Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty truyền tải điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.73 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tại công ty

Truyền tải điện 1


Lời nói đầu
Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật có vai trò vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của
mình,ngành điện đã luôn hoàn thành một cách có hiệu quả các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế xã hội được Đảng và Nhà nước giao phó, góp phần xứng đáng vào công
cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng đất nước trước đây, và công cuộc đổi mới xây
dựng đất nước hiện nay, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, không ngừng
nâng cao đời sống nhân dân.
Từ khi nước ta chuyển đổi việc quản lý nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá
tập trung, quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngành điện nói riêng cũng như nhiều ngành
kinh tế khác nói chung đã phải cố gắng rất nhiều để thích nghi va tồn tại trong điều
kiện mới. Hiện nay ngành điện nước ta hoạt động dưới sự quản lý độc quyền của
Tổng công ty Điện lực Việt Nam.Cùng với Công ty điện lực và các đơn vị khác,
Công ty Truyền tải điện 1 đang từng bước hoàn thiện mọi mặt để hoàn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao và đáp ứng nhu cầu của nhân dân cả nước.
Công ty Truyền tải điện 1 là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ vận hành
mạng lưới truyền tải điện trên toàn khu vực miền Bắc luôn luôn cố gắng đảm bảo
truyền tải điện an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí sản xuất, góp
phần cùng toàn ngành điệngiảm giá thành sản phẩm.
Qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác tổ chức lao động tại công ty
Truyền tải điện 1 đã cho thấy vai trò quan trọng của công tác này trong sự trưởng
thành và phát triển của Công ty.Cùng với nhiều công tác khác, công tác tổ chức lao
động đã giúp cho công ty hoàn thành tốt nhiệm vụ của Tổng công ty và Nhà nước
giao, đồng thời tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường.



Phần 1:Tổng quan về công ty Truyền tải điện 1
1.1.Sự hình thành và phát triển của công ty Truyền tải điện 1
Công ty truyền tải điện 1 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tổng
công ty điện lực Việt Nam – Bộ Công nghiệp Trụ sở đặt tại 15 Cửa Bắc – Ba Đình
– Hà Nội
Tên giao dịch quốc tế: Power Transmision Company N0 1
Từ khi hình thành đến nay, trải qua hơn 25 năm hoạt động Công ty đã từng
bước trưởng thành, đáp ứng ngày càng tốt nhiệm vụ mà cấp trên giao cho. Để hiểu
rõ hơn, chúng ta hãy đi theo tiến trình lịch sử của Công ty.
Tổ chức tiền thân của Công ty truyền tải điện 1 là Sở truyền tải điện miền
Băc trực thuộc Công ty điện lực miền Bắc (sau này là Sở truyền tải điện trực thuộc
Công ty điện lực 1).Quá trình hình thành và phát triển của công ty trải qua 3 mốc
quan trọng sau:
* Giai đoạn 1: Sở truyền tải miền Bắc được thành lập theo quyết định số
06Đ1/TTCB ngày 7/4/1981 của Bộ Điện lực(Bộ Năng Lượng), tại số 53 phố
Lương Văn Can, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.Ngay từc những ngày đầu mới thành
lập, Sở đã khẩn trương tổ chức triển khai bộ máy, tập hợp đội ngũ, xây dựng lực
lượng.
Trong vòng 2 năm (5/1981 – 5/1985) Sở đã lần lượt tiếp nhận nhiệm vụ vận
hành toàn bộ lưới điện 110 KV miền Bắc trên địa bàn các tỉnh, thành phố: từ Hà
Nội đến Hà Nam, Hà Bắc, Hà Sơn BÌnh, Thanh Hoá, Hà Tĩnh, Vĩnh Phú, Bắc
Thái, Hải Phòng và Quảng Ninh.
Đồng thời với việc tiếp nhận lưới truyền tải đang vận hành, giải quyết
những khuyết điểm của lưới điện do chiến tranh để lại, Sở còn được Bộ Năng
Lượng và Công ty điện lực 1 giao nhiệm vụ lắp đặt một số công trình trạm và
đường dây 110K trong kế hoạch cải tạo, mở rộng lưới của ngành điện.
Từ tháng 2 năm 1984 Sở được Tổng công ty giao nhiệm vụ chuẩn bị sản xuất và
sau đó tiếp nhận bàn giao đưa vào sản xuất công trình 220KV đầu tiên của lưới
điện miền Bắc: đường dây 220KV Phả Lại – Hà Đông và trạm 220KV Hà Đông,

mở ra thời kỳ phát triển lưới 220KV toàn miền Bắc.


* Giai đoạn 2:Từ tháng 10/1986,theo quyết định của Bộ, Sở tiến hành
chuyển giao lưới điện 110KV cho các Sở điện lực quản lý, tiếp nhận toàn bộ lưới
220KV. Như vậy, từ tháng 5/1990 trở đi Sở chỉ còn quản lý lưới 220KV trên toàn
miền, đáp ứng nhiệm vụ truyền tải phần lớn san lượng điện phát ra từ các nhà máy
thuỷ điện Hoà Bình và nhiệt điện Phả Lại, Ninh Bình, Uông Bí để cung cấp cho
Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, các tỉnh Hà Tây, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà
Tĩnh và chuyển tiếp cho các tỉnh miền Trung.
Tháng 4/1994, Sở truyền tải điện tiếp nhận và đưa vào quản lý vận hành hệ
thống truyền tải điện Bắc Nam 500KV cung đoạn Hoà Bình – Đèo Ngang.Cho tới
nay công trình đã phát huy hiệu quả tốt , bảo đảm truyền tải điện an toàn, liên tục
nhằm cung cấp điện cho miền Trung và miền Nam hàng tỷ KWh/năm.
* Giai đoạn 3:Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước về đổi mới cơ chế
quản lý, hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, Tổng công ty điện lực Việt Nam ra
đời theo quyết định của Thủ tướng chính phủ.Từ tháng 4/1995, theo quyết định số
112NL/TCCB – LD của Bộ Năng lượng, Sở truyền tải điện tách khỏi Công ty điện
lực 1 để hình thành Công ty truyền tải điện 1, trực thuộc Tổng công ty điện lực
Việt Nam.
Hiện nay Công ty có 1397 CBCNV, làm nhiệm vụ quản lý lưới truyền tải
điện 220 – 500KV trên địa bàn các tỉnh phía Bắc, trong đó có:
- 1275.8 km đường dây 220KV và 14Km đường dây 110KV
- 406 đường dây 500KV
- 9 Trạm biến áp 220KV và 6 Trạm biến áp 110KV với tổng dung
lượng 2855MVA.
- 1 Trạm bù 500KV
- 6 Trạm lặp, 9 đội chốt vận hành đường dây 500Kv.
Công ty có 15 đơn vị (9 truyền tải điện khu vực, 3 Trạm biến áp, 2 xưởng, 1
đội) đóng trên địa bàn của 12 tỉnh, thành phố, trong đó có các thành phố lớn quan

trọng như Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hải Phòng, Thành phố Vinh.
1.2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty Truyền tải điện 1
Theo đăng ký kinh doanh số 109667 ngày 19/12/1994 của uỷ ban Kế hoạch
Nhà nước cấp, Công ty truyền tải điện 1 là một đơn vị sản xuất kinh doanh có đầy


đủ tư cách pháp nhân, hoạt động theo phương thức hạch toán phụ thuộc.Công ty
có phạm vi hoạt động trên toàn miền Bắc từ đèo Ngang trở ra với các lĩnh vực hoạt
động như sau:
-

Quản lý vận hành lưới truyền tải điện cấo điện áp 220KV đến 500KV
với tổng dung lượng các máy biến áp là 6685MVA, tụ bù 110KV là
1035MVAR, quản lý 860Km đường dây 500KV, 2150 Km đường dây
220KV.

-

Sửa chữa đại tu các thiết bị điện, trạm biến áp ở các cấp điện áp.

-

Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thông tự động,rơ le bảo
vệ và các thiết bị điện trong trạm biến áp ở các cấp điện áp.

-

Lắp đặt cải tạo các thiết bị trong trạm biến áp, các đường dây tải điện ở
các cấp điện áp.


-

Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ và công nhân quản lý vận hành
trạm và đường dây truyền tải điện.

-

Sửa chữa đường dây 220KV trong trạng thái có điện.

-

Tư vấn giám sát các công trình điện đến cấp điện áp 500KV.

-

Quản lý đầu tư xây dựng các dự án nhóm C.

-

Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị lưới điện.

Hiện nay, ngoài các nhiệm vụ chính, Công ty còn được Tổng công ty điện
lực giao nhiệm vụ lắp đặt các thiết bị điện có công suất lớn, tính năng hiện đại của
Đức, Italy…để thay thế các thiết bị điện cũ, lạc hậu của Liên Xô nhằm chống quá
tải trong chương trình ở các trạm biến áp 220 KV miền Bắc.
1.3.Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu
1.3.1.Cơ cấu sản xuất – kinh doanh
Hiện nay,công ty có 2 xưởng là xưởng thí nghiệm và xưởng sửa chữa thiết bị
điện phục trách những vấn đề liên quan đến sửa chữa và thí nghiệm.Các đơn vị truyền
tải điện thì phụ trách quá trình truyền tải điện đến được nơi tiêu thụ, còn các trạm biến

áp có vai trò thay đổi điện thế phù hợp với mục đích sử dụng của từng khu vực.


1.3.2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Hiện nay Công ty truyền tải điện 1 là một đơn vị lớn, có 1397 cán bộ công
nhân viên, trong đó có 1084 cán bộ công nhân sản xuất, 118 công nhân phục vụ và
196 cán bộ quản lý.
Công ty tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng(quản lý theo
một cấp).Đứng đầu là ban giám đốc Công ty chỉ đạo trực tiếp từng phòng ban chức
năng, truyền tải điện khu vực, trạm biến áp điện,đội xưởng sản xuất. Các đơn vị
trong công ty có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và đặt dưới sự chỉ đạo chính của
giám đốc công ty.
Trong công ty có 1 Giám đốc và 2 Phó giám đốc,trong đó 1 phó giám đốc
trạm và 1 phó giám đốc đường dây.
Giám đốc là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, đại diện pháp
nhân của công ty trước pháp luật và trước cơ quan cấp trên.Quyền hạn và nhiệm
vụ của Giám đốc gồm có:
-

Trực tiếp ký các nguồn lực của Công ty giao như quỹ đất, nguồn vốn, nợ
và các khoản tài sản,…

-

Chỉ đạo xây dựng, trình duyệt, tổ chức thực hiện các kế hoạch, phương
án Tổng công ty.

-

Kiểm tra thực hiện các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do Nhà nước và

Tổng công ty ban hành tại các đơn vị trực thuộc.

-

Chỉ đạo thực hiện nộp thuế và các khoản theo quy định của Nhà nước.

-

Chăm lo đời sống vật chất,văn hoá tinh thần cho toàn bộ cán bộ công
nhân viên trong công ty.

-

Giúp việc cho Giám đốc gồm một Phó giám đốc kỹ thuật(hay còn gọi là
phó giám đốc trạm) phụ trách các trạm biến áp điện, một Phó giám đốc
phụ trách đường dây và kế toán trưởng phụ trách từng khối công việc
được chuyên môn hoá cụ thể.


Phó giám đốc đường dây phụ trách 1 Đội phụ trợ (đội vận tải) và toàn bộ
khối đường dây thuộc các truyền tải điện khu vực.Phó giám đốc đường dây có
chức năng thực hiện các kế hoạch, chủ trương đã thống nhất với lãnh đạo công ty,
đồng thời đôn đốc kiểm tra việc khai thác sử dụng, bảo quản, quyết toán, bảo vệ
vật tư, thiết bị ở hiện trường và tại kho của đơn vị quản lý.Phó giám đốc chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước giám đốc công ty trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ được phân công.
Phó giám đốc trạm phụ trách 2 xưởng phụ trợ(xưởng Thí nghiệm điện và
xưởng sửa chữa thiết bị điện) và toàn bộ các trạm biến áp 110-220 KV,trạm bù 500
KV thuộc các truyền tải điện khu vực.
Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban được công ty quy định như sau:

* Văn phòng
- Chức năng: Văn phòng công ty là cơ quan tổng hợp, hành chính, quản trị
và tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý công tác pháp chế thi đua, tuyên
truyền, lưu trữ trong công ty.
- Nhiệm vụ:
-

Phụ trách công tác hành chính, văn thư, lưu trữ, in ấn tài liệu, thông tin
liên lạc của cơ quan công ty.

-

Phụ trách công tác quản tri sửa chữa nhà cửa, phòng làm việc của cơ
quan, mua sắm quản lý tài liệu phục vụ cho làm việc và phục vụ cho
sinh hoạt.

-

Phụ trách công tác lễ tân phục vụ hội nghị, nhà khách của Công ty.

-

Phụ trách công tác y tế, đời sống cơ quan Công ty.

-

Hướng dẫn bồi dưỡng nghiệp vụ y tế, hành chính văn thư lưu trữ, pháp
chế trong toàn công ty.

-


Tổ chức phổ biến, truyền đạt chủ trương, chính sách, nghị quyết, các
văn bản pháp luật, pháp quy toàn công ty.

-

Phụ trách công tác tổng hợp tình hình chung các mặt hoạt động ở cơ
quan công ty và toàn công ty, làm các báo cáo sơ kết tháng, quý và tổng
kết công tác năm.


- Ghi chép văn bản, thông báo nội dung, kết luận hội nghị của lãnh đạo
công ty và theo dõi đôn đốc việc thực hiện.


* Phòng Kế hoạch
- Chức năng:Phòng kế hoạch là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo
và tổ chức thực hiện công tác kế hoạch, công tác thống kê, công tác XDCB về hoạt
động sản xuất kinh doanh, xây dựng toàn công ty.
- Nhiệm vụ:
-

Phòng kế hoạch là đầu mối giải quyết các lĩnh vực SXKD, XDCB trong
toàn công ty.

-

Lập kế hoạch trung hạn, ngắn hạn của công ty trình Tổng công ty duyệt
và triển khai thực hiện.


-

Lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các công trình theo phân cấp và các công
trình khác khi được Tổng công ty giao, trình Tổng công ty duyệt và triển
khai thực hiện.

-

Lập kế hoạch xây dựng các công trình thuộc phạm vi công ty quản lý
theo tất cả các nguồn vốn trình Tổng công ty duyệt và triển khai thực
hiện.

-

Tham gia cùng các phòng xây dựng kế hoạch tài chính, vật tư thiết bị,
lao động tiền lương…là đầu mối tổng hợp các kế hoạch trên.

* Phòng tổ chức cán bộ - lao động - đào tạo
- Chức năng :
Phòng tổ chức cán bộ - lao động – đào tạo là cơ quan tham mưu giúp giám
đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện các mặt công tác về tổ chức quản lý và tổ chức
sản xuất, cán bộ và nhân sự, lao động tiền lương và chế độ khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo bồi dưỡng đội ngũ CBCNV, tổ chức công tác y tế đời sống trong toàn công
ty.
- Nhiệm vụ:.
-

Nghiên cứu, đề xuất trình duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt
các hình thức tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất, các biện pháp bảo
toàn và phát triển nguồn nhân lực, tận dụng tiềm năng lao động nhằm

đáp ứng yêu cầu quản lý và sản xuất của toàn công ty.


-

Lập quy hoạch cán bộ thuộc diện công ty quản lý, bố trí sắp xếp đề bạt,
bổ nhiệm, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trong toàn công ty.Nghiên
cứu và áp dụng, đề xuất ý kiến trong việc thực hiện các chính sách chế
độ cán bộ.

-

Xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện các kế hoạch lao động tiền
lương, y tế, đời sống, bảo hộ lao động, vệ sinh công nghiệp môi trường,
cải thiện điều kiện làm việc trong toàn công ty.

-

Giao kế hoạch lao động tiền lương (kể cả thưởng) và kế hoạch bảo hộ
lao động cho các đơn vị trực thuộc theo định kỳ (năm, quý). Kiểm tra
đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo kế hoạch được trình
duyệt.

-

Tham gia đề xuất ý kiến với Tổng công ty trong việc xây dựng các chế
độ chính sách chuyên ngành áp dụng đối với CBCNV của công ty.Tổ
chức thực hiện trong toàn công ty và theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các
đơn vị thực hiện đúng theo thể chế hiện hành.


-

Giải quyết thủ tục tiếp nhận, thuyên chuyển và ký kết hợp đồng lao
động đối với toàn công ty.Tổ chức thực hiện thoả ước lao động tập thể
đã ký kết giữa Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn công ty.Theo dõi, kiểm
tram, đôn đốc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng thoả ước
lao động tập thể đã ký.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm trình Tổng công ty duyệt và tổ chức
thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
- Tổ chức hội đồng kỷ luật cấp Công ty để xét kỷ luật CBCNV vi phạm kỷ
luật lao động theo đúng luật lao động và theo quy chế phân cấp của công ty.Theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị thực hiện theo phân cấp.
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nghiệp vụ chuyên ngành tổ chức lao
động, đào tạo trong toàn công ty.
* Phòng kỹ thuật
- Chức năng:


Phòng kỹ thuật là cơ quan tham mưu giúp giám đốc công ty chỉ đạo, quản
lý, điều hành công tác quản lý kỹ thuật vận hành, sửa chữa đào tạo và kỹ thuật an
toàn lưới truyền tải điện trong toàn công ty.
- Nhiệm vụ:
-

Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý kỹ thuật
vận hành, sửa chữa lưới truyền tải điện do công ty quản lý và các lĩnh vực
liên quan đến công tác thanh tra kỹ thuật an toàn của công ty.

-


Tham gia xây dựng kế hoạch hoàn thiện và phát triển lưới truyền tải điện 1
trong khu vực công ty quản lý.

-

Tham gia xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật các đề án liên quan đến lưới
truyền tải điện của công ty, tham gia thẩm định đấu thầu, chọn thầu các dự
án đầu tư phát triển lưới điện của công ty.

-

Theo dõi kiểm tra tình trạng làm việc và chất lượng kỹ thuật của các thiết bị
lưới điện do Công ty quản lý.

-

Lập kế hoạch và các phương án kỹ thuật sửa chữa thiết bị, trình duyệt theo
phân cấp.

-

Biên soạn các quy trình vận hành thiết bị.Xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật trong vận hành và sửa chữa lưới điện đồng thời theo dõi thực hiện.

-

Quản lý hệ thống công tơ giao nhận điện tại các điểm ranh giới theo quy
định của Tổng công ty.


-

Tham gia công tác bồi huấn, đào tạo và kiểm tra chuyên môn đối với cán bộ
kỹ thuật, công nhân quản lý lưới truyền tải điện.

-

Tham gia xét duyệt và tổ chức thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa
học phát triển công nghệ và sáng kiến cải tiến.

-

Xây dựng kế hoạch, biện pháp về việc đảm bảo an toàn sản xuất, an toàn
lao động hàng năm và 5 năm, trình duyệt và thực hiện.

-

Biên soạn và ban hành các quy trình an toàn thiết bị: tổ chức đào tạo, huấn
luyện và kiểm tra trình độ kỹ thuật an toàn cho cán bộ và công nhân trong
toàn công ty theo phân cấp.
* Phòng Kế toán tài chính
- Chức năng:


Phòng kế toán tài chính là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc về quản lý
kinh tế tài chính và tổ chức công tác hạch toán kế toán của công ty.
- Nhiệm vụ:
-

Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác kế toán tài chính

của công ty.

-

Trên cơ sở kế hoạch của công ty, lập kế hoạch kế toán tài chính quý, năm
trình tổng công ty duyệt cấp vốn.

-

Hướng dẫn lập kế hoạch tài chính, tổ chức duyệt kế hoạch tài chính, cấp chi
phí sản xuất cho các đơn vị trong công ty đã mở tài khoản riêng.

-

Thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để quản lý, sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn, các quỹ.

-

Quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn của công ty; kiểm kê định kỳ, đột xuất phát
hiện các trường hợp vi phạm và đề xuất các biện pháp xử lý, lập danh mục
thanh lý tài sản cố định theo các nguồn vốn.

-

Giám sát việc thực hiện chỉ tiêu giá thành truyền tải điện; tiến hành phân
tích hoạt động kinh tế hàng quý, năm; đề xuất biện pháp tiết kiệm hạ giá
thành truyền tải điện.

-


Thanh quyết toán kịp thời và làm đầy đủ nghĩa vị với Nhà nước.

-

Tham gia duyệt dự toán đại tu, XDCB và làm quyết toán kịp thời.
* Phòng vật tư
- Chức năng:
Phòng vật tư là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc quản lý, cung ứng vật tư

thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, đảm bảo vận hành an toàn lưới truyền tải
điện và các công trình xây dựng theo kế hoạch của công ty.
- Nhiệm vụ:
-

Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực vật tư thiết bị, phụ tùng, nhiên liệu của
công ty.

-

Căn cứ kế hoạch sản xuất của công ty xây dựng kế hoạch vật tư năm , 5
năm và tổ chức thực hiện sau khi được duyệt.

-

Quản lý và thực hiện việc cung ứng vật tư thiết bị, phụ tùng nhiên liệu của
toàn công ty theo phân cấp.


-


Tham mưu để Giám đốc công ty ký kết hợp đồng mua bán vật tư và tổ chức
thực hiện.

-

Tham gia xây dựng các định mức sử dụng vật tư của công ty.

-

- Xây dựng kế hoạch củng cố kho công ty và hướng dẫn các đơn vị trực
thuộc củng cố kho đơn vị.

-

Hướng dẫn cụ thể hoá các quy định của Nhà nước và của Tổng công ty để
áp dụng trong toàn công ty, tổ chức học tập, bòi dưỡng chuyên môn về công
tác vật tư trong công ty; định kỳ sơ kết, tổng kết và tổ chức tập huấn về
công tác vật tư của công ty.

* Phòng thanh tra bảo vệ
- Chức năng:
Phòng thanh tra bảo vệ là cơ quan tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chế
độ thanh tra bảo vệ, công tác phòng chống cháy nổ, thực hiện các nội dung về
công tác quân sự, xây dựng, huấn luyện đội ngũ tự vệ dự bị động viên.
- Nhiệm vụ:
-

Là đầu mối giải quyết các lĩnh vực liên quan đến công tác thanh tra bảo vệ,
phòng chống cháy nổ và quân sự tự vệ.


-

Chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra bảo vệ , phòng chống cháy nổ
đối với các đơn vị trực thuộc.

-

Lập duyệt các kế hoạch phương án bảo vệ.

-

Phối hợp cùng cơ quan pháo luật điều tra những vụ việc vi phạm an ninh
trật tự và tài sản XHCN trong công ty.

-

Tham mưu chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động về công tác quân sự
tự vệ trong phạm vi toàn công ty.


Bảng 1.1: Chất lượng đội ngũ lao động quản lý
Tên phòng

Tên

ban và các

người


chức danh

đảm

công việc

nhiệm

Tình hình thực tế về
Ngành
đào tạo

Hữu Hệ

Trình độ

Thâm

chuyên

niên

môn

nghề

1.Giám




thống ĐH

đốc

Hoa

2.Phó

Phan Văn Hệ

giám đốc

Cần

3.Phó



giám đốc

Minh

điện

Nga

*Trưởng

Trịnh


Lao

động ĐH

phòng

Nhật

tiền lương

điện

26

Nga
thống ĐH

điện
Ngọc Hệ



Trình
Ngành

độ

đào tạo

chuyên

môn

Hệ thống

Thâm
niên
nghề

ĐH

5

ĐH

3

ĐH

3

Lao động ĐH

2

điện


27

Nga

thống ĐH

Yêu cầu công việc về

Hệ thống
điện



35

Hệ thống
điện

4.Phòng
TCCBLĐ
27

tiền

Trung

lương

*Phó

Trần Thế

Lao


động ĐH

phòng

Hùng

tiền lương

14

Lao động ĐH

2

tiền
lương

*BHXH

Nguyễn

Lao

động Trung

Thị Tấc

tiền lương cấp

33


Lao động ĐH

2

tiền
lương

*Tiền

Nguyễn

Kinh tế

lương

Quốc

năng

tiền

Tuấn

lượng

lương

Nguyễn


Sư phạm

*Hồ sơ

Thị Dung

ĐH

ĐH

21

28

Lao động ĐH

Lao động ĐH
tiền
lương

2

2


*Đào tạo

Nguyễn

Kinh tế


ĐH

26

Lao động ĐH

Phương

tiền

Liên

lương

5.Phòng

2

2

kế hoạch
*Lao động Trịnh Thị
Vân

Năng

Trung

lượng


39

Trung

cấ

2

cấp

p
*Kế hoạch Đặng
sản xuất

Hệ thống ĐH

30

ĐH

2

21

ĐH

2

10


Trung

2

Nhẫn Nại điện

*Kế hoạch Nguyễn

Hệ thống ĐH

tài chính

điện

Thị Cúc

*Báo cáo Vũ Thục

Năng

tài chính

lượng

Trinh

Sơ cấp

cấp


*Báo cáo Nguyễn

Hệ thống ĐH

13

ĐH

2

tổng kết

Phúc An

điện

*Giải

Đỗ

Kinh tế

ĐH

13

ĐH

2


quyết nợ

Thanh
Marketing ĐH

13

ĐH

2

Sơn
*Kế hoạch Nguyễn
sản xuất

Vũ Sơn
Nguồn:Phòng TCCB-LĐ

1.3.3.Đặc điểm về sản phẩm và quy trình công nghệ
Đặc điểm của điện năng khác so với các sản phẩm khác là có khả năng đáp
ứng nhanh chóng những biến đổi của nhu cầu và không dự trữ được.Do đó, các
dây chuyền sản xuất, truyền tải, phân phối phải luôn ở tình trạng đáp ứng mọi nhu
cầu của phụ tải.
Công tác truyền tải điện phải đảm bảo:
-

Độ tin cậy cung cấp điện là cao nhất

-


Tổn thất trên đường dây truyền tải là nhỏ nhất


-

Thiệt hại do việc mất điện là nhỏ nhất.

Công ty truyền tải điện 1 là một doanh nghiệp Nhà nước có nhiệm vụ vận
hành hệ thống mạng lưới truyền tải điện an toàn, giảm tổn thất điện năng, tiết kiệm
chi phí sản xuất, góp phần cùng toàn ngành điện giảm giá thành của sản phẩm.
Năng lựơng là một yếu tố rất quan trọng đối với tất cả các quá trình sản
xuất, do đó mà sản xuất, truyền tải, phân phối luôn được đặt ra đối với ngành năng
lượng nói chugn và ngành điện nói riêng. Điện năng là môt loại năng lượng được
sử dụng chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số năng lượng của nước ta.Công ty
truyền tải điện 1 quản lý lưới điện như sơ đồ sau:
Sơ đồ: Dây chuyền sản xuât – Truyền tải – Phân phối điện năng
Máy biến áp tăng áp

Máy phát điện

Máy biến áp giảm áp

Hệ thống truyền
tải điện

Hệ
thông
lưới
phân

phối

Hệ thống truyền
tải điện

Hệ thống tiêu thụ
điện năng


1.3.4.Đặc điểm về máy móc thiết bị
Bảng 1.2:Thống kê máy móc thiết bị của công ty
Đơn vị:Chiếc
STT Tên thiết bị

Số lượng

Số cần thanh lý

1

Máy biến áp

27

3

2

Máy cắt


810

10

3

Chống sét van

90

2

4

Biến dòng điện

27

1

5

Máy tiện T616

2

0

6


Máy ép đầu cốt xách tay

20000

5

7

Máy ép cốt thuỷ lực 62T

5000

1

8

Máy đột lỗ 35JSP355

2

0

9

Palăng kích xích

10

1


10

Máy đầu cắt cáp 20TWH6

2

0

11

Máy ép thuỷ lực 60 tấn

9

1

12

Máy chụp sóng

2

0

13

Máy thử cao cấp

2


0
Nguồn:Phòng Vật tư


Phần 2:Thực trạng sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.Tình hình quản lý vận hành lưới truyền tải điện
- Do làm tốt công tác quản lý vận hành thiết bị đo đếm ranh giới đầu nguồn, đặc
biệt chú trọng nâng cao chất lượng công tác quản lý giao nhận điện như:kịp thời
phát hiện xử lý các sai sót về số liệu,tiến hành các biện pháp truy thu điện năng
trong các trường hợp đóng điện cho các trạm 220/110/22 KV mới,cấp điện bất khả
kháng khi hệ thống đo đếm chưa hoàn thiện kỹ thuật sau xây lắp.
- Đại tu,sửa chữa,bảo dưỡng thiết bị trạm, đường dây đảm bảo kế hoạch kịp thời
gian,chất lượng kỹ thuật vận hành theo đúng kế hoạch đã đăng ký với Tổng công
ty.
- Tiến hành sản xuất thường xuyên lưới được lập theo hàng quý,khi có những bất
thường và sự cố xảy ra đã xử lý phát nhiệt các mối nối, vệ sinh lau sứ, tiến hành
sửa chữa nóng trên đường dây.
- Đã tiến hành áp dụng một số biện pháp tính toán giám sát sản lượng điện giao
nhận hàng ngày và tổn thất hàng tháng.
- Kịp thời đề nghị Tổng công ty hỗ trợ,có ý kiến chỉ đạo cụ thể để công ty thực
hiện các biện pháp củng cố hoàn thiện các khiếm khuyết, tồn tại trong hệ thống đo
đếm.
Bảng 2.1:Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu
Đơn vị:đồng
Năm

2004

2005


2006

Chỉ tiêu
1.Tổng doanh thu

3812418949

7963959842

5216576052

2.Tổng nộp ngân sách

40774888

30755059

9018924

3.Tổng số công nhân

1109

1295

1397

4.Thu nhập bình quân 1

1500000


1900000

2500000

2246151558024

5847503149194

6809454187852

155621899664

5324116206039

5969367413617

người/tháng
5.Tổng nguồn vốn sản
xuất kinh doanh
6.Nợ phải trả


7.Vốn chủ sở hữu

686529658360

523386943155

840086774235


Nguồn:Phòng TCKT
2.2.Công tác quản lý lao động, tiền lương
2.2.1.Quản lý lao động
* Cơ cấu lao động của công ty
Hiện nay trong công ty lao động được phân loại theo tính chất công việc như
sau:
-

Công nhân trực tiếp sản xuất: bao gồm những công nhân làm việc ở các
trạm biến áp(220-500KV) trực thuộc công ty,các công nhân làm việc ở
các truyền tải điện gồm công nhân vận hành trạm biến áp, công nhân
sửa chữa trạm, công nhân quản lý vận hành sửa chữa đường dây.

-

Công nhân phụ trợ: bao gồm những công nhân làm việc ở các xưởng,
đội như công nhân thí nghiệm điện, công nhân sửa chữa thiết bị điện,
công nhân lái xe phục vị cho những hoạt động sửa chữa thường xuyên
hay các sự cố phát sinh.

-

Cán bộ quản lý: là những CBCNV làm việc ở các phògn ban thực hiện
các công việc quản lý chung toàn công ty.

Do tính chất đặc thù của ngành điện nên số lao động nữ chỉ chiếm 11.4 % tổng
số lao động của công ty, đội ngũ cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật chiếm 22.4%,
đa số tốt nghiệp Đại học ngành hệ thống điện, Kinh tế năng lượng…Bậc công
nhân bình quân là 3.6; đây thực sự là một lực lượng lao động khá tin cậy của công

ty trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động toàn công ty theo trình độ chuyên môn
Đơn vị:Người
STT

1

Cơ cấu lao động

Thực hiện 2006
Tổng số lao động

Nữ

1397

160

Công nhân sản xuất

1084

24

Bậc 1

32

1


Bậc 2

165

3

Bậc 3

359

6


Bậc 4

270

4

Bậc 5

153

3

Bậc 6

85

5


Bậc 7

20

2

2.

Bậc công nhân bình quân

3.6

3.

Lao động quản lý

313

136

Sơ cấp

123

26

Trung cấp

77


50

Cao đẳng và đại học

113

60
Nguồn: Phòng TCCB-LĐ


Bảng 2.3:Cơ cấu lao động theo nghề - lao động quản lý
STT Nghề nghiệp

Tổng

Nữ(người)

Tỷ trọng(%)

số(người)
1

Kinh tế lao động

6

4

66.67


2

Tài chính kế toán

12

7

58.33

3

Đầu tư

17

2

11.76

4

Kế hoạch

8

3

37.50


5

Thanh tra – bảo vệ

26

2

7.69

6

Kỹ thuật và an toàn điện

23

3

13.04

7

Phòng chống quá tải

4

1

25.00


8

Kinh tế dự toán

8

1

12.50

9

Vật tư

13

1

7.69

10

Văn thư

6

5

83.33


Nguồn: Phòng TCCB-LĐ
Bảng 2.4:Cơ cấu lao động theo nghề-công nhân sản xuất
STT

Nghề nghiệp

Tổng số(người)

Nữ(người)

Tỷ trọng(%)

1

Quản lý sửa chữa trạm và

788

13

1.64

đường dây
2

Vận hành trạm

161


5

3.1

3

Cơ khí

11

0

0

4

Thí nghiệm

46

3

6.52

5

Sửa chữa máy và thiết bị

25


3

12

6

Lái xe

53

0

0

Nguồn:Phòng TCCB-LĐ


Bảng 2.5:Bảng tổng hợp phân loại lao động quản lý
Phân loại

Tổng số(người)

% so với tổng số

- Lao động quản lý kỹ thuật

102

55.43


- Lao động quản lý kinh tế

71

38.58

- Lao động quản lý khác

11

5.99

Tổng cộng

184

100

- Cán bộ lãnh đạo

81

32

- Các chuyên gia

115

49.57


- Nhân viên thừa hành kỹ thuật

36

18.43

Tổng cộng

232

100

- Cấp công ty

149

47.6

- Cấp chi nhánh

164

52.4

Tổng cộng

313

100


1.Phân loại theo chức năng

2.Phân loại theo vai trò thực hiện chức năng

3.Phân loại theo cấp quản lý

Nguồn:Phòng TCCB- LĐ
Bảng 2.6: Sử dụng lao động theo nghề ở một số bộ phận
Đơn vị: Người
STT Tên đội, tổ

Số lượng

Làm việc

Làm

công nhân

đúng nghề

không

việc
đúng

nghề
1

Đội vận tải


50

48

2

2

Xưởng thí nghiệm điện

42

40

2

3

Xưởng sửa chữa thiết bị điện

65

62

3

4

Tổ hàn điện


4

4

0

5

Tổ nguội

1

1

0

6

Tổ cắt

4

4

0

Nguồn: Phòng TCCB – LĐ



* Sử dụng thời gian lao động
Công ty truyền tải điện 1 thống kê thời gian lao động của công nhân viên
thông qua bảng chấm công – mẫu 01/LĐTL, thực hiện tại các đơn vị. Bảng chấm
công được lập hàng tháng phản ánh số ngày làm việc thực tế trong tháng, số ngày
nghỉ việc, lý do nghỉ.
Bảng 2.7: Sử dụng thời gian lao động năm 2006
Đơn vị tính:ngày
STT Chỉ tiêu

KH

TH

%TH/KH

I

Tổng số ngày theo lịch

696055

510270

73.31%

Ngày nghỉ và ngày lễ

114420

134208


117.29%

Số ngày làm việc theo danh nghĩa chế

581635

376062

64.66%

II

độ
III

Tống số ngày nghỉ

74473

47572

63.88%

1

Nghỉ phép năm

36233


23766

65.59%

2

Nghỉ thêm

1907

1398

73.31%

3

Nghỉ đẻ

9535

2796

29.32%

4

Thực hiện công việc Nhà nước và xã

26698


19572

73.31%

hội
5

Nghỉ ốm

60

25

6

Vắng mặt không lý do

40

15

7

Tổn thất cả ngày

-

-

IV


Số ngày làm việc thực tế theo chế độ

507262

328530

64.77%

V

Số ngày làm thêm

3814

6990

183.27%

VI

Số ngày làm việc thực tế trong năm

511076

335520

65.65%

VII


Tổng số công nhân viên

1907

1397

73.26%

23

20

86.96%

VIII Số ngày làm việc thực tế bình quân

Nguồn: PHòng TCCB-LĐ
Qua bảng sử dụng thời gian lao động ở trên ta thấy:% tổng số ngày nghỉ thực
hiện so với kế hoạch là 63.88%,nghĩa là thời gian nghỉ theo chế độ giảm


36.12%,điều đó chứng tỏ rằng công ty đang huy động thời gian làm việc tối đa,từ
đó góp phần làm tăng năng suất lao động chung của toàn công ty.Mặt khác, số
công nhân giảm 26.74% cũng làm năng suất lao động tăng lên.Điều này chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng thời gian và bố trí lao động có hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh.
Theo kế hoạch sản xuất hàng năm công ty sẽ tiến hành nhận thêm hoặc
thuyên chuyển lao động ở các bộ phận sản xuất cho phù hợp. Điều này sẽ ảnh
hương đến cơ cấu lao động.cả về số lượng lẫn chất lượng và có ảnh hưởng quyết

định đến kết quả sản xuất trong kỳ đó của công ty.
2.2.2.Quản lý tiền lương
* Xác định quỹ lương
Công ty truyền tải điện 1 phụ trách khâu trung gian trong cả một quá trình
sản xuất điện,truyền tải điện và phân phối điện.Vì vậy, hoạt động sản xuất của
công ty không mang tính kinh doanh.Công ty được bao cấp hoàn toàn về chi phí
truyền tải nên quỹ lương của công ty do Tổng công ty điện lực Việt Nam cấp.
Quỹ tiền lương của công ty được hình thành từ các nguồn:
- Quỹ tiền lương theo đơn giá tương ứng với nhiệm vụ sản xuất do Tổng
công ty giao.
- Quỹ các khoản phụ cấp lương và các chế độ khác(nếu có) không được
tính trong đơn giá theo quy định.
- Quỹ tiền lương làm thêm giờ.
- Quỹ tiền lương bổ sung để trả cho thời gian thực tế không tham gia sản
xuất được hưởng theo chế độ quy định bao gồm:tiền lương nghỉ phép năm,nghỉ
việc riêng,nghỉ lễ tết,…
Sau khi duyệt Tổng công ty giao kế hoạch tiền lương cho công ty theo 3 giai
đoạn:tạm giao,giao chính thức và quyết toán tiền lương.Do vậy,để chủ động trong
việc thực hiện công ty sẽ căn cứ vào nguồn tạm giao để giao cho các đơn vị trực
thuộc đến khi Tổng công ty giao chính thức,công ty sẽ tính toán lại dựa trên nguồn
tạm giao để giao chính thức nguồn tiền lương,tiền thưởng cho các đơn vị trực
thuộc.
*Giao chính thức quỹ tiền lương:


Hàng tháng công ty tiến hành xét,chấm điểm hoàn thành nhiệm vụ căn cứ
vào kết quả hoạt động,khối lượng công việc.Cuối mỗi quý,công ty tổng hợp kết
quả hoàn thành nhiệm vụ 3 tháng để xác định nguồn tiền lương quý mà đơn vị
được phân phối.
Công thức:VTTđơn vị =VKH đơn vị x % hoàn thành nhiệm vụ

Trong đó: VTT đơn vị: quỹ tiền lương thực tế của đơn vị

% hoàn thành nhiệm vụ:được xác định dựa trên điểm hoàn thành nhiệm
vụ:
Điểm hoàn thành nhiệm vụ

% hoàn thành nhiệm vụ

>95 điểm

1.5

91-95

1.3

80-90

1.1

< 80

0-0.9


×