Nội – Năm 2019


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TẠI VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108

Người hướng dẫn khoa học:
1. Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Duy Anh
2. Phó giáo sư, Tiến sĩ Lê Văn Trường

Phản biện 1: Phó giáo sư, Tiến sĩ Công Quyết Thắng
Phản biện 2: Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Hoàng Ngọc
Phản biện 3: Phó giáo sư, Tiến sĩ Phạm Đình Đài



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện
vào hồi: .... giờ .... ngày .... tháng .... năm 2019.
Có thể tìm hiểu luận án tại:
1. Thư viện Quốc Gia
2. Thư viện Viện NCKH Y Dược lâm sàng 108


ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ (ĐQ) não là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba và
là nguyên nhân thường gặp nhất gây tàn phế. Trong đó ĐQ thiếu máu
não (TMN) chiếm tỷ lệ 80%. Đột quỵ TMN não do tắc nhánh lớn
thường có diễn biến lâm sàng nặng nề và gây tỷ lệ tàn phế cao. Lấy
huyết khối bằng dụng cụ cơ học (DCCH) đường động mạch (ĐM) là
phương pháp điều trị tái thông mạch não trong ĐQ TMN cấp được
khuyến cáo IA năm 2015 cho hệ ĐM não trước. Tuy nhiên, việc lựa
chọn BN ĐQ TMN cấp thích hợp, có lợi ích tốt khi được điều trị lấy
huyết khối còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt tại nhiều trung tâm ĐQ
tại Việt Nam, vì vậy việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và hình ảnh
cắt lớp vi tính BN ĐQ TMN cấp do tắc nhánh lớn mạch não là cần
thiết và có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng. Hiệu quả của can thiệp
lấy huyết khối bằng DCCH điều trị ĐQ TMN cấp do tắc nhánh lớn
được khẳng định qua nhiều công trình quốc tế, tuy nhiên tại Việt
Nam chưa có nhiều công trình đánh giá hiệu quả của phương pháp
này. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi thực hiện "Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính và hiệu quả điều trị đột quỵ
thiếu máu não cấp được tái thông mạch bằng dụng cụ cơ học"
Với các mục tiêu sau:
1. Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính của đột quỵ thiếu máu
não cấp do tắc nhánh lớn hệ động mạch não trước được tái thông

mạch bằng dụng cụ cơ học.
2. Đánh giá hiệu quả và tính an toàn của phương pháp tái thông mạch
bằng dụng cụ cơ học điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp do tắc nhánh
lớn hệ động mạch não trước.


NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
- Kết quả nghiên cứu cung cấp dữ liệu về đặc điểm lâm sàng cũng
như hình ảnh CLVT ở BN ĐQ TMN cấp do tắc nhánh lớn.
- Hiệu quả điều trị lấy huyết khối bằng DCCH trong điều trị tắc ĐM
não lớn tại Việt Nam.
- Quá trình tiến hành nghiên cứu cũng giúp hoàn thiện quy trình cấp
cứu đột quỵ để rút ngắn thời gian tối đa chờ đợi.
- Tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị BN ĐQ
TMN cấp do tắc nhánh lớn bằng DCCH.
BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Luận án có 116 trang, bao gồm: Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên
cứu 2 trang; Tổng quan tài liệu 36 trang; Đối tượng và phương pháp
nghiên cứu 19 trang; Kết quả 25 trang; Bàn luận 31 trang, Kết luận (2
trang); Kiến nghị (1 trang).
Luận án có 31 bảng, 16 biểu đồ, 2 sơ đồ và 13 hình minh họa.
Luận án sử dụng 150 tài liệu tham khảo, trong đó có 19 tài liệu tiếng
Việt, 131 tài liệu tiếng Anh, năm bài báo liên quan đến đề tài đã được
công bố.
CHỮ VIẾT TẮT
ASPECTS: Alberta Stroke Program Early Computed
Tomography Score (Thang điểm đột quỵ sớm Alberta trên
hình ảnh cắt lớp vi tính)
BN: Bệnh nhân
ĐM: Động mạch

CLVT: Cắt lớp vi tính
ĐQ: Đột quỵ
DCCH: Dụng cụ cơ học
n: số bệnh nhân
mRS: modified Rankin scale (Thang điểm tàn tật Rankin cải biên)
NIHSS: The National Institutes of Health Stroke Scale (Thang
điểm đột quỵ não của viện y tế quốc gia Mỹ)
TMN: Thiếu máu não
THBH: Tuần hoàn bàng hệ


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Chẩn đoán đột quỵ thiếu máu não
1.1.1. Chẩn đoán lâm sàng của đột quỵ thiếu máu não
Dấu hiệu lâm sàng của ĐQ TMN rất đa dạng và có thể khác nhau
khi tổn thương ở các vùng não khác nhau, tuy nhiên có các dấu hiệu
lâm sàng chung được ghi nhận sau: Liệt chi, liệt mặt, rối loạn ngôn
ngữ và giọng nói, các rối loạn về thị giác như mất thị lực (mù), bán
manh, nhìn đôi, mắt nhìn lệch về một bên. Ngoài ra còn gặp thất
điều, rối loạn cảm giác, rối loạn ý thức.
Các dấu hiệu lâm sàng qua thang điểm đột quỵ của viện y tế
quốc gia Mỹ (National Institutes of Health Stroke Scale – NIHSS) là
tổng hợp các triệu chứng lâm sàng của BN ĐQ não.
1.1.2. Chẩn đoán định khu đột quỵ thiếu máu não cấp theo nhánh
lớn hệ động mạch não trước
Các dấu hiệu vỏ não (Cortical signs) là chỉ điểm cho phép các
bác sĩ nghĩ đến TMN cấp do tắc nhánh lớn ĐM não.
ĐM não giữa gồm các biểu hiện: Liệt nửa người đối bên, mất
cảm giác nửa người đối bên, bán manh đồng danh đối bên, mắt có xu

hướng nhìn về bên tổn thương.
ĐM cảnh trong nếu có là các biểu hiện vùng thiếu máu của ĐM
não giữa, hay ĐM não trước.
1.1.3. Chẩn đoán hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ thiếu máu não cấp
Chụp cắt lớp vi tính không tiêm thuốc cản quang xác định các
dấu hiệu chẩn đoán sớm nhồi máu não gồm tăng tỷ trọng tự nhiên
ĐM và giảm tỷ trọng nhu mô não; tính điểm ASPECTS (Alberta
Stroke Program Early Computed Tomography Score).
Chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang: Xác định vị trí
ĐM bị tắc, đánh giá nhu mô não từ hình ảnh nguồn, đánh giá mức độ
THBH


1.2. Phƣơng pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ cơ học điều trị
đột quỵ thiếu máu não cấp
1.2.1. Các hệ thống lấy huyết khối
- Thế hệ 1 có thiết bị Merci (Merci Retrieval System) của công ty
Concentric Medical và hệ thống hút Penumbra (Penumbra system)
của công ty Penumbra Inc.
- Thế hệ 2 có stent Solitaire (Solitaire FR stentriever) của công ty
Covidien, stent Trevo (Trevo ProVue stentriever) của công ty Stryker
và hệ thống hút trực tiếp ống lớn của công ty Penumbra.
1.2.2. Biến chứng của phương pháp lấy huyết khối bằng dụng cụ
cơ học điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp do tắc nhánh lớn
- Biến chứng liên quan đến thuốc cản quang: Phản ứng quá mẫn do
thuốc cản quang, rối loạn chức năng tuyến giáp, tổn thương thận cấp
do thuốc cản quang
- Các biến chứng liên quan đến quá trình can thiệp: Chảy máu nội sọ,
di chuyển huyết khối, rách thành mạch, biến chứng tại chỗ chọc ĐM,
tái tắc sau can thiệp lấy huyết khối.

- Các biến chứng liên quan đến quá trình chăm sóc điều trị
1.2.3. Các nghiên cứu về điều trị đột quỵ thiếu máu não cấp do tắc
nhánh lớn động mạch não bằng phương pháp lấy huyết khối bằng
dụng cụ cơ học
- Trên thế giới, điển hình và nổi tiếng là 5 nghiên cứu dùng DCCH
thế hệ 2, cho thấy tỷ lệ tái thông mạch cao (lên đến 88%), BN có kết
cục thần kinh tốt từ 45 đến 72%, cửa sổ điều trị được mở rộng 6-8
giờ. Đó là nghiên cứu MR CLEAN, ESCAPE, SWIFT PRIME,
EXTEND-IA, REVASCAT.
- Tại Việt Nam, các nghiên cứu tại bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện
đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, bệnh viện Nhân Dân 115,
bệnh viện 108 báo cáo kết quả tái thông mạch từ 71 đến 89% và kết
quả phục hồi thần kinh tốt từ 42 đến 63%.


CHƢƠNG 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu
- Bệnh nhân ĐQ TMN cấp được khám và điêu trị tại Bệnh viện
Trung ương Quân Đội 108
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 06/2016 - 03/2018.
2.1.1.

Tiêu chuẩn chọn

Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐQ TMN cấp do tắc nhánh lớn ĐM hệ não
trước. + Lâm sàng theo tiêu chuẩn của Tổ chức Y tế thế giới: đột
ngột méo miệng, đột ngột yếu nửa người, đột ngột rối loạn ngôn ngữ.
+ Chụp CLVT loại trừ chảy máu não, xác định ĐM não bị tổn
thương. Các ĐM nhánh lớn được lựa chọn bao gồm: ĐM cảnh trong,

ĐM não giữa.
Tiêu chuẩn chọn BN can thiệp mạch bằng DCCH theo hướng dẫn
của Hiệp hội Đột quỵ/Tim mạch Mỹ năm 2018: + Nếu BN có ĐQ
trước đó, điểm mRS từ 0-1. + Bệnh nhân ĐQ TMN cấp đến trước 4,5
giờ (tính từ lúc khởi phát) có chỉ định dùng tiêu sợi huyết đường TM
theo quy trình, sau đó được điều trị bắc cầu không trì hoãn khi có kết
quả chụp mạch não số hóa xóa nền. + Tuổi BN ≥ 18 và ≤ 85. + Điểm
NIHSS ≥ 6. + Thời gian từ khởi phát đến khi nhập viện ≤ 6 giờ. +
Người thân BN đồng ý áp dụng kỹ thuật và tham gia nghiên cứu.
2.1.2.

Tiêu chuẩn loại trừ

Các chống chỉ định tương đối theo hướng dẫn của Hiệp hội Đột
quỵ/Tim mạch Mỹ năm 2018.
- Đối tượng có bệnh lý toàn thân nặng như suy gan, suy thận mức độ
nặng, rối loạn đông máu, ung thư giai đoạn muộn
- Có tiền sử dị ứng thuốc cản quang.


- Tiền sử chấn thương sọ mức độ nặng, nhồi máu cơ tim hoặc phẫu
thuật sọ não trong 3 tháng gần đây.
- Nguy cơ chảy máu cao. Số lượng tiểu cầu < 100.000/ mm3, Điều trị
thuốc chống đông gần đây với tỷ lệ INR ≥ 3,0; Sử dụng heparin trong
vòng 48 giờ và thời gian thromboplastin từng phần (aPTT) >2 lần
bình thường.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, theo dõi dọc.
2.2.2. Công thức cỡ mẫu

Đây là nghiên cứu trước-sau (before-after study), do đó chúng
tôi tính cỡ mẫu cho nghiên cứu dựa theo công thức sau:
n=
Trong đó:

Z1 / 2 . p.q.F
D2

n là cỡ mẫu của nghiên cứu.
Z1-α/2 : độ tin cậy mong muốn = 1,96.
p tỷ lệ BN có kết quả phục hồi thần kinh tốt sau 90 ngày: p = (p1
+ p2)/2. Trong đó, p1= 0,36: tỷ lệ BN có kết quả phục hồi thần kinh
tốt (mRS: 0-2) sau 90 ngày khi điều trị lấy HK bằng dụng cụ
MERCI, trong nghiên cứu Multi-MERCI là 36%; p2= 0,59: tỷ lệ BN
có kết quả phục hồi thần kinh tốt sau 90 ngày khi điều trị bằng kỹ
thuật ADAPT là 59% trong nghiên cứu của Vargas J. và cs năm
2017. Ta có p = (0,36 + 0,59)/2 = 0,47.
q = 1 – p = 1 – 0,47 = 0,53.
D: chênh lệch giữa hai tỷ lệ: D = p2 – p1 = 0,59 – 0,36 = 0,23.
F=7,85: Lực mẫu 80% tương ứng với mức p có ý nghĩa 0,05.
Thay vào công thức ta có:


n=

1,96 x0, 47 x0,53x7,85
= 72
0, 232

Như vậy đối tượng nghiên cứu tối thiểu là 72 BN.

2.3. Tiêu chí đánh giá
2.3.1.

Mục tiêu 1

2.3.1.1. Đánh giá lâm sàng
- Các biểu hiện lâm sàng xác nhận theo khám chuyên nghành thần
kinh, đột quỵ.
- Đánh giá ý thức theo bảng điểm Glasgow của Graham Teasdale và
Bryan J. Jennett (1974).
- Đánh giá phân độ sức cơ theo Hội đồng nghiên cứu y học Anh năm
1994 (Medical research coucil – MRC grade).
- Đánh giá điểm NIHSS: Thang điểm đột quỵ của viện sức khỏe quốc
gia Hoa Kỳ (National Institutes of Health Stroke Scale – NIHSS)
được giới thiệu năm 1989.
0 điểm……………..Bình thường
1-4 điểm…………..ĐQ nhẹ
5-15 điểm………….ĐQ mức độ trung bình
16-20 điểm ……….ĐQ mức độ từ trung bình đến nặng
21-42 điểm…………ĐQ nặng
2.3.1.2. Đánh giá kết quả hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não
- Các dấu hiệu sớm ĐQ TMN cấp trên CLVT không tiêm thuốc
+ Hình ảnh tăng tỷ trọng tự nhiên ĐM: Do huyết khối mới trong
lòng mạch, thường quan sát thấy ở ĐM não giữa.
+ Giảm tỷ trọng nhu mô não bao gồm: Giảm tỷ trọng nhân bèo;
Dấu hiệu Ruy-băng thùy đảo; Mất phân biệt chất xám và chất trắng;
Xóa các rãnh cuộn não.


- Đánh giá điểm ASPECTS trên CLVT không tiêm thuốc là một hệ

thống tính điểm 10 tương đương với 10 vùng giải phẫu theo vùng cấp
máu của ĐM não giữa
Hình 2.1: Tính
điểm ASPECTS
trên CLVT
Nhân đuôi (C); Nhân
đậu (L); Thuỳ đảo
(I); Bao trong ( IC)
và 6 vùng vỏ: M
1,2,3 M 4,5,6. Bình
thường 10 điểm, tổn
thương mỗi vùng trừ
1 điểm
- Xác định vị trí ĐM bị tắc, hẹp trên CLVT mạch máu là nơi thuốc
cản quang không đi qua được hoặc đi qua ít so với bên đối diện, đó là
chỗ tắc hoặc hẹp của ĐM não.
- Đánh giá THBH trên CLVT mạch não theo hướng dẫn của nghiên
cứu MR CLEAN. Các mức độ THBH cho vùng cấp máu của ĐM não
giữa được tính từ 0-3.
+ 0 điểm: không có THBH (không thấy mạch máu được đổ đầy ở
vùng thiếu máu).
+ 1 điểm: THBH kém (có nhưng ≤50% mạch máu được đổ đầy ở vùng
thiếu máu).
+ 2 điểm: THBH trung bình (> 50% và <100% mạch máu được đổ
đầy ở vùng thiếu máu). + 3 điểm: THBH tốt (100% mạch máu được
đổ đầy ở vùng thiếu máu).


- Đánh giá THBH trên hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền dựa trên
hướng dẫn của Hiệp hội can thiệp thần kinh/Hiệp hội điện quang can

thiệp Mỹ.
+ THBH mức độ nghèo nàn bao gồm: 0 điểm: Không có dòng
chảy khu vực thiếu máu. 1 điểm: Dòng chảy chậm đổ đầy khu vực
ngoại vi và chỉ có 1 phần có dòng chảy.
+ THBH mức độ trung bình bao gồm: 2 điểm: Dòng chảy nhanh
chóng đổ đầy khu vực ngoại vi nhưng chỉ có 1 phần khu vực thiếu
máu có dòng chảy. 3 điểm: Dòng chảy chậm đổ đầy khu vực ngoại vi
nhưng đổ đầy toàn bộ khu vực thiếu máu.
+ THBH mức độ tốt (điểm 4): Lượng máu khu vực sau tắc nghẽn
được đổ đầy nhanh chóng và toàn bộ khu vực phân phối của ĐM bị
tắc bằng dòng máu ngược dòng.
2.3.2.

Mục tiêu 2

2.3.2.1. Đánh giá hiệu quả tái thông
- Đánh giá hiệu quả tái thông sau can thiệp lấy huyết khối theo phân
loại TICI sửa đổi (modifiel Thrombolysis in cerebral infarction score
- mTICI). Hiệu quả tái thông tốt (mTICI 2b – 3). Tái thông không tốt
hoặc không có tái thông (mTICI < 2b).
- Tái tắc là hiện tượng BN đã được tái thông trước đó (kết quả mTICI
≥ 2b), nhưng trên CLVT mạch máu sau 24 giờ có điểm MORI là 0
hoặc 1. Điểm MORI đánh giá tái thông mạch máu dựa trên kết quả
chụp CLVT mạch máu.
- Tái thông theo phân loại Mori trên hình ảnh CLVT mạch máu.
MORI 0: Không có tái thông; không có dòng chảy qua chỗ tắc mạch.
MORI 1: Tái thông mạch máu rất ít. MORI 2: Tái thông mạch máu
một phần. MORI 3: Tái thông mạch máu hoàn toàn.
2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả lâm sàng



Đánh giá hiệu quả lâm sàng lúc ra viện, sau 90 ngày và tình trạng tử
vong bằng thang điểm tàn tật Rankin cải biên (modified Rankin scale
– mRS).
2.3.2.3. Đánh giá tính an toàn của phương pháp điều trị
- Xác định các tác dụng không mong muốn do dùng thuốc cản quang: dị
ứng, sốc phản vệ, tổn thương thận cấp theo tiêu chuẩn cập nhật nhất hiện
nay.
- Xác định các biến chứng trong quá trình can thiệp: chảy máu tại chỗ
chọc ĐM, rách ĐM, di chuyển cục huyết khối.
+ Thiếu máu não phía hạ lưu, TMN cấp vị trí mới. Đánh giá
trong quá trình can thiệp, có hình ảnh cục HK di chuyển đến vị trí xa
của ĐM thủ phạm, hoặc di chuyển đến ĐM não khác.
+ Rách ĐM do dụng cụ can thiệp, bóc tách thành ĐM. Đánh giá
trong quá trình can thiệp, có hiện tượng rách ĐM não và chảy máu ra
nhu mô não, hình ảnh lóc thành ĐM trên chụp số hóa xóa nền.
- Xác định các mức độ chảy máu não sau can thiệp gồm chảy máu
chuyển thể, chảy máy dưới nhện.
+ Đánh giá mức độ chảy máu chuyển thể sau can thiệp trên
CLVT dựa theo nghiên cứu ECASS II gồm 4 loại chảy máu nội sọ
sau: HI1 (Hemorrhagic Infarction 1): chảy máu chấm nhỏ, rìa vùng
TMN. HI2 (Hemorrhagic Infarction 2): chảy máu dạng chấm trong ổ
nhồi máu, không có hiệu ứng choán chỗ. PH1(Parenchymal
Hematoma 1): khối máu đông dưới 30% ổ nhồi máu, một số có gây
hiệu ứng choán chỗ nhẹ. PH2 (Parenchymal Hematoma 2): khối máu
đông trên 30% ổ nhồi máu, có gây hiệu ứng choán chỗ đáng kể.
+ Đánh giá chảy máu dưới nhện và chảy máu não thất dựa vào
hình ảnh CLVT.
- Chảy máu nội sọ có triệu chứng được xác định như sau:



Lâm sàng: điểm NIHSS ≥ 4 trong vòng 24 giờ sau can thiệp.
Hình ảnh CLVT: Có hình ảnh tăng tỷ trọng tính chất máu trong
nhu mô não, ổ nhồi máu hoặc khoang dưới nhện, các mức độ chảy
máu trong ổ nhồi máu (thường là mức độ PH2), chảy máu trong nhu
mô, chảy máu não thất.
- Xác định các biến chứng liên quan đến điều trị: viêm phổi bệnh
viện, mở khí quản, phù não tiến triển.
2.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu bằng SPSS 22.0 với các thuật toán: so sánh tỷ lệ
(χ2 hoặc phép kiểm Fisher chính xác); Thực hiện phân tích đơn biến;
phân tích hồi quy đa biến logistic.
CHƢƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
3.1.1. Đăc điểm bệnh nhân nghiên cứu
- Tuổi, giới: Tổng số BN nghiên cứu là 103 với tuổi trung bình 64,7 
12,6, (từ 32 đến 84). Nhóm tuổi trên 60 chiếm cao nhất là 68,9%.
Nam giới chiếm 61,2%, nữ giới 38,8%.
- Tiền sử:

gặp nhiều nhất là tăng huyết áp (57,7%), rung nhĩ

(32,5%), bệnh van tim (22,8%) và các yếu tố khác như suy tim
(14,6%), có tiền sử ĐQ cũ (13,8%), đái tháo đường (13%).
3.1.2. Đặc điểm thời gian
- Thời gian từ khởi phát đến cấp cứu trung bình là 201,2  100,5 phút
(11 - 360 phút).
- Thời gian từ cấp cứu đến chọc ĐM đùi trung bình là 62,2  29,0
phút (10 – 180 phút).

- Thời gian can thiệp trung bình là 53,9  35,2 phút (13 -170 phút).


3.2. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính đột quỵ thiếu
máu não cấp do tắc nhánh lớn hệ động mạch não trƣớc
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng
Dấu hiệu quay mắt đầu

22,3%

Rối loạn ngôn ngữ giác quan

34,0%

Liệt dây VII trung ương

90,3%

Liệt nửa người

97,1%

Rối loạn ngôn ngữ vận động

75,7%
0

20

40


60

80

100

Biểu đồ 3.3. Đặc điểm lâm sàng khi bệnh nhân nhập viện
Các dấu hiệu hay gặp như liệt nửa người gặp 97,1%; Liệt dây
VII trung ương gặp 90,3%; rối loạn ngôn ngữ vận động chiếm

ĐIỂM TRUNG BÌNH

75,7%. Đặc biệt dấu hiệu quay mắt đầu chiếm 22,3%.
Glassgow

20
15
10
5

17,1

11,8
Trước can
thiêp

NIHSS

17,7

14,6

12,9

12,3

9,3

Ngay sau can Sau can thiệp
thiệp
24 giờ

Khi ra viện

11,2

THỜI ĐIỂM

Biểu đồ 3.6. Biến đổi điểm Glasgow và NIHSS trung bình qua các
thời điểm
Điểm Glasgow trung bình khi nhập viện là 11,4 và khi ra viện là
12,8. Khi nhập viện điểm NIHSS trung bình là 17,6 và khi xuất viện
điểm NIHSS giảm rõ rệt là 9,3.


3.2.2. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính
Bảng 3.11. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính khi nhập viện
Nhóm

≤ 3 giờ


Chung

Tổn thƣơng

Số BN
(n=103)

Tỉ lệ
(%)

Không tổn
thƣơng

30

Có tổn
thƣơng

> 3 giờ

p

OR

<0,01

3,5

10,0


>0,05

0,4

20,0

>0,05

1,1

Tỉ lệ
(%)

Số BN
(n=60)

Tỉ lệ
(%)

29,1

Số BN
(n=43
)
19

44,2

11


18,3

73

65,9

24

55,8

49

81,7

Teo não

15

14,6

9

20,9

6

Nhồi máu
não cũ


20

19,4

8

18,6

12

Với BN ĐQ TMN cấp do tắc nhánh lớn hệ THN trước, hình ảnh CLVT
chưa thấy tổn thương chiếm 29,1%. Tỷ lệ BN có tổn thương ở đối tượng
đến sau 3 giờ (81,7%) gặp cao hơn đến trước 3 giờ (55,8%), khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p<0,01, tỷ suất chênh OR=3,5.
Bảng 3.12. Dấu hiệu tổn thương não sớm trên hình ảnh
cắt lớp vi tính không tiêm thuốc
Dấu hiệu tổn
thƣơng
Xóa mờ rãnh vỏ não
Mờ ranh giới chất
xám chất trắng
Xóa mờ dải ruy
băng thùy đảo
Xóa mờ nhân đậu
Hẹp rãnh Sylvius
Giảm tỷ trọng
bao trong
Dấu hiệu
“tăng đậm ĐM”
Giảm đậm độ >1/3

vùng cấp máu của
ĐM não giữa

Tổng

≤ 3 giờ

Số BN Tỷ lệ
(n=103) (%)

Số BN Tỷ lệ
(n=43) (%)

> 3 giờ
Số BN
(n=60)

Tỷ lệ
(%)

p

OR

31

30,1

7


16,3

24

40,0

<0,05

3,4

34

33,0

8

18,6

26

43,3

<0,05

3,3

43

41,7


7

16,3

36

60,0

<0,01

7,7

13

12,7

1

2,3

12

20,0

<0,05

10,5

25


24,3

3

7,0

22

36,7

<0,01

7,7

34

33,0

8

18,6

26

43,3

<0,05

3,3


20

19,4

7

16,3

13

21,7

>0,05

1,42

9

8,7

1

2,3

8

13,3

<0,05


6,5


- Các dấu hiệu tổn thương sớm như: xóa mờ rãnh vỏ não (30,1%),
xóa mờ dải ruy băng thùy đảo (41,7%), xóa mờ nhân đậu, nhân bèo
(12,7%) xóa mờ ranh giới chất xám chất trắng (33%) và dấu hiệu
"tăng đậm ĐM" (19,4%).
- Đa số các dấu hiệu tổn thương sớm trên phim CLVT đều ghi nhận
các BN đến sau 3 giờ gặp nhiều hơn có ý nghĩa thống kê với p<0,05,
với các tỷ suất chênh (OR) từ 3,3 đến 10,5.
Bảng 3.14. Biến đổi điểm ASPECTS trên CLVT không tiêm thuốc
Thời điểm

Trước can thiệp
(n=103)

Sau can thiệp
24 giờ (n=96)

p

7,88  1,76

6,22  2,34

<0,01

0-5 (n,%)

8 (7,8)


38 (39,6)

<0,01

6-7 (n,%)

34 (33,0)

31 (32,3)

0,38

8-10 (n,%)

61 (59,2)

27 (28,1)

<0,01

ASPECTS
Trung b nh
( X  SD)

- Điểm ASPECTS trung bình trước can thiệp là 7,88  1,76, sau can
thiệp 24 giờ là 6,22  2,34, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
- Về phân bố điểm ASPECTS: trước can thiệp tỷ lệ BN có điểm
ASPECTS dưới 6 điểm chiếm 7,8%, sau can thiệp tỷ lệ này là 39,6%
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01. Tương tự đó là tỷ lệ BN có

điểm ASPECTS trên 7 trước can thiệp là 59,2% và sau can thiệp
28,1%, khác biệt p<0,01.


6,8%
Tắc ĐM cảnh trong
42,7%
50,5%

Tắc ĐM não giữa đoạn M1

Tắc ĐM não giữa đoạn M2

Biểu đồ 3.8. Đặc điểm vị trí tổn thương động mạch
Tắc ĐM não giữa đoạn M1 chiếm 50,5%, đoạn M2 chiếm
6,8% và ĐM cảnh trong 42,7%.
Bảng 3.15. Tuần hoàn bàng hệ trên hình ảnh CLVT mạch máu.

Mức độ
THBH
Tốt

Điểm THBH

Số BN(n=103)

Tỷ lệ (%)

3


10

9,7

2

41

39,8

Trung bình

Nghèo nàn
0,1
52
50,5
Mức độ THBH trên hình ảnh phim CLVT mạch máu vòng
THN trước ghi nhận chủ yếu gặp mức độ THBH nghèo nàn (50,5%)
và trung bình (39,8%).
3.3. Hiệu quả, tính an toàn của phƣơng pháp tái thông bằng dụng
cụ cơ học điều trị bệnh nhân thiếu máu não cấp do tắc nhánh lớn
hệ động mạch não trƣớc và các yếu tố liên quan


Trước can thiệp

%

Sau can thiệp


100%

100
80
60
40
20
0

74,8%

0%
TICI 0

0 1,0%
TICI 1

0

6,8%

TICI 2a

17,5%
0

0

TICI 2b


TICI 3

Biểu đồ 3.12. Thay đổi tưới máu não trước và sau can thiệp trên
hình ảnh chụp mạch số hóa xóa nền
Sau can thiệp tỷ lệ tái tưới máu đạt yêu cầu là TICI 2b (17,5%) trở
lên TICI 3 (74,8%), hay tái thông tốt chiếm 92,3% (17,5% + 74,8%).
Chỉ có 1 BN (0,8%) tái thông thất bại (TICI 1).
Trước can thiệp

Sau can thiệp

100%
71,8%

100

50

12,6%

0 3,9%

0

5,8%

0

0
MORI O


MORI 1

MORI 2

MORI 3

Biểu đồ 3.13. Thay đổi dòng chảy động mạch não trước và sau can
thiệp trên hình ảnh CLVT mạch máu
Sau can thiệp 24 giờ, đánh giá trên hình ảnh CLVT mạch máu,
ghi nhận 71,8% BN có dòng chảy toàn bộ, tốt (MORI 3) và 12,6%
không có dòng chảy (MORI =0) do tái tắc hoặc tái thông thất bại.


mRS 0-2

mRS3

mRS4-5

mRS6

20,4%

30,1%

41,7%

7,8%


mRS ra viện
16,5% 5,8%

62,1%

15,5%

mRS sau 90 ngày

0%

20%

40%

60%

80%

100%

Biểu đồ 3.15. Kết quả điều trị theo mRS
Tỷ lệ BN có mRS từ 0-2 khi ra viện là 41,7%, sau 3 tháng là
62,1%. Tỷ lệ tử vong (mRS = 6) khi ra viện là 7,8%, sau 3 tháng là
15,5%.
Bảng 3.16. Các tác dụng không mong muốn do thuốc cản quang
Tác dụng không mong muốn
Số BN (n=103)
Tỷ lệ (%)
Phản ứng dị ứng, nhiễm độc

3
2,9
Tổn thương thận cấp
5
4,8
Phản ứng dị ứng (2,9%) và tổn thương thận cấp (4,8%).
Bảng 3.17. Các biến chứng trong quá trình can thiệp
Biến chứng

Số BN (n=103)

Tỷ lệ (%)

Rách, lóc ĐM não

6

5,8

Di chuyển HK

30

29,1

Hút được sau khi HK di chuyển

25

24,3


Thiếu máu não nhánh xa

5

4,8

5

4,8

Tụ máu tại chỗ chọc kim

Tai biến rách, lóc ĐM trong khi can thiệp chiếm 5,8%. Hiện
tượng di chuyển HK đến vị trí mới (ra nhánh xa hoặc ĐM khác)
chiếm 29,1%, nhưng tiếp tục hút được chiếm 24,3%, gây thiếu máu
do HK di chuyển chiếm 4,8%.


Bảng 3.18. Các thể chảy máu sau can thiệp
Các thể chảy máu
Số BN (n=103) Tỷ lệ (%)
HI 1
5
4,8
Chảy máu não
HI 2
1
1,0
không có triệu

PH 1
9
8,7
chứng
Tổng
15
14,5
PH 2
4
3,9
Chảy máu não Chảy
máu
4
3,9
có triệu chứng dưới nhện
Tổng
8
7,7
Chảy máu không có triệu chứng chiếm 14,5%. Chảy máu não có
triệu chứng gồm chảy máu chuyển thể dạng PH2 (3,9%) và chảy máu
dưới nhện (3,9%) chiếm 7,7%.
Bảng 3.23. Phân tích đa biến giữa kết quả phục hồi thần kinh tốt sau 3
tháng với đặc điểm lâm sàng, thời gian và hình ảnh CLVT
Odds ratio
Khoảng tin cậy
Yếu tố
p
(OR)
95%
Tuổi

Thời gian từ khởi phát
đến nhập viện

1,014

0,98 - 1,05

>0,05

1

0,99 – 1,01

>0,05

Thời gian can thiệp
Quay mắt đầu
Điểm Glasgow >8
Điểm NIHSS <15
ASPECTS >7
THBH tốt trên CLVT
mạch máu
THBH trên DSA

3,4
2,79
0,9
1,17
0,97


1,4-8,1
0,14-0,95
0,73-1,30
1,01-1,34
0,71-1,32

0,024
0,04
>0,05
>0,05
>0,05

3,35

0,12-0,72

0,007

0,62

0,27-1,35

>0,05

Có 3 yếu tố: Dấu hiệu quay mắt đầu với OR=2,79 (khoảng tin
cậy (KTC) 95%: 0,14-0,95, p=0,04); Mức độ THBH tốt trên CLVT
mạch máu với OR = 3,35 (KTC 95%: 0,12-0,72, p= 0,007) và thời
gian can thiệp dưới 30 phút OR=3,4 (KTC 95%: 1,4-8,1, p=0,005)
ảnh hưởng mức độ phục hồi thần kinh tốt



Bảng 3.27. Phân tích đa biến giữa tỷ lệ tử vong sau 3 tháng với một số
đặc điểm lâm sàng, thời gian và hình ảnh CLVT
Odds ratio Khoảng tin cậy
Yếu tố
p
(OR)
95%
Tuổi
0,9
0,9 - 1,0
>0,05
Thời gian từ khởi phát
đến nhập viện
Thời gian can thiệp
Quay mắt đầu
Điểm Glasgow < 8
Điểm NIHSS >15
ASPECTS <7
THBH kém trên
CLVT mạch máu

1,1

0,2 – 6,1

>0,05

1,2
1,7

2,9
1,1
0,9

1,1 – 16,4
0,3 – 7,8
1,4 – 3,9
0,9 - 1,3
0,7 - 1,4

>0,05
>0,05
0,01
>0,05
>0,05

2,4

1,6 - 3,1

< 0,05

Khi phân tích đa biến các yếu tố của người bệnh đến tử vong sau
3 tháng, có 2 yếu tố ảnh hưởng điểm Glasgow < 8 với OR= 2,9
(khoảng tin cậy (KTC) 95%: 1,4-3,9, p=0,01) và THBH mức độ kém
OR=4,2 (KTC 95%: 1,6-3,1, p<0,05).
CHƢƠNG 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng
4.1.1. Các triệu chứng khi nhập viện

Các dấu hiệu chiếm tỷ lệ cao như liệt nửa người (98,1%); nói
khó hoặc thất ngôn (71,8%), rối loạn ý thức các mức độ (57,3%). Đỗ
Đức Thuần và cộng sự (2017) nhận thấy liệt nặng chân tay ở các BN
TMN cấp đến sớm cao nhất là 79,24%, theo sau đó là rối loạn ngôn
ngữ chiếm 75,47% và rối loạn ý thức chiếm tỷ lệ thấp hơn 35,85%.
Peter Vanacker (2014) thấy liệt nửa người chiếm tỷ lệ cao nhất là
96% với não trước và sau chiếm 80%.
4.1.2. Điểm NIHSS
Khi nhập viện điểm NIHSS trung bình là 17,6, sau can thiệp
thay đổi không đáng kể, sau 24 giờ can thiệp điểm NIHSS có xu
hướng giảm hơn và khi xuất viện điểm NIHSS giảm rõ rệt là 9,3.
Các nghiên cứu tại Bệnh viện Quân y 103, hay 108 hoặc của nước


ngoài đều ghi nhận điểm NIHSS trung bình trong nghiên cứu là 17.
Các nghiên cứu trước đó về can thiệp lấy HK ở các BN tắc
nhánh lớn như nghiên cứu REVASCAT, EXTEND-IA có điểm
NIHSS trung vị là 17.
4.2. Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính
4.2.1. Đặc điểm tổn thương nhu mô não
Với BN ĐQ TMN cấp do tắc nhánh lớn hệ ĐM não trước, hình
ảnh CLVT chưa thấy tổn thương chiếm 29,1%. Tỷ lệ BN có tổn
thương trên hình ảnh CLVT không tiêm thuốc (65,9%) ở đối tượng
đến sau 3 giờ (81,7%) gặp cao hơn đến trước 3 giờ (55,8%), khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p<0,01, tỷ suất chênh OR=3,5.
Tác giả Joanna M. Wardlaw và Orell Mielke đã tổng kết trong
13 năm (từ 1990 đến 2003) từ 15 nghiên cứu với 3468 BN ĐQ TMN
cấp trong 6 giờ đầu, trung bình độ nhạy trên CLVT là 66% (từ 20%
đến 87%), độ đặc hiệu là 87% (56%-100%).
4.2.2. Đặc điểm các dấu hiệu tổn thương sớm nhu mô não

Các dấu hiệu tổn thương sớm: xóa mờ rãnh vỏ não (30,1%), xóa
mờ dải ruy băng thùy đảo (41,7%), xóa mờ nhân đậu, nhân bèo
(12,7%) xóa mờ ranh giới chất xám chất trắng (33%) và dấu hiệu
"tăng đậm ĐM" (19,4%). Đa số các dấu hiệu tổn thương sớm trên
phim CLVT đều ghi nhận các BN đến sau 3 giờ gặp nhiều hơn có ý
nghĩa thống kê với p<0,05, với các tỷ suất chênh (OR) từ 3,3 đến
10,5.
Trong nghiên cứu của M.D. Tôn, các dấu hiệu sớm là: xóa rãnh
vỏ não (13,89%); dấu hiệu vùng giảm đậm độ dưới vỏ (8,33%);
dấu hiệu xóa vùng chất xám chất trắng và xóa dải băng thùy đảo
(5,56%). Các dấu hiệu này gặp thấp hơn nhiều so với kết quả của
chúng tôi do tác giả chụp CLVT sọ số lượng ít nhiều người bệnh
tắc mạch máu nhỏ.
4.2.4. Đặc điểm điểm ASPECTS
Điểm ASPECTS trung bình là 7,8 1,7. Điểm ASPECTS ≥ 8
chiếm 59,2%, điểm 6-7 chiếm 33%. Khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa các BN đến trước và sau 3 giờ cả về điểm ASPECTS trung bình
và tỷ lệ phân bố điểm ASPECTS.


Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với nghiên cứu trước đó
của N.H. Ngọc tại Bệnh viện 108. Điểm ASPECTS trung bình là 7,8
 1,4, tỷ lệ BN có ASPECTS ≥ 8 là 61,6%. Các nghiên cứu lớn về can
thiệp lấy HK mạch não như IMS III chọn các BN có ASPECTS ≥ 8
chiếm 56,9% và 59%. REVASCAT có điểm ASPECTS trung vị là 7
(6-10), hay ESCAPE là 9.
4.2.5. Đặc điểm tuần hoàn bàng hệ
Nghiên cứu đánh giá mức độ THBH trên hình ảnh phim CLVT
mạch máu ghi nhận chủ yếu gặp mức độ THBH kém (điểm 0 và 1)
chiếm 42,7% và trung bình (39,8%). Tỷ lệ BN có THBH tốt chỉ

chiếm 9,7%. Nghiên cứu MR CLEAN đánh giá mức độ THBH của
khu vực não trước, mức 0 điểm chiếm 5,3%, mức 1 điểm chiếm
27,5%, mức 2 điểm chiếm tỷ lệ cao nhất 40,2% và 27% có mức độ
THBH là 3 điểm (THBH tốt).
4.3. Hiệu quả điều trị và tính an toàn của phƣơng pháp tái thông
mạch bằng dụng cụ cơ học đột quỵ thiếu máu não cấp
4.3.1. Hiệu quả điều trị
4.3.1.1. Hiệu quả tái thông
Sau can thiệp tỷ lệ tái tưới máu đạt yêu cầu là TICI 2b (17,5%)
trở lên TICI 3 (74,8%), hay tái thông tốt chiếm 92,3% (17,5% +
74,8%). Chỉ có 1 BN (0,8%) tái thông thất bại (TICI 1). Đây là kết
quả tái thông cao so với các nghiên cứu khác tại Việt Nam cũng như
trên thế giới.
4.3.1.2. Hiệu quả lâm sàng
Tỷ lệ BN có mRS từ 0-2 khi ra viện là 41,7%, sau 3 tháng là
62,1%. Tỷ lệ tử vong (mRS = 6) khi ra viện là 7,8%, sau 3 tháng là
15,5%. Kết quả của chúng tôi tương đương với tác giả Nguyễn
Quang Anh: mRS 0-2 sau 03 tháng 64,3%, mRS 3-5 chiếm 21,4%,
có 14,3% BN tử vong. So với các kết quả trong nước khác như N. H.
Ngọc và T. L. T. Anh, chúng tôi có kết quả hồi phục thần kinh tốt cao
hơn, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
4.3.2. Tính an toàn của phương pháp
4.3.2.1. Tác dụng không mong muốn do thuốc cản quang


Các tác dụng không mong muốn liên quan đến thuốc cản
quang gồm các phản ứng dị ứng (2,9%) và tổn thương thận cấp
(4,8%). Các nghiên cứu trước đó ghi nhận có 3,2% phản ứng dị ứng
và 5,2% tổn thương thận cấp.
4.3.2.2. Biến chứng do quá trình can thiệp

Quá trình can thiệp, nhiều nhất là hiện tượng di chuyển huyết
khối đến vị trí mới (ra nhánh xa hoặc ĐM khác) chiếm 29,1%, nhưng
tiếp tục hút được chiếm 24,3%, gây thiếu máu do huyết khối di
chuyển chiếm 4,8%. Tai biến rách, lóc ĐM trong khi can thiệp gặp 6
BN chiếm 5,8%. Bài tổng quan các nghiên cứu của các tác giả Hà
Lan năm 2017 cho thấy tỷ lệ lóc, rách ĐM não 1,5 đến 4,3%.
4.3.2.3. Biến chứng chảy trong và sau can thiệp
Chảy máu không có triệu chứng chiếm 14,5%. Chảy máu não có
triệu chứng gặp gồm chảy máu chuyển thể dạng PH2 (3,9%) và chảy
máu dưới nhện (3,9%) chiếm 7,7%.
Theo tác giả N. Q. Anh, tỷ lệ biến chứng CMN có triệu chứng
sau can thiệp chiếm 13,4%, trong nghiên cứu SWIFT (9%), TREVO
(7%), IMS III (6,2%).
4.3.3. Kết quả điều trị và các mối liên quan
Khi phân tích đa biến các yếu tố của người bệnh đến kết quả
phục hồi thần kinh tốt sau 3 tháng. Có 3 yếu tố là dấu hiệu quay mắt
đầu với OR=2,79 (khoảng tin cậy (KTC) 95%: 0,14-0,95, p=0,04);
mức độ THBH tốt trên CLVT mạch máu với OR = 3,35 (KTC 95%:
0,12-0,72, p= 0,007) và thời gian can thiệp dưới 30 phút OR=3,4
(KTC 95%: 1,4-8,1, p=0,005). Spiotta, A.M. nhận thấy những BN
can thiệp dưới 60 phút có kết cục thần kinh tốt hơn những BN can
thiệp trên 60 phút. Các tác giả Hà Lan của nhóm nghiên cứu MR
CLEAN kết luận đáng chú ý là mức độ THBH trên phim CLVT
mạch máu có liên quan đến điểm mRS sau 3 tháng, còn trên DSA thì
không.
Khi phân tích đa biến các yếu tố của người bệnh đến tử vong sau
3 tháng, có 2 yếu tố ảnh hưởng điểm Glasgow < 8 với OR= 2,9
(khoảng tin cậy (KTC) 95%: 1,4-3,9, p=0,01) và THBH mức độ kém
OR=4,2 (KTC 95%: 1,6-3,1, p<0,05). Các nghiên cứu của tác giả



Hàn Quốc phân tích cho thấy tuổi (OR, 1,043; 95% CI, 1,0021,086; p=0,041), tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu não thoáng qua
(OR, 3,124; 95% CI, 1,340-7,281; p=0,008) là những yếu tố liên
quan đến tỷ lệ tử vong. Kết quả của chúng tôi sự bổ sung thêm
Glasgow dưới 8 là yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong.
KẾT LUẬN
1. Đặc điểm lâm sàng, h nh ảnh cắt lớp vi tính của ngƣời bệnh đột
quỵ thiếu máu cấp do tắc nhánh lớn động mạch não.
- Các dấu hiệu khởi phát của người bệnh đột quỵ thiếu máu não cấp
thường là: Liệt nửa người gặp 97,1%; Liệt dây VII trung ương gặp
90,3%; Rối loạn ngôn ngữ vận động 75,7%; Dấu hiệu quay mắt đầu
chiếm 22,3%.
- Điểm Glasgow, NIHSS trung bình khi nhập viện là 11,4; 17,6 và
khi ra viện là 12,8; 9,3.
- Đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính người bệnh đột quỵ thiếu máu não
cấp do tắc nhánh lớn gồm:
+ Không phát hiện tổn thương 34,1%, có tổn thương 65,9%. Các
dấu hiệu sớm gồm: xóa mờ dải ruyban thùy đảo (41,7%); xóa mờ
rãnh võ não (30,1%), giảm tỷ trọng vùng bao trong (33%) và xóa mờ
ranh giới chất xám, chất trắng (33%).
+ Tỷ lệ tắc động mạch não: động mạch não giữa 47,9%; động
mạch cảnh trong 35,8%. Điểm ASPECTS trung bình là 7,881,76,
chủ yếu từ 8-10 điểm 59,2%. Tuần hoàn bàng hệ kém và không có
chiếm 50,5%.
2. Hiệu quả và tính an toàn của phƣơng pháp tái thông bằng
dụng cụ cơ học điều trị bệnh nhân thiếu máu não cấp.
Hiệu quả tái thông
Kết quả tái thông tốt (TICI b2,3) là 92,3%. Dòng chảy tốt trên
hình ảnh cắt lớp vi tính mạch máu (MORI 3) là 78,1%.
Hiệu quả lâm sàng: Tỷ lệ bệnh nhân phục hồi thần kinh tốt (mRS từ

0-2), tử vong (mRS 6) sau 3 tháng lần lượt là 62,1%; 15,5%.
Tính an toàn của phương pháp.
- Liên quan đến thuốc cản quang: Phản ứng dị ứng 2,9%; tổn thương
thận cấp 4,8%.


×