Tải bản đầy đủ (.docx) (16 trang)

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH 3 BIDV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.2 KB, 16 trang )

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI SỞ GIAO DỊCH 3 BIDV
2.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3 NĂM 2009 –
2012 CỦA SGD 3
2.1.1. Định hướng phát triển chung
Năm 2009, Chính phủ Việt Nam vừa thực hiện chính sách kích cầu vừa ổn định giá trị
đồng tiền; duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, bền vững, ổn định kinh tế vĩ mô
bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa. GDP dự kiến tăng 6% so với năm 2008 trong đó
riêng thành phố Hà Nội phấn đấu đạt mức tăng trưởng GDP 9,5-10%. Kim ngạch xuất
khẩu cả nước ước đạt 76,7 tỷ USD, tăng 18% so với năm 2008. Vốn ODA cam kết tài
trợ cho tài khóa 2009 đạt 5 tỷ USD. Các ngân hàng thương mại quốc doanh trong đó
có Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam tiếp tục thực hiện quá trình cổ phần hóa và hoàn
thiện các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng cho phù hợp với
tình hình mới.
Trên cơ sở định hướng và chỉ đạo của Chủ tịch HĐQT và Ban Lãnh đạo Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam, với nhận thức là một trong những chi nhánh lớn của vùng kinh tế
trọng điểm, Sở Giao dịch 3 xác định định hướng hoạt động trong kế hoạch 3 năm
2009 – 2012 như sau:
- Tiếp tục khẳng định, phát huy tốt vai trò và vị trí là ngân hàng bán buôn Dự án TCNT;
củng cố mô hình tổ chức quản lý Dự án TCNT theo hướng tăng cường kiểm soát, hạn
chế các rủi ro phát sinh.
- Tiếp tục thực hiện tốt và đẩy nhanh quá trình đàm phán, đáp ứng điều kiện hiệu lực
để sớm giải ngân dự án TCNT III, tạo tiền đề để tiếp cận các dự án khác của WB. Để
làm được điều đó, trước hết cần phấn đấu chỉ tiêu rút vốn của dự án TCNT III đạt 5 –
10% (cấu phần A) vào quý I năm 2010.
- Xây dựng và phát triển nền tảng khách hàng thương mại; tạo dựng nền vốn và dư
nợ thương mại tăng trưởng bền vững, hiệu quả; triển khai đa dạng, đồng bộ các sản
phẩm hiện có của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đồng thời nghiên cứu đề xuất áp dụng
một số sản phẩm ngân hàng hiện đại, phù hợp với nhu cầu khách hàng.
- Tăng trưởng cùng với từng bước xây dựng và tạo lập các cơ cấu vững chắc trong
tổng quy mô hoạt động của Sở.


Một số chỉ tiêu kinh doanh cụ thể
Trong kế hoạch 3 năm 2009 - 2012, Sở Giao dịch 3 phấn đấu hoàn thành các
mục tiêu tăng trưởng đối với một số chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh được giao như sau:
- Số dư huy động vốn cuối kỳ tăng trưởng 16% so với năm 2008
- Tổng dư nợ tăng 21%, trong đó dư nợ Dự án TCNT tăng 30%, tỷ lệ nợ xấu dưới 1%.
- Thu dịch vụ ròng tăng trưởng 89%.
- Chênh lệch thu chi tăng trưởng cao hơn khoảng 10% mức tăng trưởng bình
quân chung của các chi nhánh trong hệ thống.
Để làm được điều này, Sở Giao dịch 3 đặt ra một số nhiệm vụ chính cho hoạt
động của đơn vị mình như sau:
* Phát triển phong phú đối tượng khách hàng và sản phẩm dịch vụ:
- Đây là vấn đề sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng nói
chung và SGD 3 nói riêng cho dù thực hiện nhiệm vụ là một ngân hàng bán buôn hay
một NHTM.
- Cần nhanh chóng xác định ngay và phân loại rõ thị trường để xác định rõ thị
trường mục tiêu và nhóm khách hàng mà SGD 3 sẽ tham gia phục vụ.
- Rà soát, phân loại và xác định rõ những khách hàng nào là khách hàng chiến
lược, khách hàng tiềm năng. Đi sâu vào phân tích, đánh giá đặc điểm kinh doanh và
nhu cầu về dịch vụ ngân hàng của các khách hàng để xây dựng ngay các chính sách
khách hàng, sản phẩm tín dụng cũng như sản phẩm dịch vụ khách hàng dựa trên nền
tảng công nghệ cao nhằm giữ và mở rộng mối quan hệ hợp tác với khách hàng đã có,
thu hút thêm khách hàng mới.
* Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
- Có kế hoạch xây dựng và phát triển nguồn nhân lực thông qua công tác quy
hoạch hàng năm, đào tạo bồi dưỡng một cách bài bản (qua các chương trình đào tạo,
hội thảo, tập huấn trong và ngoài nước theo những chuyên đề cụ thể) để tạo được đội
ngũ cán bộ lãnh đạo trẻ có tác phong, năng lực thích ứng trong thị trường.
- Thường xuyên giáo dục, đào tạo cán bộ nhận thức và hiểu một cách đầy đủ
phương châm kinh doanh của Ngân hàng hiện nay: “Lợi nhuận của khách hàng là mục
tiêu hoạt động của Ngân hàng”, để thích ứng với hoạt động của thương trường và luôn

chủ động hướng tới khách hàng.
* Tăng cường khả năng công nghệ của Ngân hàng:
Tăng cường đầu tư cho công tác phát triển ứng dụng công nghệ thông tin –
truyền thông để làm nền tảng đáp ứng một cách tốt nhất cho hoạt động kinh doanh và
quản trị điều hành theo hướng phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại. Bên cạnh đó sự hỗ
trợ kịp thời của Hội sở chính để hiện đại hóa toàn bộ hoạt động của SGD 3 sẽ tạo điều
kiện cơ bản cho việc phát triển kinh doanh NHTM tại SGD 3.
* Hoàn thiện công tác xây dựng chế độ:
Rà soát và ban hành các văn bản chế độ cần thiết để đảm bảo tất cả các hoạt
động nghiệp vụ của SGD 3 đều được điều chỉnh bằng các quyết định cụ thể trên tất cả
các hoạt động như: phân cấp ủy quyền, phê duyệt hạn mức…
2.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn
* Đối với quy trình thẩm định tài chính:
SGD 3 tuân thủ và áp dụng theo đúng quy trình thẩm định chung do Hội sở
chính BIDV ban hành trong toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Vận dụng linh hoạt quy trình thẩm định trong từng dự án cụ thể, tích cực hoàn
thiện quy trình thẩm định tài chính để việc áp dụng quy trình được đơn giản và thuận
tiện hơn.
* Đối với phương pháp thẩm định tài chính:
Trong thời gian tới, Sở giao dịch tiếp tục áp dụng các phương pháp thẩm định
theo quy định, trong quá trình thực hiện tích cực khắc phục những hạn chế, thiếu sót
xảy ra với từng phương pháp cụ thể. Có ý kiến bằng văn bản lên Hội sở chính BIDV.
Trích lập dự phòng phí để đầu tư áp dụng phương pháp toán xác suất và xây
dựng kịch bản trong thẩm định tài chính dự án đầu tư. Đồng thời thuê tư vấn hướng dẫn
thực hành phần mềm mới.
* Đối với nội dung thẩm định tài chính:
Ngoài quy định cụ thể về nội dung thẩm định tài chính dự án ngành điện, trong
quá trình công tác, SGD 3 kết hợp cùng Hội sở chính xây dựng văn bản quy định,
hướng dẫn cụ thể về nội dung thẩm định các dự án thuộc lĩnh vực bất động sản, sản
xuất xi măng…

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án, các phòng ban phối hợp
chặt chẽ với nhau để đảm bảo đưa ra quyết định tài trợ vốn vay hợp lý, đảm bảo an toàn
nguồn vốn của ngân hàng và đem lại lợi nhuận.
Thực hiện đúng nguyên tắc: gắn lợi ích của Ngân hàng với Khách hàng, đứng
trên quan điểm của Ngân hàng để xem xét tính khả thi của dự án, từ đó đưa ra quyết
định cho vay đúng đắn.
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI SGD 3
Xuất phát từ thực tế tìm hiểu hoạt động thẩm định tại SGD 3 còn tồn tại
những hạn chế nhất định. Sau khi đã nghiên cứu và tìm hiểu những nguyên nhân của
những hạn chế còn tồn tại, em xin đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế và thực hiện thành công mục tiêu phát triển 3 năm 2009-2012 về công tác thẩm
định tài chính dự án như sau:
* Nhóm giải pháp về quy trình thẩm định:
Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại SGD là quy trình được áp
dụng chung cho toàn hệ thống BIDV, do vậy nó được đưa ra một cách cụ thể, rõ ràng,
liên tục được sửa đổi và bổ sung. Tuy nhiên SGD 3 cần nghiên cứu và phối hợp với Hội
sở chính một số đề xuất về quy trình thẩm định. Cụ thể như sau:
- Cần có văn bản quy định rõ ràng về tiêu chí chấm điểm tín dụng và thẩm định
dự án tại hai phòng P.Thẩm định và P.Tín dụng, các tiêu chí này phải có sự thống nhất
để đảm bảo một dự án được nghiên cứu về đầy đủ mọi mặt song ý kiến đánh giá không
mâu thuẫn nhau.
- Bổ sung thêm quy định về thời gian và chi phí thẩm định theo tổng mức vốn
đầu tư, bởi những dự án có quy mô vốn lớn thường là những dự án tương đối phức tạp,
đòi hỏi thời gian thẩm định dài và chi phí thẩm định lớn. Ví dụ:
Bảng 1.14: Dự tính thời gian và chi phí thẩm định dự án
Tổng vốn đầu tư Thời gian thẩm định
(ngày)
Chi phí thẩm định (nghìn
đồng/người)

Dưới 100 tỷ VNĐ 8 500
Từ 100 đến dưới 200 tỷ VNĐ 10 550
Từ 200 đến dưới 300 tỷ VNĐ 12 600
Từ 300 đến dưới 500 tỷ VNĐ 15 700
Từ 500 tỷ VNĐ trở lên 20 1000
* Nhóm giải pháp để hoàn thiện phương pháp thẩm định dự án:
Thứ nhất, các phương pháp thẩm định tại SGD 3 đã được CBTĐ áp dụng một
cách triệt để, có sự vận dụng linh hoạt cho từng đối tượng. Tuy nhiên theo thời gian các
phương pháp này cần có sự cải tiến và bổ sung cho thật sự phù hợp với xu hướng phát
triển chung của thời đại và thế giới. Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu
cầu đầu tư cũng lớn hơn, kỹ thuật các dự án ngày càng phức tạp, khoa học công nghệ
tiên tiến…nếu không nhanh chóng tiếp cận với những cái mới thì sẽ dễ dàng trở nên tụt
hậu. Việc vận dụng các phương pháp thẩm định mới tại SGD 3 như phương pháp toán
xác suất, phương pháp mô phỏng…cần được đưa ra thành kế hoạch cụ thể, cần bổ sung
những khoản chi phí cho việc mua, chuyển nhượng công nghệ mới; đồng thời bồi
dưỡng cán bộ sử dụng thành thạo công nghệ mới này.
Thứ hai, với các phương pháp thẩm định hiện đang sử dụng tại SGD 3 như
phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp dự
báo…cần được đổi mới và bổ sung thường xuyên trong cách thức thực hiện:
- Khi sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu để thẩm định khía cạnh tài chính
của chủ đầu tư, CBTĐ không những chỉ sử dụng báo cáo tài chính của 3 năm gần nhất
mà nên đi vào nghiên cứu sâu hơn quá trình hoạt động phát triển của doanh nghiệp từ
khi thành lập tới nay. Xem xét trước đó Khách hàng đã quan hệ tín dụng với tổ chức
nào, từng quá hạn hoặc không trả được nợ hay chưa. Ngoài ra cũng cần có sự so sánh
đối chiếu cơ cấu dòng tiền của doanh nghiệp: bao nhiêu phần trăm thu được từ hoạt
động đầu tư sản xuất, bao nhiêu từ hoạt động đầu tư tài chính…
- Đối với phương pháp dự báo: đây không phải là phương pháp quan trọng nhất
trong thẩm định tài chính dự án đầu tư bởi sự dự báo đôi khi là không chính xác do hoạt
động đầu tư gặp rất nhiều rủi ro trong tương lai và luôn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố biến động. Tuy nhiên nếu sử dụng phương pháp dự báo kết hợp với phương pháp xây

dựng kịch bản sẽ giúp CBTĐ lường trước những tình huống xấu nhất có thể xảy ra đặc
biệt là dự báo doanh thu và chi phí. Đây là các chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả
tài chính dự án đầu tư.
Sử dụng phương pháp dự báo cần được tiến hành trên những giả định mang
tính khách quan, tránh ảnh hưởng quá lớn bởi tâm lý của người sử dụng, như vậy mới
đảm bảo được tính chính xác của các kết quả tính toán.
- Để sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy đạt hiệu quả, CBTĐ cần kết hợp
phương pháp này với phương pháp dự báo, tìm ra những nhân tố có thể ảnh hưởng tới
kết quả hoạt động của dự án trong tương lai. Cần tiến hành phân tích độ nhạy khi có
nhiều thông số cùng biến đổi bởi việc phân tích ảnh hưởng riêng rẽ của một nhân tố sẽ
không đánh giá chính xác sự biến động của dự án trong tương lai. Đồng thời cán bộ
thẩm định phải dựa vào trạng thái thị trường, xu hướng biến động của nền kinh tế để
đưa ra mức thay đổi của các yếu tố một cách khách quan, khoa học chứ không mang
tính chất chủ quan, chung chung.
Ví dụ: Khi đánh giá 3 chỉ tiêu NPV, IRR, T của dự án sản xuất ximăng, CBTĐ
dự báo năm 2010 nền kinh tế Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn hậu khủng hoảng, lạm
phát tăng, nhu cầu giảm. Do vậy các yếu tố tác động đến dự án gồm:
• Sản lượng không đạt công suất dự kiến do nhu cầu giảm, khiến doanh thu
giảm.
• Giá nguyên vật liệu đầu vào tăng do lạm phát tăng, đẩy chi phí tăng.
• Lãi suất ngân hàng tăng do lạm phát tăng, Chính phủ thực hiện chính sách
thắt chặt tiền tệ.
Như vậy nếu cả 3 giả định trên đều xảy ra thì dự án có còn đạt hiệu quả hay
không. CBTĐ cần phân tích độ nhạy khi cùng một lúc chi phí tăng, doanh thu giảm....ở
các mức khác nhau. Xem xét giới hạn cao nhất để dự án vẫn có hiệu quả về mặt tài
chính. Từ đó đánh giá giới hạn đó đã đủ để đảm bảo dự án hiệu quả hay không.

×