Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của 03 xã phía tây thành phố Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.04 KB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA 03 XÃ PHÍA TÂY
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG THỊ TRANG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT
SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA 03 XÃ PHÍA TÂY
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Viết Khanh

THÁI NGUYÊN - 2017



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 15 tháng 9 năm 2017
Tác giả


ii
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng hết mình của bản thân,
tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo và bạn bè
đồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các
giảng viên khoa Quản lý đất đai, Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo PGS.TS Trần Viết Khanh
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo UBND xã Thịnh Đức,
Lãnh đạo UBND xã Tân Cương, Lãnh đạo UBND xã Phúc Trìu và các bạn
đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình đã luôn giúp đỡ,
động viên tôi hoàn thành luận văn này.



iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................... viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục đích ................................................................................................. 3
3. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................... 5
1.1. Cơ sở khoa học của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ... 5
1.1.1. Đất nông nghiệp, phân loại đất nông nghiệp và vai trò của đất
nông nghiệp ............................................................................................. 5
1.1.2. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp............. 8
1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ........ 11
1.1.4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ....... 15
1.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên
thế giới, Việt Nam và quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững, sử
dụng đất bền vững ...................................................................................... 18
1.2.1. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên thế giới ................................................................................ 18
1.2.2. Tình hình nghiên cứu nâng cao việc sử dụng đất nông nghiệp ở
Việt Nam ............................................................................................... 20
1.2.3. Quan điểm về phát triển nông nghiệp bền vững và sử dụng đất
bền vững ................................................................................................ 22
1.3. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................... 27

1.3.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ................ 27
1.3.2. Quan điển nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................ 28
1.3.3. Định hướng sử dụng đất ............................................................... 29


iv
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......31
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 31
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................. 31
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 31
2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................ 31
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................... 31
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến sử dụng
đất và sản xuất nông nghiệp của 03 xã phía tây thành phố ..................... 31
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của 03 xã phía
tây thành phố ........................................................................................... 31
2.2.3. Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp .......................................................................................... 31
2.2.4. Đánh giá tổng hợp, lựa chọn các LUT có triển vọng và định
hướng sử dụng đất ................................................................................. 32
2.2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ... 32
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 32
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu ......................................... 33
2.3.2. Phương pháp điều tra nhanh có sự tham gia của người dân
(PRA) .................................................................................................... 34
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 34
2.3.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp ................................................. 34
2.3.5. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ............................................ 34
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 35
3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................... 35

3.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................ 35
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................. 38
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội ..... 39
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của 03 xã
phía tây thành phố ..................................................................................... 40
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất ................................................................. 40
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ............................... 41
3.2.3. Giá trị sản lượng ngành nông nghiệp 2015 ................................... 42


v
3.3. Đánh giá hiệu quả một số loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ........ 44
3.3.1. Hiện trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp .......... 44
3.3.2. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất ................................ 50
3.4. Đánh giá tổng hợp và lựa chọn các LUT có triển vọng....................... 65
3.4.1. Nguyên tắc lựa chọn LUT có triển vọng ...................................... 65
3.4.2. Các tiêu chuẩn để lựa chọn các LUT có triển vọng ...................... 65
3.4.3. Định hướng sử dụng đất ............................................................... 67
3.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của khu vực ....................... 69
3.5.1. Giải pháp về cơ chế chính sách .................................................... 69
3.5.2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng ........................................................... 70
3.5.3. Giải pháp về khoa học kỹ thuật .................................................... 71
3.5.4. Giải pháp về vốn .......................................................................... 72
3.5.5. Giải pháp về nguồn nhân lực........................................................ 72
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 73
1. Kết luận ................................................................................................ 73
2. Đề nghị ................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 76



vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPTG

: Chi phí trung gian

FAO

: Food and Agriculture Organization
of the United Nations

GTSX

: Giá trị sản xuất

GTGT

: Giá trị gia tăng

HTX

: Hợp tác xã



: Lao động

LUT

: Land Use Types


PTBV

: Phát triển bền vững

TNHH

: Thu nhập hỗn hợp

UBND

: Ủy ban nhân dân


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Quy mô dân số, tỷ lệ lao động năm 2015 ...................................... 38
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất năm 2015 ................................................. 41
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của khu vực năm 2015 ..... 42
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất của một số cây trồng chính năm 2015 .................. 43
Bảng 3.5. Loại hình sử dụng đất chính ......................................................... 45
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế LUT chè trên địa bàn nghiên cứu....................... 48
Bảng 3.7. Phân cấp mức độ đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất ............... 50
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính của vùng 1 ................... 51
Bảng 3.9. Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính vùng 2 .......................... 52
Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các LUT đất vùng I ................................... 53
Bảng 3.11. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT vùng I ................................. 54
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế của các LUT đất vùng II .................................. 55
Bảng 3.13. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT vùng II ................................ 56
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế trung bình các LUT trong khu vực ................... 57

Bảng 3.15. Phân cấp hiệu quả các LUT trong khu vực ................................. 59
Bảng 3.16. Số công lao động trung bình của các LUT theo vùng ................. 61


viii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Vị trí khu vực nghiên cứu ............................................................. 35
Hình 3.2. Cơ cấu các loại đất của nhóm đất sản xuất nông nghiệp................ 42
Hình 3.3. Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng vùng I .................................. 54
Hình 3.4. Hiệu quả kinh tế các LUT vùng II................................................. 56
Hình 3.5. Hiệu quả bình quân của các LUT .................................................. 58
Hình 3.6. Giá trị ngày công lao động trung bình của các LUT ...................... 58
Hình 3.7. Số công lao động trung bình của các LUT .................................... 62


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt
động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản
xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp.
Đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông
nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực
thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững
đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất
của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài
người. Hầu hết các nước trên thế giới đều xây dựng nền kinh tế trên cơ sở

phát triển nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm tiền đề
cho việc phát triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên
đất một cách hợp lý, có hiệu quả theo quan điểm sinh thái và phát triển bền
vững đang trở thành vấn đề toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm
thế nào bắt nguồn từ tư liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả
môi trường, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài.
Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn đấu xây dựng một
nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội một cách bền vững.
Xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những
nhu cầu ngày càng tăng đó. Như vậy đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có
hạn về diện tích nhưng lại có nguy cơ bị suy thoái dưới tác động của thiên
nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong quá trình sản xuất. Đó còn chưa


2
kể đến sự suy giảm về diện tích đất nông nghiệp do quá trình đô thị hóa đang
diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất hạn chế. Do
vậy, việc đánh giá hiệu quả để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và
phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được
các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế
nông nghiệp chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I trực thuộc tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học - kỹ thuật, y tế, du
lịch, dịch vụ của tỉnh Thái Nguyên và là vùng trung du miền núi phía Bắc,
cách thủ đô Hà Nội 80km. Tổng diện tích tự nhiên là 18.970,48 ha, phía
bắc giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương, phía đông giáp thành phố
Sông Công, phía tây giáp huyện Đại Từ, phía nam giáp huyện Phổ Yên và

huyện Phú Bình.
Khu vực phía tây thành phố Thái Nguyên gồm 3 xã Thịnh Đức, xã Phúc
Trìu, xã Tân Cương, là những xã thuần nông, đời sống nhân dân sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp. Nhưng trong những năm gần đây kinh tế của khu
vực này dần có những chuyển biến theo hướng đa dạng hóa ngành nghề gồm
nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thủ công mỹ nghệ, cây cảnh và đặc biệt là
đang dần phát triển theo hướng du lịch sinh thái. Trong những năm qua cùng với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường là việc đô thị hóa, công nghiệp hóa diễn
ra mạnh mẽ dẫn đến đất đai ngày càng bị thu hẹp, đất nông nghiệp bị dần chuyển
dần sang các mục đích khác. Mặc dù vậy, nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất
chủ yếu của khu vực. Chính vì vậy đòi hỏi cần phải có hướng sản xuất mới, áp
dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để tăng giá trị thu nhập trên đơn
vị diện tích canh tác gắn với bảo vệ và cải tạo đất.
Những năm gần đây, kinh tế nông nghiệp của 03 xã phía tây thành phố
Thái Nguyên tuy có những bước phát triển mới song nhìn chung vẫn còn lạc


3
hậu, sản xuất nông nghiệp manh mún, nhỏ lẻ không đồng bộ, công cụ sản
xuất đa phần là thủ công, cơ cấu cây trồng chưa hợp lý, năng suất lao động và
hiệu quả kinh tế còn chưa cao. Nhận thức của nhân dân về sản xuất hàng hóa
trong cơ chế thị trường còn rất hạn chế. Trong khi đó, những chính sách về
phát triển nông nghiệp nông thôn đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát
triển ngành nông nghiệp chưa có hiệu quả. Vì vậy rất cần có định hướng chỉ
đạo và có cơ chế chính sách của các cấp, các ngành để giúp các xã này có
hướng đi đúng đắn trong phát triển nền kinh tế nông nghiệp bền vững, giúp
người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong điều kiện cụ
thể của khu vực, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đáp ứng yêu cầu
phát triển nền nông nghiệp bền vững là việc hết sức quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, để giúp 03 xã phía

Tây thành phố Thái Nguyên có hướng đi đúng về phát triển ngành nông
nghiệp, giúp người dân lựa chọn được phương thức sản xuất phù hợp trong
điều kiện cụ thể của từng loại hình sử dụng đất, từng loại nông sản sao cho có
hiệu quả kinh tế, góp phần tăng thu nhập cho người nông dân. Với ý nghĩa đó,
chúng tôi đi vào nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất
nông nghiệp của 03 xã phía tây thành phố Thái Nguyên”.
2. Mục đích
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và xác định các
yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn khu
vực trên.
- Đề xuất hướng sử dụng đất có hiệu quả cao phù hợp với điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội của khu vực trên.
3. Ý nghĩa khoa học
- Những kết quả khoa học thu được thông qua thực hiện đề tài sẽ bổ
sung cơ sở thực tiễn để đánh giá đất đai theo FAO và đánh giá hiệu quả sử


4
dụng đất tỉnh Thái Nguyên nói chung và 03 xã thuộc khu vực phía tây
thành phố nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở dữ liệu cho các chương trình chuyển đổi
cơ cấu sản xuất nông nghiệp của 03 xã khu vực phía tây thành phố, đề xuất
các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp bền vững cho địa phương.


5
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.1.1. Đất nông nghiệp, phân loại đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp

1.1.1.1. Đất nông nghiệp
V.V.Docuchaev và các nhà khoa học đã xác định được rằng: Đất trong tự
nhiên được hình thành là kết quả của sự tác động của 6 yếu tố là đá mẹ, sinh
vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con người. Sự tác động của các yếu tố hình
thành đất tạo nên các quá trình hình thành và diễn ra trong đất. Sản phẩm của
quá trình hình thành và biến đổi tạo thành các loại đất khác nhau [1].
Theo FAO (1976): đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái gồm
tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng
nhất định đến tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất. Đặc điểm của đất đai chịu
sự ảnh hưởng của các yếu tố: khí hậu, dáng đất/địa mạo, địa hình, đất (thổ
nhưỡng), thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, cỏ dại trên đồng ruộng, động vật
tự nhiên, những biến đổi đất do tác động của con người.
Từ các định nghĩa trên ta có thể hiểu: Đất đai là một vùng lãnh thổ có
ranh giới, vị trí cụ thể và có các thuộc tính tổng hợp về các yếu tố tự nhiên,
kinh tế, xã hội như thổ nhưỡng, khí hậu, địa hình và các hoạt động sử dụng
đất của con người.
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội, là
nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không thể thay
thế được trong các hoạt động kinh tế.
Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản
xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, diện tích nghiên
cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp
và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp.


6
Theo Luật Đất đai 2013, nhóm đất nông nghiệp được phân thành các loại
sau: Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm
khác; đất trồng cây lâu năm; đất rừng sản xuất; đất rừng phòng hộ; đất rừng
đặc dụng; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối; đất nông nghiệp khác gồm

đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích
trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng
chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp
luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học
tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng
hoa, cây cảnh [9].
1.1.1.2. Khái niệm về loại hình sử dụng đất nông nghiệp
Trong đánh giá đất, FAO đã đưa ra những khái niệm về loại hình sử
dụng đất, đưa vào các nội dung các bước đánh giá đất và coi loại hình sử dụng
đất là một đối tượng dùng trong đánh giá đất.
Loại hình sử dụng đất chính (Major Kind of Land Use): Là sự phân nhỏ
sử dụng đất trong khu vực hoặc vùng nông – lâm nghiệp. Chủ yếu dựa trên cơ
sở sản xuất của các cây trồng hàng năm, lâu năm, lúa nước, đồng cỏ, khu giải
trí nghỉ ngơi, rừng, động vật hoang dã, bảo vệ nước, cải thiện đồng cỏ. Ví dụ
như cây hàng năm, cây lâu năm, trồng cỏ đại trà, trồng cỏ thâm canh,…
Loại hình sử dụng đất (Land Use Type – LUT): Là loại hình đặc biệt của
sử dụng đất được mô tả và phân loại một cách chi tiết. Có thể phân loại theo
thời gian sinh trưởng của cây trồng, phân loại theo nhóm sản phẩm, phân loại
chi tiết theo cây trồng và mùa vụ. Nói cách khác thì loại hình sử dụng đất là
một hoặc một nhóm cây trồng được bố trí sản xuất trong điều kiện tự nhiên,
kinh tế hiện hành.
Kiểu sử dụng đất (Land Utilization Type – LUT): Là bức tranh mô tả
chi tiết các loại sử dụng đất khi đánh giá ở cấp huyện, xã, nông trại, nông


7
hộ. Đó cũng có thể là hệ thống cây trồng hoặc luân canh cây trồng của
LUT trên mỗi LMU.
Hệ thống sử dụng đất (Land Use System – LUS): Một loại hình sử dụng
đất được bố trí trong một điều kiện tự nhiên cụ thể, có thể là một đơn vị đất

đai, nó bao hàm cả vấn đề đầu tư cải tạo và thu nhập có thể có thì là một hệ
thống sử dụng đất. LUS = LMU + LUT.
Loại hình sử dụng đất nông nghiệp (LUT) là bức tranh mô tả thực trạng
sử dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong
các điều kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật xác định. Nói cách khác loại hình sử
dụng đất là những cách tổ chức hệ thống cây trồng khác nhau.
Loại hình sử dụng đất cho thấy các loại cây trồng sản xuất có trong vùng
nghiên cứu.
Việc đánh giá hiện trạng sử dụng đất sẽ lựa chọn các LUT từ các loại sử
dụng đất có triển vọng.
Liệt kê các LUT hiện tại theo thứ tự đánh giá hiện trạng: Các LUT có ý
nghĩa sản xuất của vùng; Các LUT có triển vọng của vùng và các vùng lân
cận có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội tương đồng; Các LUT có triển vọng
theo kinh nghiệm của các nông dân, các nhà khoa học kỹ thuật trong vùng
nghiên cứu; Các LUT có triển vọng theo các kết quả nghiên cứu thử nghiệm
từ việc nghiên cứu khoa học hay khuyến nông.
Việc lựa chọn, chắt lọc các LUT dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử
dụng đất của các LUT.
1.1.1.3. Vai trò của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển kinh tế của xã hội
loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá
trình lịch sử phát triển kinh tế - xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai


8
đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu
không có đất đai thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng
như không thể có sự tồn tại của loài người. Đất đai là một trong những tài
nguyên vô cùng quý giá của con người, điều kiện sống cho động vật, thực vât

và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội.
Đất đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc, các công trình công
nghiệp, giao thông, thủy lợi…
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định, là thước đo sự giàu có
của một quốc gia.
Luật đất đai 2013 của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là
thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các
khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng.
Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao công sức, xương máu mới tạo
lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay!” [9].
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của mọi
quá trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và
nơi sinh tồn của xã hội loài người.
Trong các ngành nông – lâm nghiệp, đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất, cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng
lao động và công cụ hay phương tiện lao động. Quá trình sản xuất nông – lâm
nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh học tự nhiên
của đất.
1.1.2. Các nhóm yếu tố ảnh hưởng đến sử dụng đất nông nghiệp
1.1.2.1. Nhóm yếu tố các điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, không khí, khí hậu, thời tiết, địa hình…)
có ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất nông nghiệp. Các yếu tố tự nhiên là tài


9
nguyên để sinh vật tạo nên sinh khối. Đây là nhóm yếu tố quan trọng nhất
trong sản xuất nông nghiệp, vì đất là tư liệu sản xuất chính, còn nước, điều

kiện thời tiết lại ảnh hưởng quan trọng tới năng suất cây trồng, vật nuôi. Do
vậy, cần đánh giá đúng điều kiện tự nhiên trên cơ sở đó xác định cây trồng,
vật nuôi phù hợp và định hướng đầu tư chuyên canh, thâm canh.
Theo N. Borlaug – người đã được giải Nobel về giải quyết lương thực
cho các nước đang phát triển cho rằng: Yếu tố duy nhất quan trọng hạn chế
năng suất cây trồng có tầm cỡ thế giới của các nước đang phát triển đặc biệt là
đối với nông dân thiếu vốn là độ phì đất [4].
1.1.2.2. Nhóm các yếu tố kinh tế, kỹ thuật canh tác
Trong điều kiện kinh tế - chính trị, xã hội ổn định thì hiệu quả kinh tế sẽ
đạt được cao, cho dù có một số yếu tố có thể không hoàn thiện. Mặt khác các
yếu tố khác đều hoàn thiện mà điều kiện kinh tế - chính trị, xã hội không ổn
định thì hiệu quả kinh tế đạt được là không cao.
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người tác động vào
đất đai, cây trồng, vật nuôi nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất trong nông
nghiệp. Đây là những tác động có sự hiểu biết sâu sắc về đối tượng sản xuất,
về các yếu tố tự nhiên, môi trường để tác động kịp thời và dự báo chính xác
giúp thúc đẩy các yếu tố của quá trình sản xuất.
1.1.2.3. Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức
Nhóm các yếu tố này gồm:
- Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Thực hiện phân vùng sinh thái
nông nghiệp dựa vào điều kiện tự nhiên (khí hậu, địa hình, tính chất đất, khả
năng thích hợp của cây trồng theo từng loại hình sử dụng đất, nguồn nước…)
làm cơ sở để phát triển hệ thống cây trồng, vật nuôi hợp lý, nhằm khai thác
đất một cách đầy đủ, hợp lý nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp tạo điều
kiện để sử dụng đất bền vững [3].


10
- Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất có ảnh
hưởng trực tiếp đến việc tổ chức khai thác và nâng cao hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp.
Vì thế, việc phát huy thế mạnh của các loại hình tổ chức sản xuất sử
dụng đất trong từng cơ sở sản xuất là rất cần thiết. Muốn vậy, cần phải đa
dạng hóa các hình thức hợp tác trong sản xuất nông nghiệp, xác lập một hệ
thống tổ chức sản xuất phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hình
thức đó.
Nền nông nghiệp của nước ta giai đoạn 1958 – 1980 là thời kỳ xây dựng
hợp tác xã nông nghiệp đã phát triển với nhiều hình thức khác nhau, từ thấp
đến cao từ quy mô nhỏ đến vừa và lớn đã trải qua nhiều cuộc vận động, củng
cố và mở rộng quy mô ô thửa tương đối lớn đã tạo điều kiện tốt cho việc cơ
giới hóa và áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên do ảnh
hưởng của cơ chế quan liêu bao cấp nên sức sản xuất trong nông thôn bị kìm
hãm, năng suất lao động thấp, công tác quản lý của HTX cồng kềnh. Đời sống
của xã viên còn thấp, làm ăn không hiệu quả, mô hình HTX kiểu cũ đã tỏ ra
không phù hợp.
Thời kỳ từ năm 1981 đến nay là thời kỳ đổi mới từng bước của cơ chế
quản lý HTX nông nghiệp gắn liền với cơ chế đổi mới kinh tế nông nghiệp,
nông thôn. Thời kỳ này được mở đầu bằng Chỉ thị số 100/CT-TW của Ban
chấp hành trung ương Đảng ngày 13/01/1981. Sau đó, thực hiện Nghị quyết
10, theo tinh thần đổi mới đã giải phóng được sức sản xuất, nâng cao năng
suất lao động. Tính chủ động, sáng tạo, quyền tự chủ và vai trò của hộ nông
dân được khẳng định như là một thành phần kinh tế tự chủ trong nông nghiệp.
Vì vậy, trong tương lai cần tạo dựng cơ sở nền tảng từng bước phát triển mới
trong nông nghiệp, nông thôn, từ đó hình thành nên quy mô sản xuất trên ô
thửa lớn bằng cách tích tụ ruộng đất và dồn điền đổi thửa, cùng với việc xác


11
lập các hệ thống tổ chức sản xuất như HTX kiểu mới thành các trang trại tập
trung để phát triển sản xuất [2].

1.1.2.4. Nhóm các yếu tố xã hội
Hệ thống thị trường và sự hình thành thị trường đất nông nghiệp, thị
trường nông sản phẩm. Có 03 yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp là: Năng suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường
cung cấp đầu vào và tiêu thụ sản phẩm đầu ra [4].
Hệ thống chính sách (chính sách đất đai, giao quyền sử dụng ruộng đất
ổn định, lâu dài, chính sách điều chỉnh cơ chế đầu tư, chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp…)
Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp của Nhà nước.
Những kinh nghiệm, tập quán sản xuất nông nghiệp, trình độ năng lực
của chủ thể kinh doanh, của chủ đầu tư.
1.1.3. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
đợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong kinh doanh, hiệu quả
là lãi xuất, lợi nhuận. Trong sản xuất, hiệu quả có nghĩa là lãi xuất, là năng
suất.Trong lao động, hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá bằng số
lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm, hoặc bằng số
lượng sản phẩm được sản xuất ra trong một đơn vị thời gian.
Vậy hiệu quả sử dụng đất là gì? Theo nhà khoa học kinh tế SmuleNorhuas: “Hiệu quả không có nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất
phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể
tăng số lượng một loại hàng hóa này mà không cắt giảm số lượng một loại
hàng hóa khác” [6].
Theo trung tâm từ điển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như
yêu cầu của việc làm mang lại.


12
Vậy từ khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng đất phải là kết quả của quá
trình sử dụng đất. Trong đó ta quan tâm đến nhiều kết quả hữu ích, một đại

lượng vật chất tạo ra do mục đích của con người, được biểu hiện bằng những
chỉ tiêu cụ thể, xác định. Do tính chất mẫu thuẫn giữa nguồn tài nguyên đất
đai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét
kết quả của sử dụng đất được tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra để tạo ra hiệu
quả đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi
đánh giá hoạt động sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc đánh giá
kết quả mà còn phải đánh giá chất lượng các hoạt động sản xuất tạo ra sản
phẩm đó. Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá
hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vẫn đề bức xúc hiện nay của
hầu hết các nước trên thế giới [5]. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các
nhà khoa học, các nhà hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ nhu cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế của từng địa phương, từ
đó áp dụng công nghệ mới nhằm tạo cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao.
Đó là một trong những điều kiện vô cùng quan trọng để phát triển nền nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa vừa mang tính ổn định vừa đảm bảo
sự bền vững.
Ngày nay, các nhà khoa học cho rằng: Việc xác định đúng khái niệm,
bản chất hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mac
và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống, tức là hiệu quả phải được
xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.


13
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của các hoạt động

kinh tế. Theo ngành thống kê định nghĩa thì hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế, biểu hiện của sự tập trung phát triển theo chiều sâu, phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực và sự chi phí các nguồn lực trong quá trình sản xuất.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là một tất yếu của mọi nền sản xuất xã hội, yêu cầu
của công tác quản lý kinh tế buộc phải nâng cao chất lượng các hoạt động
kinh tế làm xuất hiện phạm trù hiệu quả kinh tế.
Nền kinh tế của mỗi quốc gia đều phát triển theo hai chiều: chiều rộng và
chiều sâu, phát triển theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất,
tăng đầu tư chi phí vật chất, lao động, kỹ thuật, mở mang thêm nhiều ngành
nghề, xây dựng thêm nhiều nhà máy, xí nghiệp,... Phát triển theo chiều sâu là
đẩy mạnh việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất,
tiến hành hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa và hợp tác hóa, nâng cao
trình độ sử dụng các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
Phát triển theo chiều sâu là nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế
là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế
trong nền kinh tế thị trường có sự lựa chọn kinh tế của các tổ chức kinh tế
trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là
quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao
động theo các ngành sản xuất khác nhau.
Như vậy, hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa
lượng kết quả đạt được với lượng chi phí bỏ ra trong các hoạt động sản xuất.
Kết quả đạt được thì phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí
bỏ ra là phần giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả
về phần so sánh tuyệt đối với tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt
chẽ giữa hai đại lượng đó.


14
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt hiệu quả

kinh tế và hiệu quả phân bố. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá
trị đều tính đến khi xem xét sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu
đạt được một trong hai yếu tố hiệu quả kỹ thuật và phân bố thì khi đó hiệu
quả sản xuất mới đạt được hiệu quả kinh tế.
Từ những vấn đề trên có thể rút ra kết luận rằng bản chất của hiệu quả
kinh tế sử dụng đất là: Trên một diện tích đất nhất định sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu tư chi phí về vật chất và
lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã
hội. Xuất phát từ vấn đề này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần
phải chi ra được loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả về mặt xã hội trong sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị
diện tích đất nông nghiệp.
Từ quan điểm trên cho thấy giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có
mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội
mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của
các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học
quan tâm.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của mô lang

91.110

27.173

63.937


74

8

Lạc - Ngô

64.026

17.842

46.184

82

9

Khoai lang - Lạc

91.608

16.796

74.812

112

10

Lạc – Khoai lang – Rau cải


130.864

24.311

106.553

112

11

Chè

520.000

235.500

284.500

165

(Nguồn: Phân tích số liệu điều tra)


54

600

GTSX
CPTG
TNHH


520

500
400
284,5

300

235,5

200
85,682

100

95,499
75,85

60,461

56,668
35,751

19,65

25,221

20,917


0
Chuyên lúa

Lúa màu

Chuyên màu

Chè

Hình 3.3. Hiệu quả kinh tế các LUT cây trồng vùng I

Bảng 3.11. Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT vùng I
TT

Kiểu sử dụng đất

GTSX

CPTG

TNHH

TNHH/LĐ

1

Lúa xuân – Lúa mùa

TB


Cao

Thấp

Thấp

2

Lúa xuân – Lúa mùa – Ngô

TB

Cao

Thấp

Thấp

3

Lúa xuân – Lúa mùa – Khoai tây

Cao

Cao

Cao

Cao


4

Đỗ tương – Lúa mùa - Ngô

TB

Cao

Thấp

Thấp

5

Lúa xuân - Lạc

TB

TB

TB

TB

6

Lạc – Lúa mùa

TB


TB

TB

TB

7

Ngô – Lúa mùa – Khoai lang

Cao

Cao

TB

TB

8

Lạc - Ngô

TB

TB

TB

TB


9

Khoai lang - Lạc

Cao

TB

Cao

Cao

10

Lạc – Khoai lang – Rau cải

Cao

Cao

Cao

Cao

11

Chè

Cao


Cao

Cao

Cao

(Nguồn: Phân tích số liệu điều tra)


×