Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.88 KB, 34 trang )

LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN DOANH THU
1.1. Đặc điểm của doanh thu với vấn đề kiểm soát và kiểm toán
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
Khái niệm về doanh thu
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: ”Doanh thu là tổng thu do kinh doanh nhập
trong một thời kỳ nhất định bao gồm cả vốn lẫn lãi”.
Theo quan điểm của Mác về tuần hoàn và chu chuyển tư bản thì: “Doanh thu
là kết quả của quá trình tiêu thụ, đó là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử
dụng của sản phẩm hàng hoá. Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện
vật sang trạng thái tiền tệ và kết thúc một vòng chu chuyển vốn”
(9,180)
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14- Doanh thu và thu nhập khác:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi
ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi
là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn chủ
sở hữu nhưng không là doanh thu.
Phân loại doanh thu
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu và thu nhập khác:
Doanh thu được phân loại theo các giao dịch và nghiệp vụ như sau:
 Doanh thu từ hoạt động bán hàng: Là doanh thu bán sản phẩm do doanh nghiệp
sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào.
 Doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ: Là doanh thu do thực hiện một công
việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
 Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Tiền lãi: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền,
các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như: lãi cho
vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán,…


Tiền bản quyền: là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng
tài sản như: bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm
máy vi tính,…
Cổ tức và lợi nhuận được chia: là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm
giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
Xác định doanh thu:
Theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ Tài chính
về việc ban hành 4 chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) và Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành 4
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam (đợt 1), Doanh thu được xác định theo giá trị hợp
lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.
Việc xác định doanh thu theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam có quy định cho
từng loại doanh thu. Trong đó doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là
doanh thu chủ yếu của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên
cạnh đó, doanh thu từ hoạt động bán hàng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu
của doanh nghiệp. Do đó, công thức xác định doanh thu đề cập đến doanh thu từ
hoạt động bán hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng
Công thức xác định doanh thu thuần:
Doanh thu thuần về bán hàng
và cung cấp dịch vụ =
Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ -
Các
khoản giảm
trừ
 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh thông thường của các doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu
trừ thì doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp

sử dụng hoá đơn GTGT.
Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực
tiếp thì doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử
dụng hoá đơn bán hàng.
 Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm
chất, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời gian địa điểm trong hợp
đồng…
Hàng bán bị trả lại: Là số hàng đã được coi là tiêu thụ nhưng bị người mua
từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng kinh tế
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với khối lượng lớn.
 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng với các khoản giảm trừ đã nêu trên
1.1.2. Vai trò của khoản mục doanh thu trong báo cáo tài chính
Theo quy định của Nhà nước, cuối kỳ các doanh nghiệp phải lập báo cáo tài
chính phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Hiện nay, các
BCTC được lập bao gồm bốn loại báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo
tài chính.
Kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm ba phần: Trong
đó có phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi
kỳ. Phần này có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu chi phí của hoạt động
sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi phí của từng
hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều
theo dõi chi tiết theo số quý trước, quý này và luỹ kế từ đầu năm. Khoản mục
doanh thu là yếu tố quan trọng trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Không có chỉ tiêu này, báo cáo kết quả kinh doanh không thể lập được. Do đó,

sự cần thiết và chính xác của khoản mục này có ảnh hưởng trực tiếp đến việc
xác định lợi nhuận sau thuế và số thuế doanh nghiệp phải nộp cho cơ quan có
thẩm quyền. Ngoài doanh thu các khoản giảm trừ cũng được chi tiết như: chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp. Sau khi xác
định chính xác hai khoản mục trên sẽ cho số liệu chính xác về doanh thu thuần
của doanh nghiệp hoạt động trong kỳ.
1.1.3. Kiểm soát doanh thu với kiểm toán tài chính
Các tiêu chí ghi nhận doanh thu
 Doanh thu từ bán hàng: được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều
kiện sau
Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hoá
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng
Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Doanh thu từ cung cấp dịch vụ: được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó
được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ
liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần
công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán của kỳ đó. Kết quả
của giao dịch và cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất bốn điều kiện
sau:
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán
Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao

dịch cung cấp dịch vụ đó
 Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời hai điều kiện sau:
Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Doanh thu này được ghi nhận trên cơ sở
Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ
Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận
cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp
vốn.
Nguyên tắc kế toán doanh thu:
Hiện nay, công tác hạch toán kế toán tại các doanh nghiệp được thực hiện
theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 của Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế cho Quyết định số
1141-TC/QĐ/CĐKT do Bộ Tài chính ban hành ngày 1.11.1995. Nội dung của
Quyết định mới có một số thay đổi nhằm giúp cho công tác hạch toán kế toán
trong các doanh nghiệp được thực hiện thuận lợi hơn. Chế độ Kế toán doanh
nghiệp được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành
phần kinh tế trong cả nước. Chế độ kế toán doanh nghiệp gồm 4 phần: Hệ thống
tài khoản kế toán; Hệ thống báo cáo tài chính; Chế độ chứng từ kế toán; Chế độ
sổ kế toán. Việc hạch toán được chia thành các phần hành kế toán khác nhau và
trợ giúp cho kế toán tổng hợp trong công tác kế toán cuối kỳ. Kế toán doanh thu
nằm trong phần hành kế toán xác định kết quả kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp. Mỗi một hoạt động bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng
đều phải tiến hành ghi nhận doanh thu phù hợp với chi phí phát sinh.
Đối với hoạt động bán hàng: Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một
giao dịch phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí,
bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng thường được xác định chắc
chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả mãn.

Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ: Khi kết quả của một giao dịch về cung
cấp dịch vụ không thể xác định được chắc chắn thì doanh thu được ghi nhận
tương ứng với chi phí đã ghi nhận và có thể thu hồi
Đối với hoạt động từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia:
Doanh thu được ghi nhận khi được đảm bảo là doanh nghiệp nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi một khoản mà trước đó đã ghi vào
doanh thu thì khoản có khả năng không thu hồi được hoặc không chắc chắn thu
hồi được đó phải hạch toán vào chi phí phát sinh trong kỳ, không ghi giảm
doanh thu.
Cuối kỳ kế toán, trong BCTC, doanh nghiệp phải trình bày được các nội
dung chủ yếu sau:
Chính sách kế toán áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương
pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch
vụ, doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện:
Doanh thu bán hàng;
Doanh thu cung cấp dịch vụ;
Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa doanh
nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị
hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ đi các khoản chiết
khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Đối với các khoản
tiền hoặc tương đương tiền không được nhận ngay thì doanh thu được xác định
bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu được trong tương lai
về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị danh
nghĩa sẽ thu được trong tương lai. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để
lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó
không được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Khi hàng hoá hoặc dịch vụ
được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác không tương tự thì việc trao
đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường hợp này doanh thu

được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm. Khi
không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi,
sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu
thêm.
Doanh thu bao gồm doanh thu bán hàng và doanh thu bán hàng nội bộ
Doanh thu bán hàng được theo dõi trên TK 511- Doanh thu bán hàng: TK này
được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
và các khoản giảm doanh thu. TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết
thành 4 TK cấp hai
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa: Phản ánh doanh thu và doanh thu thuần
của khối lượng hàng hoá đã xác định là tiêu thụ… TK này được sử dụng chủ
yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh vật tư hàng hoá.
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng thành phẩm và bán thành phẩm đã được xác định là tiêu
thụ. TK này được sử dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp sản xuất như công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp.
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
đã được xác định là tiêu thụ. TK này được sử dụng cho các ngành các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ như giao thông vận tải, bưu điện, dịch vụ công cộng,
du lịch.
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Phản ánh các khoản thu từ trợ cấp, trợ
giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm
hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Doanh thu bán hàng nội bộ được theo dõi trên TK 512 – Doanh thu bán hàng
nội bộ: dùng để phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ tiêu
thụ trong nội bộ. TK này cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành ba TK
cấp hai sau:

TK 5121 – Doanh thu bán hàng hoá: Phản ánh doanh thu của khối lượng
hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ nội bộ. TK này chủ yếu dùng cho các
doanh nghiệp thương mại như vật tư lương thực
TK 5122 – Doanh thu bán các sản phẩm: Phản ánh doanh thu của khối lượng
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ cung cấp giữa các đơn vị thành viên trong một công
ty hay tổng công ty. TK này chủ yếu được dùng trong các doanh nghiệp sản xuất
như công nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng cơ bản.
TK 5123 – Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu của khối lượng
dịch vụ lao vụ cung cấp cho các đơn vị thành viên trong cung công ty hoặc tổng
công ty. TK này được sử dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ như giao thông vận tải, du lịch , bưu điện.
Khi sử dụng TK 512 cần chú ý các TK này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành
viên hạch toán phụ thuộc trong một công ty hay một tổng công ty. Chỉ phản ánh
vào TK này số doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ
của các thành viên cung cấp lẫn nhau. Không hạch toán vào TK này các TK
doanh thu bán hàng cho các doanh nghiệp không trực thuộc công ty, tổng công
ty.
Các khoản giảm trừ doanh thu được theo dõi như sau:
Chiết khấu thương mại được theo dõi trên TK 521: Dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương
mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. TK này không có số dư cuối kỳ.
Hàng bán bị trả lại được theo dõi trên TK 531: Dùng để theo dõi doanh thu
của số hàng hoá, thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả
lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,
kém phẩm chất, không đúng quy cách, chủng loại. TK này cuối kỳ không có số
dư.
Giảm giá hàng bán được theo dõi trên TK 532: Theo dõi toàn bộ các khoản
giảm giá hàng bán cho khách hàng trên giá bán đã thoả thuận vì các lý do chủ
quan của doanh nghiệp như: hàng bán kém phẩm chất hayb không đúng quy

cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế. TK này cuối kỳ không có số dư.
1.1.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong các doanh nghiệp
Hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý
cũng như đảm bảo hiệu quả trong hoạt động của bất cứ một doanh nghiệp nào.
Kiểm soát nội bộ là hoạt động thường xuyên của các đơn vị tổ chức có chức
năng cơ bản sau:
Bảo vệ tài sản cho đơn vị: Tài sản đơn vị bao gồm cả tài sản hữu hình và vô
hình, chúng có thể bị đánh cắp, lạm dụng vào các mục đích khác nhau hoặc bị
hư hại nếu không được bảo vệ bởi các hệ thống kiểm soát thích hợp
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy
kế toán của các doanh nghiệp tổng hợp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành
các quyết định của các nhà quản lý. Như vậy, các thông tin cung cấp phải đảm
bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin cậy về thực trạng hoạt động
và phản ánh đầy đủ các nội dung chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế, tài chính.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống kiểm soát nội bộ trong
doanh nghiệp phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể hệ thống kiểm soát nội bộ
bao gồm:
Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt
động của doanh nhiệp
Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian lận
trong mọi hoạt động của doanh nghiệp
Đảm bảo việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập BCTC
trung thực và khách quan
Đảm bảo hiệu quả của hoạt động và năng lực của quản lý: Các quá trình
kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần
thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu
quả các nguồn lực trong doanh nghiệp. Đồng thời, định kỳ các nhà quản lý
thường đánh giá kết quả hoạt động với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm soát
nội bộ nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy quản lý trong

doanh nghiệp.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của bất cứ một doanh nghiệp nào cũng bao gồm
bốn yếu tố chính sau: Môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục
kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
Môi trường kiểm soát: Bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong đơn vị và bên
ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý
dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Các nhân tố thuộc môi trường kiểm
soát chung chủ yếu liên quan tới quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như
hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. Các nhân tố trong môi
trường kiểm soát bao gồm
Đặc thù về quản lý: Đề cập tới các quan điểm khác nhau trong điều hành
hoạt động doanh nghiệp của các nhà quản lý. Các quan điểm đó sẽ ảnh hưởng
trực tiếp đến chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra,
kiểm soát trong doanh nghiệp. Bởi vì chính các nhà quản lý và đặc biệt là các
nhà quản lý cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục
kiểm soát.
Cơ cấu tổ chức: Được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần tạo
ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống xuyên
suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết
định đó cũng như việc kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong
toàn bộ doanh nghiệp. Cơ cấu tổ chức tốt sẽ góp phần ngăn ngừa có hiệu quả
các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán của doanh
nghiệp
Chính sách nhân sự: Nhân viên luôn là yếu tố quan trọng trong môi trường
kiểm soát cũng như chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát trong hoạt
động của doanh nghiệp. Các nhà quản lý doanh nghiệp cần có chính sách cụ thể
và rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân
viên.
Công tác kế hoạch: Hệ thống kế hoạch và dự toán bao gồm kế hoạch sản
xuất, tiêu thụ, thu chi quĩ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa TSCĐ, đặc

biệt là kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, kết
quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan
trọng trong môi trương kiểm soát.
Uỷ ban kiểm soát: Bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao nhất
của đơn vị như thành viên của Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm các
chức vụ quản lý và những chuyên gia am hiểu về lĩnh vực kiểm soát.
Môi trường bên ngoài: Là các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp song có ảnh
hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành cũng như sự thiết kế và vận
hành các quy chế và thủ tục kiểm soát của các nhà quản lý. Các nhân tố này bao
gồm: sự kiểm soát của các cơ quan chức năng của Nhà nước, ảnh hưởng của các
chủ nợ, môi trường pháp lý, đường lối phát triển của đất nước.
Hệ thống thông tin: hệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán trong đơn
vị đó bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài
khoản kế toán và hệ thống báo cáo kế toán. Mục đích của một hệ thống kế toán
là sự nhận biết, thu thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài
chính của tổ chức đó, thoả mãn chức năng thông tin và kiểm tra của hoạt động
kế toán. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát
chi tiết như: Tính có thực, sự phê chuẩn, tính đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại,
tính đúng kỳ, quá trình chuyển sổ tổng hợp chính xác.
Các thủ tục kiểm soát: Các thủ tục kiểm soát do ban giám đốc đơn vị thiết lập
và thực hiện nhằm đạt được bốn mục tiêu quản lý cụ thể. Các thủ tục kiểm soát
chủ yếu bao gồm:
Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị;
Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán;
Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học;
Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết;
Kiểm tra phê duyệt các tài liệu kế toán;
Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài;
So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán;
Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và tài liệu kế toán;

Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát được lập dựa trên ba nguyên tắc cơ bản sau:
Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Trách nhiệm và công việc cần được
phân chia cụ thể cho nhiều bộ phận và cho nhiều người trong bộ phận. Việc
phân công, phân nhiệm rõ ràng tạo sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót
ít xảy ra hoặc khi xảy ra thường dễ phát hiện do có sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm
trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm
dụng quyền hạn.
Nguyên tắc uỷ quyền, phê chuẩn: Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các
cấp dưới được giao cho quyết định và giải quyết một số công việc trong một
phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp
thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền hạn mà vẫn
không làm mất tính tập trung của các doanh nghiệp.
Kiểm toán nội bộ: Là một bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị tiến
hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ quản trị trong nội bộ
doanh nghiệp. Là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống kiểm soát nội
bộ của đơn vị cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt
động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu quả của việc thiết kế và vận hành
các chính sách, thủ tục về kiểm soát nội bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ chỉ phát
huy tác dụng nếu bộ phận này phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn
phạm vi hoạt động của tổ chức đó. Đồng thời, phải được giao một quyền hạn
tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với các bộ phận được kiểm
tra. Bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân viên có năng lực
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
1.2. Kiểm toán doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.2.1. Cơ sở của hoạt động kiểm toán doanh thu
Cơ sở thực hiện kiểm toán doanh thu là những Luật định, tiêu chuẩn và các
chuẩn mực chung do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Hiện nay,
kiểm toán doanh thu thực hiện dựa trên hệ thống Chuẩn mực và luật định như

sau:
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác: Chuẩn
mực này được Bộ Tài chính đưa ra trong Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC
ngày 31/12/2001 có quy định và hướng dẫn các nguyên tắc kế toán doanh thu và
thu nhập khác.
Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện
bốn chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định trên.
Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ban hành ngày 30/03/2004 của Chính phủ về
Kiểm toán độc lập và các Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Hệ thống Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã ban hành và các Thông tư
hướng dẫn thực hiện hệ thống Chuẩn mực này.
Bên cạnh các Chuẩn mực và Luật định liên quan đến lĩnh vực kế toán, kiểm
toán, KTV khi tiến hành thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu cũng có thể

×