Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY XÂY DỰNG SÔNG ĐÀ 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.57 KB, 13 trang )

Tình hình thực tế về công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng tại công ty xây
dựng sông đà 11
2.1- Tổng quan về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần Sông Đà 11
Công ty cổ phần Sông Đà 11 là một doanh nghiệp có ngành nghề kinh
doanh chủ yếu là xây lắp điện, nớc trực thuộc Tổng Công ty Sông Đà có trụ sở
chính đang tại Km10 - đờng Nguyễn Trãi, phờng Văn Mỗ, thị xã Hà Đông, tỉnh
Hà Tây. đợc thành lập trên cơ sở chuyển doanh nghiệp Nhà nớc thành công ty
cổ phần theo Quyết định 1332/ QĐ - BXD ngày 17 tháng 8 năm 2004 của Bộ
Trởng Bộ xây dựng.
Tiền thân là đội điện, nớc thuộc Tổng công ty Xây dựng thuỷ điện Thác Bà từ
năm 1961, năm 1973 đợc nâng cấp thành công trờng cơ điện. Năm 1976, khi tham
gia xây dựng công trình thuỷ điện Hoà Bình đổi tên thành Công ty Lắp máy điện
nớc. Năm 1989, với sự trởng thành về quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, đơn
vị đợc nâng cấp thành công ty. Năm 1993 đợc thành lập lại theo Nghị định 388/
HĐBT của Hội Đồng Bộ Trởng có tên là Công ty Xây lắp năng lợng, năm 2006
với việc phát triển đa dạng hoá ngành nghề đợc đổi tên thành Công ty Sông Đà
11, đến nay chuyển thành Công ty Cổ phần Sông Đà 11.
Trải qua gần 40 năm xây dựng và phát triển, qua nhiều lần nâng cấp, đổi tên,
bổ sung chức năng, nhiệm vụ, Công ty đã không ngừng lớn mạnh về quy mô, tổ
chức, cơ cấu ngành nghề. Sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển, đời sống vật
chất của cán bộ công nhân viên ngày càng đợc nâng cao.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Sông Đà 11.
Xuất phát từ yêu cầu và sự thích ứng với nền kinh tế thị trờng, thực hiện mục
tiêu đa dạng hoá sản phẩm, hiện nay theo đăng ký kinh doanh, Công ty có những
chức năng và nhiệm vụ sau:
- Xây lắp đờng dây tải điện, trạm biến áp đến cáp điện sau 500KV. Xây dựng
các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, giao thông, bu điện. Quản lý, vận hành, phân
phối điện năng do Tổng công ty Sông Đà quản lý.
- Xây lắp hệ thống cấp thoát nớc khu đô thị và khu Công nghiệp; Xây lắp các


kết cấu công trình. Quản lý, vận hành nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ, nhà máy nớc
khu công nghiệp và khu đô thị.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm về cơ khí; Quản lý và vận hành kinh doanh
bán điện.
- Mua bán phơng tiện vân tải cơ giới, chuyên chở hàng hoá đồng bộ, vật t thiết
bị phục vụ thi công xây dựng, xuất nhập khẩu, vật t thiết bị phụ tùng cơ giới và
công nghệ xây dựng, các công trình giao thông, thuỷ lợi và bu điện.
- Xây lắp, thí nghiệm, hiệu chỉnh, bảo dỡng, lắp ráp tủ bảng điện công nghiệp
cho đờng dây, nhà máy điện, trạm biến áp và các dây truyền công nghệ có cấp
điện áp đến 500KV.
- Bảo trì, bảo dỡng định kì các nhà máy điện, trạm biến áp, xử lý sự cố bất th-
ờng cho các công trình điện. T vấn chuyên ngành thiết kế hệ thống điện - điện tử
và tự động hoá.
- Kinh doanh xây dựng các khu đô thị, nhà cao tầng và chung c, kinh doanh
xây dựng khu Công nghiệp.
- Kinh doanh các ngành nghề khác đợc pháp luật cho phép
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý.
Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần Sông Đà 11(sơ đồ 1)
- Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ): Bao gồm tất cả các cổ đông tham dự, là
cơ quan quyết định cao nhất của công ty.
- Hội Đồng Quản Trị (HĐQT) : là cơ quan quản lý cao nhất của công ty, có
toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ ) .
- Ban Kiểm Soát (BKS) : Do ĐHĐCĐ bầu ra, Ban kiểm soát có nhiệm vụ kiểm
tra tính trung thực hợp lý, hợp pháp trong quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh, trong ghi chép, lu giữ chứng từ sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của
công ty, thờng kỳ thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động của công ty, tham
khảo ý kiến HĐQT trớc khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên ĐHĐCĐ.
- Tổng Giám Đốc (TGĐ): Do HĐQT bổ nhiệm. TGĐ có nhiệm vụ điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày của công ty, là ngời đại diện theo pháp

luật của công ty.
-Các phó TGĐ: Là ngời giúp việc cho TGĐ, các phó TGĐ do TGĐ đề nghị và
HĐQT bổ nhiệm.
- Các phòng ban chức năng, các đơn vị sản xuất: Các phòng ban chức năng, các
đơn vị sản xuất có nhiệm vụ thực hiện công việc do TGĐ giao theo chức năng
nhiệm vụ của từng phòng, từng đơn vị. cụ thể:
+ Phòng tổ chức - hành chính:
+ Phòng dự án:
+ Phòng kỹ thuật - cơ giới:
+ Phòng kinh tế - kế hoạch:
+ Phòng Tài chính - Kế toán:
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán của công ty Sông Đà 11
* Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 2)
Nh vậy, Phòng Kế toán Công ty gồm : 01 Kế toán trởng, 01 Phó kế toán tr-
ởng và 09 kế toán viên phụ trách từng mảng cụ thể kế toán tổng hợp, kế toán
ngân hàng và thu vốn, kế toán tạm ứng và thanh toán, kế toán tiền lơng và bảo
hiểm, kế toán vật t và TSCĐ, 01 kế toán các đội công trình, kế toán thuế và nhật
ký chung.
Ngoài ra có 01Thủ quỹ làm nhiệm vụ giữ tiền mặt của Công ty, hàng ngày lập
bảng kê giao nhận chứng từ, xác định số tiền tồn quỹ cuối ngày.
Các đơn vị trực thuộc đều có kế toán riêng thực hiện độc lập công tác TCKT ở
đơn vị đó, hàng kỳ gửi báo cáo về phòng TCKT để tập hợp.
*. Chế độ kế toán tại công ty cổ phần Sông Đà 11.
Sơ đồ Quy trình luân chuyển chứng từ ( sơ đồ 3 )
Công ty áp dụng chế độ kế toán của Bộ Tài Chính ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Kì kế toán bắt đầu từ 01/01 và kết thúc 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng : Việt Nam Đồng (VNĐ).
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên
Phơng pháp tính thuế Giá trị gia tăng (GTGT): Phơng pháp khấu

trừ.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức công tác kế toán tiền l-
ơng và các khoản trích theo lơng ở Công ty xây dựng
sông đà 11.
2.2.1. Nguyên tắc chung trả lơng cho CBCNV.
- Phải trả đủ lơng và phụ cấp cho CBCNV của Công ty theo chế độ Nhà
nớc ban hành theo cấp bậc lơng của mỗi CBCNV đợc hởng lơng theo định
28/CP ngày 28/03/1997, thông t số 05/2006/TT - BLĐTBXH ngày 29/01/2005
của Bộ lao động thơng binh xã hội.
- Ngoài mức lơng đang hởng theo quy định của Nhà nớc các CBCNV
đang làm việc trong doanh nghiệp đợc hởng theo hệ số lơng riêng của Công ty
(hệ số này căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty) dựa
trên cấp bậc công việc đang làm và định mức công việc đợc giao.
- Chế độ lơng khoán sản phẩm, khoán đất lợng nhằm gắn nhiệm vụ của
ngời lao động với sản phẩm cuối cùng của đơn vị trên cơ sở quỹ lơng đợc
duyệt, việc phân phối tiền lơng cho ngời lao động đợc áp dụng dới hình thức
khoán gọn công trình cho đơn vị đối với công việc có định mức kỹ thuật.
Công nhân hỗ trợ cho sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nghiệp vụ, cán bộ
lãnh đạo, quản lý, đợc thực hiện chế độ lơng khoán, lơng sản phẩm đợc hởng
đầy đủ các khoản đãi ngộ khác theo chế độ hiện hành.
2.2.2. Các hình thức trả lơng cho CBCNV.
2.2.2.1. Lơng khoán sản phẩm.
*. Quy định về đơn giá tiền l ơng.
Đơn giá cấp bậc.
ĐG
LCB
= {eq\f(450.000xHSL;26)}
Trong đó : ĐG
LCĐ
: Tiền lơng cấp bậc 1 công .

450.000: Mức lơng tối thiểu.
HSL: Hệ số lơng.
Đơn giá lơng tối thiểu:
ĐG
LTT
= {eq\f(450.000(1+K
CL
);26)}
Trong đó: K
CL
: Hệ số CL tính theo mức độ hoàn thành KH
K
CL
từ 01 -> 05
Đơn giá sản phẩm (ĐG
SP
) xác định đơn giá sản phẩm căn cứ vào định mức
lao động có kèm theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
Trong đó: ĐM : Là định mức lao động tính bằng giờ, hoặc ngày
LCBCV: lơng cấp bậc công việc.
*. Khoán sản phẩm lẻ:
Đối tợng áp dụng công nhân xây dựng công trình, các công nhân sản xuất
trên cơ sở lơng hoàn thành toàn bộ hay quy ớc.
+ Định mức.
+ Đơn giá trả lơng cho từng công việc sản phẩm.
ĐG
SP
= ĐM x LCBCV (1 + K
CL
)

Tiền lơng = Đơn giá sản phẩm của từng việc thực tế x Định mức
Định mức lao động ở đây do nhà nớc quy định cho từng công việc hạng
mục công trình đợc quy ra các công việc đã làm thực tế.
Chẳng hạn lơng của ông Trần Anh Tuấn - công nhân điều khiển máy thi xí
nghiệp đợc tính nh sau:
- Số ca máy làm việc: 26 ca .
- Đơn giá tiền công 1 ca máy: 20.045đ/ ca máy.
Số tiền lơng ông Trần Anh Tuấn đựoc lĩnh : 26 x 20.045 = 521.170đ.
*. L ơng khoán sản phẩm tập thể.
- Đối tợng áp dụng: Cho một tập thể trong Công ty nh đội sản xuất, đội xây
dựng công trình.
- Quỹ lơng khoán của cả tổ, đội sau khi chi trả lơng thời gian làm khoán
(trích trên lơng tối thiểu và tính trên hệ số lơng) của cá nhân. Đối với Công ty
xây dựng thông thờng trả cho CNCNB 100% lơng. Sau khi trừ đi khoản lơng
thời gian còn lại bao nhiêu sẽ đợc tính lơng năng suất chất lợng.
- Hàng ngày đội trởng căn cứ vào tay nghề, cấp bậc thợ để phân công công
tác để đảm bảo công tác sản xuất. Cuối ngày làm việc chấm công năng suất
chất lợng cho tổ viên, ngời có năng suất cao, chất lợng tốt đợc cộng thêm, ngời
có năng suất thấp thì hởng lơng ít hơn hoặc bị trừ công. Mỗi tháng tổ trởng, đội
trởng phải gửi bảng chấm công lần 1 để phòng tổ chức kế toán biết để tính lơng
tạm ứng. Cuối tháng tổng kết vào bảng chấm công để thanh toán lơng (cột cộng
lơng sản phẩm).
- Cơ sở để lập quỹ lơng khoán là dựa trên phiếu giao việc và nghiệm thu
thanh toán, số công việc thực tế và đơn giá lơng sản phẩm kế hoạch.
* Tính lơng cho cá nhân:
Tiền lơng = {eq\f({eq\a(Tổng số tiền lơng sản phẩm của cả đội)}x {eq\a
(Ngay công làm việc thực tế của từng cá nhân};Tổng số sản phẩm thực tế của
cả đội trong tháng)}
Trong đó:
Tổng số tiền lơng; sản

phẩm của cả đội
=
Tổng số tiền lơng; chi
trong tháng
-
Tổng số lơng; phân
phối lần I

×