Khóa luận tốt nghiệp
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM MAY GIA CÔNG Ở XÍ NGHIỆP MAY VẠN XUÂN
3.1 Nhận xét về thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân.
3.1.1. Những ưu điểm cơ bản trong kế toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm may gia công tại Xí nghiệp
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp may Vạn Xuân trực thuộc Công
ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân, qua
quá trình tìm hiểu thực tế về tổ chức công tác kế toán tại ĨNnói chung và kế
toán CPSX và GTSPmay gia công nói riêng, kết hợp với những kiến thức cơ
bản được trang bị trong nhà trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến
nhận xét khái quát về kế toán CPSX và GTSP may gia công tại XN.
Có thể nói, tuy là một doanh nghiệp Nhà nước có quy mô không lớn
nhưng việc quản lý nói chung và kế toán nói riêng của Xí nghiệp may Vạn
Xuân được thực hiện một cách hết sức bài bản và khoa học, phù hợp với điều
kiện thực tế của XN.
Riêng về việc kế toán XN, với số lượng nhân viên kế toán tuy không
nhiều nhưng bộ máy kế toán được tổ chức hết sức gọn nhẹ nhưng hiệu quả,
đáp ứng được yêu cầu của công việc, đồng thời phát huy được năng lực
chuyên môn của từng nhân viên kế toán. Các thành viên của Phòng Kế toán
tài chính của XN còn rất trẻ, có năng lực chuyên môn khá cao, sự nhiệt tình,
năng động cộng với kinh nghiệm thực tế trong công tác kế toán đã giúp cho
họ thích ứng nhanh nhạy với Chế độ kế toán mới, đặc biệt là việc áp dụng
công nghệ thông tin vào phục vụ công tác kế toán. Những nhân tố đó là cơ sở
quan trọng để Phòng Kế toán tài chính luôn luôn hoàn thành nhiệm vụ được
giao, thực hiện thu thập và cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời về
1
Lưu Thị Kiều Oanh 1 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
tình hình tài sản và sự vận động của tài sản tạo đơn vị, giúp ban lãnh đạo XN
đánh giá được hiệu quả SXKD của XNvà đề ra các giải pháp quản lý hữu
hiệu.
Về kế toán CPSX và GTSP may gia công tại XN. Có thể nói, XN đã nhận
thức được tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của việc tiết kiệm CPSX, hạ thấp
GTSP đồng thời không làm ảnh hưởng đến chất lượng SPSX trong nền kinh tế
thị trường, đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, đặc biệt là các khách hàng
khó tính nước ngoài. Kế toán CPSX và GTSP được ban lãnh đạo hết sức chú
trọng và luôn đặt ra là nhiệm vụ trung tâm của XN.
Ưu điểm của XN trong công tác này có thể nhận thấy qua các khía cạnh:
− Việc thực hiện chế độ khoán quỹ lương theo tổng sản lượng thực tế đối
với các phân xưởng thực sự đã kích thích được công nhân sản xuất quan tâm đến
kết quả và chất lượng lao động của mình, thúc đẩy năng suất lao động của từng
phân xưởng nói riêng và của toàn XN nói chung. XN không chỉ giao khoán
lương cho phân xưởng mà còn định ra quy chế thưởng ABC. Điều này làm cho
số lượng SPHT nhập kho nhanh chóng, hạn chế đến mức tối đa SPDD và giá trị
nguyên vật liệu thu hồi tương đối lớn. Thực hiện được điều đó trong điều kiện
hiện nay quả đã là một thành công rất lớn của Xí nghiệp may Vạn Xuân.
− Tại Xí nghiệp may Vạn Xuân, kỳ tính giá thành là 1 tháng đảm bảo
việc cung cấp số liệu được kịp thời cho yêu cầu quản trị của XN.
Nhìn chung các bộ phận SX ở XN đều được nhân viên kinh tế theo dõi
và cung cấp số liệu một cách đầy đủ và kịp thời. Nhờ vậy, CPSX được theo
dõi ngay tại thời điểm phát sinh, khuyến khích ý thức tiết kiệm chi phí sản
xuất của người lao động, góp phần hạ GTSP cũng như nâng cao chất lượng
SP.
CPSX, GTSP được tính toán hàng tháng là thông tin cần thiết cung
cấp cho bộ máy QLXN, phân tích tình hình biến động các khoản mục CP
trong GTSP, từ đó đề ra các biện pháp thích hợp, kịp thời.
2
Lưu Thị Kiều Oanh 2 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
3.1.2. Những tồn tại trong kế toán chi phí và giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp may Vạn Xuân
Bên cạnh những ưu điển cơ bản nêu trên, cũng như rất nhiều DN Nhà
nước khác trong điều kiện thay đổi cơ chế mới, Xí nghiệp may Vạn Xuân
cũng đang gặp phải không ít những khó khăn. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ
tới công tác kế toán của XN nói chung cũng như kế toán CPSX và GTSP nói
riêng. Sự hạn chế nêu trên thể hiện qua các khía cạnh sau:
Một là, về công tác tổ chức hệ thống sổ sách kế toán tại Xí nghiệp
Hình thức kế toán đang được áp dụng tại XN là hình thức Chứng từ
ghi sổ, tuy nhiên việc thực hiện chưa hoàn chỉnh và đồng bộ.
Hiện nay, kế toán chỉ căn cứ vào các Chứng từ gốc, sau đó lập Chứng
từ ghi sổ và ghi thẳng vào Sổ cái các tài khoản, không qua Sổ đăng ký chứng
từ. Do đó, phần số hiệu, ngày tháng của các Chứng từ ghi sổ dễ bị vàp sổ
nhầm, dẫn đến sai lệch thông tin.
Kế toán XN sử dụng phần mềm Olympia để quản lý các loại vốn bằng
tiền, trong khi các phần hành khác đều được thực hiện thủ công khiến cho công
việc ghi chép không đồng bộ. Khi có yêu cầu báo cáo của cấp trên, kế toán lại
phải bóc tách số liệu từ các sổ kế toán trên máy để ghi thủ công, như vậy công
việc dễ chồng chéo, không thuận tiện. Vì vậy, XN cần xem xét, nghiên cứu áp
dụng hoàn chỉnh kế toán máy vào công việc.
Hai là, phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chưa chặt chẽ
− Về phương pháp tập hợp chi phí NVLTT: Kế toán XN đã không hạch
toán chi tiết NVL chính và phụ mà thực hiện quản lý NVL như nhau theo
định mức. Trong khi, để sản xuất ra một sản phẩm đòi hỏi rất nhiều loại
nguyên phụ liệu khác nhau, yêu câù đặt ra là phải quản lý chi tiết đối với các
loại nguyên phụ liệu đó.
− Về phương pháp tập hợp CPNCTT: Tiền lương của từng bộ phận
trong Xí nghiệp là theo một tỷ lệ nhất định do Xí nghiệp đặt ra, đây là điều
mà XN cần lưu tâm đặc biệt bởi mức độ phức tạp trong công việc của từng
3
Lưu Thị Kiều Oanh 3 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
khâu SX là khác nhau. Do vậy, Xí nghiệp cần phải xác định tỷ lệ chia lương
sao chô hợp lý, đảm bảo tính công bằng, tiền lương phải phản ánh đúng mức
hao phí lao động. Hiện tại, XN không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ
phép cho công nhân sản xuất. Nếu tiền lương nghỉ phép phát sinh tăng đột
biến trong khi SP trong kỳ giảm đi đáng kể thì số tiền lương được phân bổ
vào giá thành SP làm giá thành bị biến động bất hợp lý. Vì vậy, XN nên trích
trước tiền lương nghỉ phép cho CNSXTT nói riêng cũng như các bộ phận lao
động khác nói chung tong toàn XN.
− Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung: Hiện tại ở XN, khi
phát sinh chi phí sửa chữa TSCĐ, kế toán XN hạch toán trực tiếp vào TK 627
mà không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, điều này sẽ gây ra
sự biến động về giá thành và cũng gây bất lợi không nhỏ cho XN.
3.1.3. Nguyên nhân của những tồn tại
Đây là những vướng mắc khó tránh khỏi nhất là trong điều kiện áp
dụng chế độ kế toán mới theo Quyết định 15/BTC ngày 11/6/2006. Chế độ kế
toán mới được áp dụng chưa lâu và vẫn còn nhiều điểm hạn chế đang được
tiếp tục sửa đổi và bổ sung, trong khi hoàn cảnh cụ thể của Xí nghiệp là mới
chuyển sang thành một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, mọi nghiệp vụ kế
toán CPSX và GTSP thay đổi rất nhiều so với trước đây. Công tác trang bị
máy móc, phần mềm kế toán và đào tạo lao động kế toán chưa theo kịp với
yêu cầu quản lý.
3.2. Một số ý kiến hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành SP
may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân
Trên cơ sở những nhận xét về tình hình thực tế kế toán CPSX và
GTSP may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân, em xin mạnh dạn đưa ra
một số ý kiến hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP của Xí nghiệp.
Một là, Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ của Xí nghiệp cần thực
hiện một cách hoàn chỉnh và đồng bộ.
4
Lưu Thị Kiều Oanh 4 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán Xí nghiệp nên đưa vào sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
cho đúng và đầy đủ với quy định của Nhà nước về hình thức Chứng từ ghi sổ.
Đặc điểm của hình thức Chứng từ ghi sổ là việc ghi sổ kế toán các hoạt động
kinh tế tài chính được tiến hành tách rời giữa việc ghi sổ theo thứ tự thời gian
với ghi sổ theo hệ thống (theo từng tài khoản kế toán tổng hợp). Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ là sổ kế toán ghi theo thứ tự thời gian, cuối tháng kế toán phải
thực hiện kiểm tra, đối chiếu số liệu ở Bảng cân đối số phát sinh với số liệu
trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Như vậy, việc không đưa vào sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ
gây khó khăn cho việc đối chiếu số liệu cuối tháng trên Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ với số liệu trên các tài liệu kế toán khác có liên quan, làm giảm đi tính
chính xác của số liệu kế toán. Hơn nữa, tác dụng của Sổ đăng ký chứng từ ghi
sổ là để giúp kế toán ghi số hiệu, ngày tháng của các Chứng từ ghi sổ, nếu
không sử dụng sổ này có thể sẽ dẫn tới tình trạng ghi trùng lắp số hiệu của các
Chứng từ ghi sổ.
Xí nghiệp có thể thay đổi hình thức kế toán, nếu không Xí nghiệp cần
phải hoàn chỉnh ghi chép đưa vào Sổ đăng ký chứng từ theo quy định. Bên
cạnh đó, hiện nay Xí nghiệp cũng đã sử dụng phần mềm kế toán, phần mềm
kế toán này được thiết kế dựa trên quy trình ghi sổ theo hình thức kế toán
Nhật ký chung. Xí nghiệp nên đầu tư trang bị máy tính và đào tạo nhân viên
kế toán sử dụng phần mềm góp phần giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân
viên kế toán, hạn chế những nhầm lẫn và sai sót trong quá trình ghi chép và
hạch toán.
Mặt khác, hình thức Chứng từ ghi sổ thường được áp dụng tại những
đơn vị có quy mô lớn, có nhiều cán bộ nhân viên kê toán và có nhu cầu phân
công lao động kế toán cao, trong khi lực lượng cán bộ nhân viên kế toán của Xí
nghiệp lại không nhiều. Do vậy, việc nhanh chóng đưa phần mềm kế toán vào
sử dụng là giải pháp hiệu quả và mang tính khả thi, nhờ đó sẽ phần nào giảm
5
Lưu Thị Kiều Oanh 5 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
bớt được khối lượng công việc kế toán, đảm bảo tính chính xác và kịp thời cho
việc cập nhật liên tục các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ, khi lập xong
các Chứng từ ghi sổ, kế toán phải vào Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo đúng
với quy định của hình thức sổ này. Cụ thể: sau khi lập xong các Chứng từ ghi
sổ số 46, số 47, số 48 và số 49, kế toán XN phải vào Sổ đăng ký chứng từ
(Biểu số 3.1).
Biểu số 3.1:
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Phòng kế toán tài chính
SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
(Trích)
Năm 2006
Đơn vị: đồng
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu Ngày tháng
1 2 3
46 26/10 115.558.330
47 28/10 280.221.708
48 30/10 131.020.363
49 31/10 526.800.401
Ngày 31 tháng 10 năm 2006
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
6
Lưu Thị Kiều Oanh 6 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Hai là, về phương pháp tập hợp các khoản mục chi phí sản xuất
− Đối với khoản mục CPNVLTT
XN cần quản lý chặt chẽ hơn các loại nguyên vật liệu chính và phụ về
mặt số lượng. Hiện tại, XN chưa chi tiết các loại NVL thành NVL chính và
nguyên phụ liệu một cách triệt để, như vậy sẽ khó khăn cho việc xác định
mức độ tiêu hao thực tế của từng loại NVL so với định mức đặt ra. Để khắc
phục điều này, XN nên chi tiết các loại NVLTT thành NVLC như vải các
loại, phụ liệu như cúc, chỉ, khuy…Đối với NVLC và phụ liệu lại được theo
dõi riêng mức tiêu hao thực tế so với định mức SX của từng mã hàng. Từ đó
sẽ xác định chính xác số lượng nguyên vật liệu tiết kiệm hay hao hụt so với
định mức để có biện pháp xử lý.
Mặt khác, Xí nghiệp cần có chế độ khen thưởng để khuyến khích ý thức
tiết kiệm NVL của các bộ phận sản xuất. Việc làm này là hoàn toàn mang lại lợi
ích cho XN, bởi vì trong hợp đồng gia công khi giao NVL cho XN, bao giờ
khách hàng cũng phải giao thêm một số phần trăm nhất định (3,5%) theo số
NVL đó để bù đắp vào những mất mát, hao hụt, kém phẩm chất trong quá trình
vận chuyển và trong SX. Nếu số NVL dôi ra đó được tiết kiệm tối đa thì XN sẽ
thu được thêm một khoản doanh thu tiết kiệm của mình.
− Đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Về chế độ thưởng cho công nhân sản xuất trực tiếp, Xí nghiệp nên áp
dụng thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất. Vì nếu tiết kiệm được
nguyên vật liệu thì khoản này sẽ được tính vào doanh thu của Xí nghiệp, tiền
thưởng cho công nhân sẽ được lấy từ nguồn tiết kiệm tuỳ theo số lượng tiết
kiệm được nguyên vật liệu của từng công nhân nhưng vẫn phải đảm bảo chất
lượng sản phẩm. Để xác định mức thưởng, trước hết phải biết được lượng tiết
kiệm nguyên vật liệu của từng đơn hàng. Trong tháng, khi SPHT nhập kho,
các tổ trưởng của các tổ sản xuất thuộc các phân xưởng tổng hợp lượng NVL
tiết kiệm được của từng công nhân tổ mình rồi gửi bảng tổng hợp lên Phòng
kế toán tài chính của Xí nghiệp để tính ra lương thưởng cho công nhân.
7
Lưu Thị Kiều Oanh 7 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Hiện nay Xí nghiệp chỉ thực hiện tính BHXH cho số lao động dài hạn
(có hợp đồng từ 3 tháng trở lên). Do vậy, Xí nghiệp nên xem xét lại việc quản
lý lao động đặc biệt là đội ngũ lao động ngắn hạn, sau một thời gian làm việc
lâu dài Xí nghiệp nên tổ chức ký hợp đồng lao động dài hạn và cho họ hưởng
chế độ đóng BHXH. Điều này là hết sức quan trọng với Xí nghiệp vì theo chế
độ, tất cả các doanh nghiệp sau khi đã ký hợp đồng lao động ngắn hạn với
người lao động sau 2 lần thì phải ký hợp đồng dài hạn với họ và phải tổ chức
đóng BHXH cho họ. Khi được hưởng những ưu đãi này chắc chắn người lao
động sẽ yên tâm lao động và sẽ cố gắng hết mình cho Xí nghiệp, nâng cao
hiệu quả SXKD…
Xí nghiệp nên thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho công nhân
sản xuất trực tiếp nói riêng cũng như các bộ phận lao động khác nói chung
trong toàn Xí nghiệp.
Hiện tại, Xí nghiệp không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép
cho công nhân sản xuất. Theo chế độ quy định, một năm người lao động được
nghỉ phép 12 ngày, mặt khác, Xí nghiệp có tới trên 287 lao động và trong đó
trên 70% là lao động nữ và công nhân sản xuất trực tiếp chiếm tới trên
88,55%. Lương công nhân trực tiếp biến động thường xuyên nhưng Xí nghiệp
không trích trước tiền lương nghỉ phép cho CBCNV. Nếu tiền lương nghỉ
phép phát sinh tăng đột biến trong khi sản phẩm trong kỳ giảm đi đáng kể thì
số tiền lương được phân bổ vào giá thành sản phẩm sẽ làm giảm giá thành bị
biến động bất hợp lý.
Kế toán trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép như sau:
Hàng tháng, trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp
sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 335
Số tiền công nhân nghỉ phép thực tế phải trả:
8
Lưu Thị Kiều Oanh 8 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 335
Có TK 334
Trên cơ sở đó, tính giá thành sản phẩm trong tháng không bị biến động
do số lao động nghỉ phép nhiều hay ít. Sau khi tính tổng số tiền lương nghỉ
phép trong năm nên giao xuống từng phân xưởng, tổ sản xuất. Do đó, trong
CPNCTT đã bao gồm cả mức trích trước tiền lương nghỉ phép.
− Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung
Để không ảnh hưởng tới SX và GTSP trong kỳ và để chủ động hơn đối
với việc sửa chữa lớn TSCĐ, Xí nghiệp cần trích trước chi phí sửa chữa lớn
TSCĐ, và sử dụng TK 335 “Chi phí phải trả” để hạch toán.
Khi trích trước CPSCL TSCĐ theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 335
Nếu sửa chữa TSCĐ theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 335
Có TK 2413 - Chi phí SCL TSCĐ
Nếu sửa chữa ngoài kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 2413
Cuối tháng phân bổ dần vào CPSXKD, kế toán ghi:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
3.3. Điều kiện hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Xí nghiệp may Vạn Xuân
Bên cạnh những ưu điểm của mình, kế toán CPPSX và GTSP ở Xí
nghiệp may Vạn Xuân vẫn còn có những nhược điểm cần khắc phục. Khắc
phục những nhược điểm đó là rất cần thiết đối với XN, vì vậy XN với những
nguồn lực của mình có thể thay đổi những mặt còn tồn tại làm ảnh hưởng
không tốt đến hoạt động SXKD cũng như mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để
9
Lưu Thị Kiều Oanh 9 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP, XN phải xác định đầy đủ và chính xác đối
tượng tập hợp CP và đối tượng tính GT, phải giải quyết những bất cập trong
việc thực hiện việc ghi chép các loại chứng từ và sổ sách kế toán. XN nên bắt
nhịp nhanh với xu hướng của thời đại, sử dụng tiến bộ khoa học công nghệ
vào công tác kế toán để việc kế toán nói chung và kế toán CPSX và GTSP nói
riêng được nhanh gọn, khoa học và chính xác hơn. Với sự nhận thức được
những nhược điểm của mình và việc khắc phục những nhược điểm đó, đưa ra
những thay đổi để hoàn thiện kế toán CPSX và GTSP là nhiệm vụ của ban
lãnh đạo XN. XN hoàn toàn có thể làm được điều đó bằng những nguồn lực
hiện có, đặc biệt là với đội ngũ cán bộ nhân viên kế toán trẻ, có năng lực và
sáng tạo. Bên cạnh đó, Bộ tài chính và Nhà nước đang tiếp tục sửa đổi các chế
độ kế toán cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi hơn với từng ngành nghề
đặc biệt là đối với ngành dệt may hiện nay đang chiếm tỷ trọng kim ngạch
xuất khẩu lớn của Việt Nam. Như vậy, XN có thể hoàn thiện công tác kế toán
nói chung và kế toán CPSX và GTSP nói riêng cho phù hợp với mục tiêu
SXKD và những quy định của Nhà nước.
10
Lưu Thị Kiều Oanh 10 Lớp: K12 – KT1
Khóa luận tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Kế toán chi phí và giá thành sản phẩm luôn luôn là vấn đề quan tâm
đặc biệt của tất cả các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sản xuất trong
nền kinh tế thị trường. Việc nghiên cứu cả về lý luận và thực tế để tìm ra được
một phương pháp quản lý chi phí sản xuất tối ưu bao giờ cũng là mục tiêu đặt
ra của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Với phạm vi của đề tài lựa chọn, qua ba chương của khoá luận tốt
nghiệp này, em đã trình bày những vấn đề lý luận chung về kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm, cũng như tình hình thực tế về việc kế toán chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp may Vạn Xuân trực thuộc
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
Trên cơ sở đó, kết hợp với những kiến thức đã được trang bị trong nhà
trường, em đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tại
Xí nghiệp.
Để hoàn thành được Khoá luận tốt nghiệp với đề tài: “Kế toán chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm may gia công tại Xí nghiệp may Vạn Xuân -
Công ty TNHH một thành viên Đầu tư và Phát triển Thương mại Vạn
Xuân”, cá nhân em đã nhận đựơc sự tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chi tiết, cụ
thể của Thạc sỹ Nghiêm Thị Thà và sự giúp đỡ của các cô chú cán b ộ công
nhân viên Xí nghiệp may Vạn Xuân - Công ty TNHH một thành viên Đầu tư
và Phát triển Thương mại Vạn Xuân.
Em xin chân thành cảm ơn!
11
Lưu Thị Kiều Oanh 11 Lớp: K12 – KT1