Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Đánh giá hoạt động chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi tại trung tâm “chăm sóc người cao tuổi bách niên thiên đức” ở phường Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 164 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

TRẦN THỊ MAI ANH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM
“CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC”
Ở PHƢỜNG ĐÔNG NGẠC, QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội – Năm 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

TRẦN THỊ MAI ANH

ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE
CHO NGƢỜI CAO TUỔI TẠI TRUNG TÂM
“CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC”
Ở PHƢỜNG ĐÔNG NGẠC, QUẬN BẮC TỪ LIÊM,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60900101



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng

Hà Nội - Năm 2020


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS Hoàng
Thu Hƣơng - giảng viên Khoa Xã hội học, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân Văn, ĐHQGHN. Cô Hoàng Thu Hƣơng đã hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên
tôi trong suốt quá trình nhận đề tài luận văn thạc sĩ cho đến khi hoàn thành nghiên
cứu của mình, có cơ hội đƣợc trình bày và đƣợc Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ
khoa Xã hội học.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy cô trong Ban lãnh đạo khoa
Xã hội học đặc biệt là các thầy cô bộ môn Công tác xã hội, trƣờng Đại học Khoa học
xã hội và Nhân Văn đã tạo điều kiện cung cấp những kiến thức, phƣơng pháp và kỹ
năng để tôi có thể hoàn thành luận văn của mình một cách thuận lợi nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc trung tâm chăm sóc ngƣời cao
tu i Bách Ni n Thi n Đức c ng toàn thể cán bộ nhân vi n trong trung tâm đã tạo
điều iện cho tôi đƣợc thực hành tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i; Đồng thời
trung tâm đã cung cấp cho tôi các nguồn thông tin b ích để phục vụ quá trình hoàn
thành luận văn.
Tôi xin cam kết những gì trình bày trong nghiên cứu của mình là trung thực.
Trân trọng cảm ơn.
Hà Nội, tháng 8 năm 2020
Học viên

Trần Thị Mai Anh



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. L do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Ý nghĩa của nghiên cứu........................................................................................... 2
3. Đối tƣợng, hách thể, phạm vi nghi n cứu ............................................................. 3
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
5. âu h i, giả thuyết nghi n cứu ............................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghi n cứu ......................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU .......... 8
1.1 Các khái niệm công cụ ........................................................................................ 8
111

o tu .................................................................................................... 8

1.1.2 Sức khỏe ............................................................................................................. 8
1 1 3 Chăm só sức khỏe ............................................................................................. 8
1 1 4 Chăm só n
1.1.5 Hoạt độn

i cao tu i ................................................................................... 9
hăm só sức khỏe ho n

i cao tu i .......................................... 10

1.2 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu ....................................................... 11
121

thuy t nhu

u ............................................................................................. 11


122

thuy t h th n ............................................................................................ 14

1.3 Tổng quan về ngƣời cao tuổi và sức khỏe ngƣời cao tuổi tại Việt Nam....... 15
1.4 Khái quát về đặc điểm tâm sinh lý và sức khỏe của ngƣời cao tuổi ............. 19
1 4 1 Đặ đ ểm sinh lý ............................................................................................... 19
1 4 2 Đặ đ ểm tâm lý ............................................................................................... 20
1.5 Khái quát về Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức ở
phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội ............................... 21
Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: CÁC HÌNH THỨC CHĂM SÓC NGƢỜI CAO TUỔI TẠI
TRUNG TÂM BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC .......................................................... 27
2.1 Đặc điểm ngƣời cao tuổi tại trung tâm Bách Niên Thiên Đức ...................... 27
2.1.1 Đặ đ ểm nhân khẩu xã hội.............................................................................. 27
2.1.2 Lý do lựa chọn s ng tại trung tâm ................................................................... 28


2 1 3 Đặ đ ểm về sức khỏe ....................................................................................... 31
2.2 Các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi tại
trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức.................................. 37
2 2 1 Chăm só sức khỏe thể chất ............................................................................. 37
2 2 2 Chăm só sức khỏe tinh th n ........................................................................... 43
2.3 Đánh giá của ngƣời cao tuổi về hoạt động chăm sóc tại trung tâm Bách
Niên Thiên Đức ........................................................................................................ 50
2.3.1 Nhu c u củ n

i cao tu i ............................................................................. 50


2.3.2 Mứ độ đáp ứng nhu c u ................................................................................. 52
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 56
CHƢƠNG 3: HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CHO NGƢỜI CAO
TUỔI TẠI TRUNG TÂM BÁCH NIÊN THIÊN ĐỨC: ĐẶC ĐIỂM VÀ TRIỂN
VỌNG CHO HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI ............................................. 57
3.1 Đặc điểm đội ngũ cán bộ, nhân viên tham gia hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
ngƣời cao tuổi tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tuổi Bách Niên Thiên Đức ......... 57
3.2 Đánh giá về nguồn lực tham gia chăm sóc NCT tại trung tâm..................... 64
đình ...................................................................................... 64

3.2.1 Nguồn lực từ

3.2.2 Nguồn lực sẵn có tại trung tâm ........................................................................ 66
3.3 Đánh giá về tính chất CTXH trong các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho
NCT tại trung tâm Bách Niên Thiên Đức ............................................................. 70
3.3.1 Quản lý ca ........................................................................................................ 70
3.3.2 Hỗ trợ tâm lý .................................................................................................... 71
3.3.3 T chứ và đ ều ph i các hoạt động hỗ trợ n
3.3.4 C u n

n

i cao tu i ............................. 72

i cao tu i với trung tâm .............................................................. 73

3.3.5 C u n i giữ n

i cao tu




đình ......................................................... 75

3.3.6 C u n i giữ n

i cao tu , trun tâm n

i cao tu i với cộn đồng .......... 77

3.4 Triển vọng phát triển các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho ngƣời cao tuổi
mang tính công tác xã hội tại trung tâm Thiên Đức ............................................ 78
3 4 1 Đ ểm mạnh ....................................................................................................... 78
3 4 2 Đ ểm y u........................................................................................................... 80


3 4 3 Cơ hội ............................................................................................................... 82
3.4.4 Thách thức ........................................................................................................ 83
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 86
DANH MỤC TÀI IỆU THAM KHẢO ............................................................... 88
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 91


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1 Thuyết nhu cầu của Maslow ..................................................................12

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:


ơ cấu nhân vi n chăm sóc tại trung tâm chăm sóc N T Bách Ni n

Thi n Đức .................................................................................................................. 57
Bảng 2.2: Độ tu i nhân vi n chăm sóc trong trung tâm Thi n Đức ......................... 58
Bảng 2.3: Trình độ học vấn của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm Thi n Đức ........58
Bảng 2.4: Thâm niên công tác của nhân vi n chăm sóc tại trung tâm ...................... 59


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Nội dung

Viết tắt

1.

Công tác xã hội

CTXH

2.

Ngƣời cao tu i

NCT

3.

hăm sóc sức kh e


CSSK

4.

Bách Ni n Thi n Đức

BNTĐ

5.

ơ sở vật chất

CSVC

6.

Cở sở kỹ thuật

CSKT


MỞ ĐẦU
1.

do chọn đề tài
Việt Nam bƣớc vào giai đoạn già hóa dân số từ năm 2011 với tỷ lệ ngƣời

hơn 65 tu i chiếm 7% dân số. Đến nay, số ngƣời hơn 65 tu i đã chiếm 8,3% dân số,
tức là chúng ta đang có hoảng tám triệu ngƣời cao tu i. Theo dự báo của t chức

quốc tế, Việt Nam là một trong những nƣớc có tốc độ già hóa dân số nhanh nhất thế
giới. Điều này đã đặt ra những thách thức lớn cho Việt nam trong việc thích ứng với
già hóa dân số, trong đó có bao gồm việc chăm sóc sức kh e ngƣời cao tu i. Thực
tế hiện nay, số hộ gia đình ngày càng nh , số lƣợng gia đình 3-4 thế hệ giảm dần.
Xu hƣớng thanh ni n nông thôn di cƣ ra đô thị mạnh mẽ dẫn tới tình trạng già hóa
dân số nông thôn. Gần 30% ngƣời cao tu i sống một mình hoặc chỉ sống cùng vợ,
chồng cũng là ngƣời cao tu i hoặc cháu dƣới 10 tu i. Dự báo năm 2019, bốn triệu
ngƣời cao tu i có nhu cầu, và năm 2049 hoảng 10 triệu ngƣời cao tu i có nhu cầu
hỗ trợ. Trong hi đó, hệ thống cán bộ hƣớng dẫn phục hồi chức năng lại hạn chế về
trình độ. Chỉ có 2% ngƣời chăm sóc đƣợc đào tạo cơ bản [14].
Mô hình chăm sóc ngƣời cao tu i ngày càng có điều iện phát triển thì việc
ngƣời cao tu i lựa chọn mô hình này cũng trở n n nhiều hơn. ung cấp những dịch
vụ cần thiết cho việc chăm sóc sức h e bao gồm cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng – kỹ
thuật là một yếu tố đủ để có thể đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi của một nhóm ngƣời cao
tu i trong xã hội. B n cạnh đó chất lƣợng phục vụ bao gồm đội ngũ chăm sóc y tế,
chất lƣợng cán bộ nhân vi n có trình độ chuy n nghiệp trong việc chăm sóc sức
h e và hơn h n đó là thái độ cung cấp các dịch vụ chăm sóc của cán bộ với ngƣời
cao tu i nhƣ thế nào cũng là một trong những vấn đề cần đƣợc đánh giá. Để đánh
giá hoạt động chăm sóc mà ngƣời cao tu i đƣợc hƣởng cần nghe các nhu cầu của
họ, sự phản hồi về các hoạt động từ phía đối tƣợng thụ hƣởng về nơi cung cấp dịch
vụ đó nhƣ thế nào.
Trƣớc đó đã có rất nhiều nghi n cứu đánh giá hoạt động của mô hình chăm
sóc sức h e dành cho ngƣời cao tu i nhƣng dừng lại ở việc đánh giá những cơ sở
vật chất để cung ứng hoạt động chăm sóc mà chƣa đánh giá toàn diện bao gồm cả
về con ngƣời hoạt động trong lĩnh vực này hoặc tìm hiểu về những chính sách, hoạt
1


động tại những cơ sở chăm sóc, cơ sở bảo trợ dành cho ngƣời cao tu i. Việc tiến
hành nghi n cứu và đánh giá các hoạt động chăm sóc sức h e dành cho ngƣời cao

tu i tại các trung tâm làm việc làm vô c ng cần thiết qua nghi n cứu sẽ giúp chúng
ta có cái nhìn đúng đắn về tình trạng hoạt động của các trung tâm cung cấp dịch vụ
chăm sóc sức kh e ngƣời cao tu i. Từ đó đề xuất các hƣớng giải pháp nh m hắc
phục những hó hăn tại trung tâm và nâng cao hoạt động chăm sóc sức h e với
ngƣời cao tu i trong xã hội.
Từ những l do tr n, chúng tôi đã quyết định thực hiện nghi n cứu đề tài
trung tâm “C
i cao tu

B

Nê T ê

c” ở P

ô

N

m

c, Quận Bắc Từ

Liêm, Thành phố Hà N i nh m tìm hiểu thực trạng hoạt động chăm sóc sức h e
tại trung tâm từ đó chỉ ra những nhu cầu thiết yếu của ngƣời cao tu i, những nguồn
lực ảnh hƣởng tới hoạt động CSSK của N T.

húng tôi hƣớng tới đề xuất những

hoạt động CSSK của NCT mang tính chuyên nghiệp nhƣ: Quy trình chăm sóc sức

kh e của N T, mô hình chăm sóc N T hiệu quả, chất lƣợng…nh m tăng cƣờng
chất lƣợng phục vụ dịch vụ tại các cơ sở chăm sóc ngƣời cao tu i.
2. Ý nghĩa của nghiên cứu
Nghi n cứu đánh giá hoạt động chăm sóc sức h e cho ngƣời cao tu i nh m rà
soát thực trạng, làm rõ thêm bức tranh toàn cảnh của hoạt động chăm sóc N T. Với
các t ng quan về phƣơng pháp luận và số liệu nghiên cứu cung cấp cho những
ngƣời quan tâm, những nhà nghiên cứu số liệu cần thiết, chỉ ra đƣợc những nét
chính trong bức tranh toàn cảnh về hoạt động này.
Nghi n cứu của chúng tôi cũng hƣớng tới đề xuất những giải pháp nh m đƣa
hoạt động cung cấp dịch vụ cho ngƣời cao tu i đƣợc phát triển hơn theo hƣớng
chăm sóc chuy n nghiệp của ngành CTXH.
Nghiên cứu là tiền đề cho luật dự thảo CTXH sẽ sớm đƣợc đi vào thực hiện
đối với việc chăm sóc N T tại các cơ sở bảo sở và các cơ sở chăm sóc tự nguyện.
Kết quả nghi n cứu có thể làm tài liệu tham hảo tốt cho:
2


- Ngƣời cao tu i nắm đƣợc các quyền lợi cũng nhƣ những nhu cầu mình muốn
đƣợc hƣởng hi b ra một hoản chi phí cho một dịch vụ xã hội.
- Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức có thể sử dụng để
tham hảo, b sung các hoạt động chăm sóc theo định hƣớng ngành TXH để tăng
nhu cầu sử dụng dịch vụ tại trung tâm trả phí.
3. Đối tƣợng khách thể phạm vi nghiên cứu


ê

Hoạt động chăm sóc sức h e dành cho ngƣời cao tu i tại Trung tâm Bách
Ni n Thi n Đức ở phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
ê

- Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i BNTĐ;
- Nhân viên tham gia trực tiếp vào hoạt động chăm sóc ngƣời cao tu i;
- Ngƣời cao tu i đang đƣợc chăm sóc tại trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i
Bách Ni n Thi n Đức;
P

v

ê

- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 5/2019 đến tháng 05/2020;
- Phạm vi về không gian: Trung tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Niên
Thi n Đức ở phƣờng Đông Ngạc, quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Hạn chế của nghiên cứu: Nghiên cứu tập trung thu thập thông tin của nhóm
NCT có tình trạng sức kh e minh mẫn và có thể chăm sóc đƣợc bản thân do NCT
có thể tự trao đ i thông tin và tiến hành khảo sát. Hai nhóm NCT có sức kh e yếu
và NCT bị suy giảm sức kh e tâm thần tuy chiếm số lƣợng đông sinh sống tại trung
tâm nhƣng việc tiến hành thu thập thông tin cần làm việc với gia đình của họ nên
việc tiếp cận, trao đ i thông tin đối với hai nhóm này còn gặp nhiều hó hăn và
đem lại kết quả nghiên cứu thấp. Đây cũng là điểm hạn chế mà chúng tôi nhận thấy
trong quá trình thực hiên nghiên cứu đánh giá các hoạt động chăm sóc sức kh e cho
NCT tại trung tâm BTNĐ gặp phải.
4. Mục đ ch, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mụ

í

ê

u


Nghi n cứu hƣớng tới việc đánh giá chất lƣợng các hoạt động chăm sóc sức
kh e cho ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Ni n Thi n Đức là một trong những
3


trung tâm đi đầu trong lĩnh vực chăm sóc N T. Từ đó phân tích triển vọng cho sự
phát triển các hoạt động CTXH với ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Niên Thiên
Đức nh m hƣớng tới việc trung tâm tự hoàn thiện và nâng cao chất lƣợng giúp thu
hút đƣợc những nhóm đối tƣợng N T hác tr n địa bàn thành phố hoặc những khu
vực lân cận.
4.2. Nhiệm vụ nghiên c u
- Nhận diện tình trạng sức kh e của ngƣời cao tu i đang đƣợc chăm sóc tại
một trung tâm cung cấp chăm sóc sức kh e trả phí;
- Tìm hiểu các hình thức, cách thức t chức các hoạt động chăm sóc sức kh e
dành cho ngƣời cao tu i tại trung tâm;
- Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i của
các hoạt động do trung tâm Bách Ni n Thi n Đức cung cấp;
- Phân tích các nguồn lực, khả năng cho sự phát triển hoạt động CTXH với
ngƣời cao tu i tại trung tâm ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức.
5. Câu hỏi giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu h i nghiên c u
- Ngƣời cao tu i sống tại trung tâm BNTĐ có những đặc điểm sức kh e nhƣ
thế nào?
- Trung tâm Bách Ni n Thi n Đức đang cung cấp những hoạt động chăm sóc
nào cho NCT?
- Những hoạt động chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i tại trung tâm cung
cấp dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tu i đã đáp ứng đƣợc những nhu cầu nào của ngƣời
cao tu i và gia đình của họ?
- Trung tâm đã hoạt động theo định hƣớng ngành CTXH nhƣ thế nào? Triển

vọng cho sự phát triển của các hoạt động đó ra sao?
5.2. Giả thuyết nghiên c u
- NCT sống tại trung tâm BNTĐ có đặc điểm sức kh e nhƣ sau: (1) NCT có
sức kh e minh mẫn có khả năng tự chăm sóc bản thân; (2) ngƣời cao tu i có sức
kh e yếu, chăm sóc đặc biệt; (3) ngƣời cao tu i suy giảm sức kh e tâm thần, cần có
sự chăm sóc thƣờng xuyên của nhân vi n chăm sóc.
4


- Trung tâm BNTĐ đang cung cấp rất nhiều hoạt động chăm sóc cho N T
trong đó ti u biểu nhất là hoạt động chăm sóc thể chất và chăm sóc tinh thần.
- Hoạt động chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Niên
Thi n Đức đã đáp ứng đƣợc những nhu cầu cần thiết của ngƣời cao tu i sống tại
trung tâm. Góp phần cải thiện sức kh e thể chất và sức kh e tinh thần của NCT.
- Trung tâm BNTĐ đã triển khai các hoạt động chăm sóc sức kh e cho NCT
theo hƣớng hoạt động ngành CTXH. Trung tâm Bách Ni n Thi n Đức cần t chức
các hoạt động chuyên môn và cung cấp các dịch vụ tốt hơn theo định hƣớng phát
triển của ngành CTXH. Sự thay đ i nh m nâng cao vị thế của trung tâm và thu hút
đƣợc số lƣợng NCT sinh sống nhiều hơn.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
P

phân tích tài liệu
- Phân tích tài liệu, tìm hiểu các sách báo li n quan đến lĩnh vực chăm sóc sức

h e dành cho ngƣời cao tu i.
- Phân tích một số tài liệu có li n quan đến nghi n cứu đang thực hiện và các
bài báo cáo li n quan đến đánh giá mô hình chăm sóc sức h e với ngƣời cao tu i.
- Phân tích dữ liệu từ cuộc khảo sát của đề tài cấp Đại học Quốc gia “Vai trò của
t chức tôn giáo trong công tác xã hội đối với ngƣời cao tu i có hoàn cảnh đặc biệt khó

hăn”, mã số QG. 19.33 do PGS.TS Hoàng Thu Hƣơng làm chủ nhiệm đề tài. Kết hợp
thực hiện khảo sát và ph ng vấn cấu trúc với 15 ngƣời trong đó có 12 NCT và 03 nhân
vi n chăm sóc, sử dụng nguồn dữ liệu định lƣợng trích xuất từ đề tài mã số QG. 19.33.
P
Mục đích: nh m tìm hiểu đời sống của nhóm ngƣời cao tu i sống tại trung tâm
dịch vụ qua việc quan sát thái độ, hành vi của nhóm ngƣời cao tu i và tƣơng tác
giữa những ngƣời cao tu i với nhau, giữa nhóm ngƣời cao tu i với cán bộ nhân vi n
của trung tâm.
Cách thức quan sát: quan sát phi cấu trúc đƣợc thực hiện lặp lại 5 lần trong
quá trình làm việc tại nhà dƣỡng lão.
Đối với những NCT có sức kh e yếu hoặc không có khả năng cung cấp thông
tin chúng tôi sử dụng phƣơng pháp này là chủ yếu.
5

Comment [HH1]: Số lần cụ thể


P

v
- Số lƣợng ph ng vấn sâu đã thực hiện: 15 cuộc ph ng vấn.
- Đối tƣợng ph ng vấn: Trong đó có 12 NCT có tình trạng sức kh e tốt, có khả

năng cung cấp các thông tin đƣợc lựa chọn ph ng vấn sâu và trả lời phiếu khảo sát
theo mẫu phiếu đƣợc chuẩn bị với những nội dung li n quan đến đời sống của NCT.
Ph ng vấn 03 nhân viên là những nhân viên có kinh nghiệm và có thời gian dài gắn
bó ngƣời cao tu i.

Comment [HH2]: Số lƣợng PV mỗi đối tƣợng
Nội dung ph ng vấn


- ơ cấu ph ng vấn sâu:
TT
1

Comment [PĐbPH3R2]:

Ngƣời phỏng vấn

Nội dung phỏng vấn

Ngƣời cao tu i

Tìm hiểu thực trạng về: thông tin cá nhân của nhóm

sống tai trung tâm

đối tƣợng; hoàn cảnh gia đình của mỗi NCT dẫn đến
việc quyết định lựa chọn sử dụng dịch vụ tại trung
tâm chăm sóc N T Bách Ni n Thi n Đức.
Những hó hăn về sức kh e thể chất và tinh thần
NCT gặp phải để tìm ra những mong muốn, kỳ vọng
của họ dành cho trung tâm.
Đánh giá mức độ hài lòng và những ý kiến đề xuất
giúp trung tâm cải thiện các hoạt động chăm sóc

2

Nhân vi n chăm


Tìm hiểu mức độ gắn bó, sự hiểu biết của nhân viên

sóc ngƣời cao tu i

chăm sóc tại trung tâm dành cho nhóm ngƣời cao tu i
bao gồm việc nắm đƣợc các thông tin cá nhân, tình
trạng sức kh e và những dịch vụ hiện tại ngƣời cao
tu i đang sử dụng.
Các hoạt động trung tâm đang cung cấp tới ngƣời
cao tu i đƣợc diễn ra nhƣ thế nào. Đánh giá về hoạt
động mà trung tâm đang thực hiện dƣới góc độ là
nhân viên của trung tâm và đề xuất những giải pháp
thích hợp để giúp cho trung tâm cải thiện nhiều hoạt
động chăm sóc hơn.

6


Mục đích của phƣơng pháp này là tìm hiểu rõ hơn về những vấn đề mà đối
tƣợng đang phân tích, đánh giá. Trong quá trình ph ng vấn sâu, ngƣời nghiên cứu
kết hợp các kỹ thuật CTXH khác nh m thu thập đƣợc những thông tin mà mình cần
nhƣ: ỹ năng giao tiếp, kỹ năng đặt câu h i, kỹ năng phán đoán và tính xác thực của
mỗi đối tƣợng tham gia ph ng vấn sâu.
Chúng tôi tiến hành ph ng vấn sâu nhiều với nhóm đối tƣợng ngƣời cao tu i
sử dụng các dịch vụ tại trung tâm nh m đem lại những đánh giá hách quan và tích
cực nhất. Thời lƣợng thực hiện ph ng vấn sâu dành cho mỗi cá nhân từ 45 – 60
phút để thu thập thông tin cần thiết. Ngoài ra, đối với những đối tƣợng ngƣời cao
tu i có thể tham gia trả lời ph ng vấn nhiều hơn thời lƣợng trên chúng tôi vẫn ghi
nhận kết quả điều tra. Nội dung ph ng vấn sâu là những câu h i đƣợc chuẩn bị
trƣớc và đƣợc kết hợp với nội dung của bảng h i nh m b sung các thông tin một

cách chính xác và đầy đủ nhất. Các câu trả lời đƣợc ghi nhận và đƣợc trích dẫn nội
dung phù hợp trong quá trình viết đề tài.

7


CHƢƠNG 1: CỞ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU
1.1 Các khái niệm công cụ
1.1.1 N
Khái niệm ngƣời cao tu i thƣờng đƣợc hiểu là những ngƣời từ 60 tu i trở
l n. Theo quan điểm của Liên hợp quốc cũng nhƣ trong Luật ngƣời cao tu i Việt
Nam thì ngƣời cao tu i ở Việt Nam là “Công dân Việt Nam từ đủ 60 tu i trở l n”
[14]. Đây cũng là hái niệm đƣợc xác định trong các nghiên cứu về ngƣời cao tu i
ở Việt Nam.
1.1.2 S c kh e
Khái niệm sức kh e là một khái niệm rất khó có thể định nghĩa một cách chính
xác. Sức kh e có thể định nghĩa là hông có bệnh, hoặc có thể nhìn nhận đơn giản
là thân thể kh e mạnh, sung sức. Một cách hác để định nghĩa sức kh e là về ý
nghĩa ngƣời ta có thể làm đƣợc gì (hàm

nói đến chức năng), n n mới có quan

niệm sức kh e là “ chức năng hoạt động tối ƣu” của cơ thể hoặc có khả năng làm
đƣợc việc theo nhiệm vụ của mình. Theo T chức Y tế Thế giới (WHO): “ Sức kh e
là một trạng thái hoàn hảo về vật chất, tinh thần và xã hội. Chứ không phải chỉ là
không có bệnh tật” [10].
Theo định nghĩa này, sức kh e của con ngƣời là “ trạng thái hoàn hảo” của ba
thành tố cơ bản: thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là “ hông có bệnh tật
hay thƣơng tật”. Nhƣ vậy, sức kh e của con ngƣời không chỉ phụ thuộc vào yếu tố
sinh học mà còn chịu ảnh hƣởng của các yếu tố tâm lý, xã hội khác. [19]

1.1.3 C

c kh e

Theo tác giả Hoàng Đình

ầu trong cuốn: “Quản l chăm sóc sức kh e ban

đầu”, NXB Y học Hà Nội năm 1995 thì: hăm sóc sức kh e là việc làm th a mãn
các nhu cầu trong sinh hoạt (nhu cầu đầy đủ chất dinh dƣỡng, vui chơi, giải trí) để
đảm bảo trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội của mỗi thành viên trong
xã hội [3, tr.21].
Nhƣ vậy khái niệm đã chỉ ra các hoạt động chăm sóc tr n các phƣơng diện
nhƣ sau:

8

Comment [HH4]: Xem lại phần trình bày khái
niệm „chăm sóc sức kh e‟, cần tập trung làm rõ nội
hàm khái niệm CSSK. Trong mục này em đang
highlight CSSK thể chất, CSSK tinh thần và SKXH
(CSSKH XH hay SKXH?)


a) Chăm só sức khỏe thể chất
Trong đó sức kh e thể chất, là sự đáp ứng hoàn chỉnh các chức năng của cơ
thể đƣợc kh e mạnh giúp duy trì đƣợc các hoạt động sinh hoạt bình thƣờng. Ví dụ:
chân, tay có thể cử động đƣợc thoải mái, có sự dẻo dai mà không có sự đau nhức
hoặc vận động hó hăn hi làm một việc quá sức. Hoạt động chăm sóc này giúp
các nhóm đối tƣợng thụ hƣởng có đƣợc một sức kh e dồi dào, đủ khả năng tham gia

các hoạt động khác trong xã hội.
b) Chăm só sức khỏe tinh th n
Sức kh e tinh thần là yếu tố lạc quan, bản thân mỗi cá nhân có thể tự tin vƣợt
qua đƣợc những cú sốc tâm lý, những căng th ng hay áp lực nào đó trong công việc
hoặc cuộc sống thƣờng nhật. Có khả năng vƣợt qua đƣợc những sóng gió, hó hăn
trong cuộc mọi hoàn cảnh và giúp các đối tƣợng luôn đƣa ra đƣợc cách giải quyết
phù hợp trong mọi tình huống cụ thể.
Sức kh e tinh thần chính là biểu hiện của lối sống lành mạnh, có văn hóa và
có đạo đức.

ơ sở của sức kh e tinh thần là sự thăng b ng và hài hòa trong hoạt

động tinh thần giữa lý trí và tình cảm.
Nhƣ vậy ta có thể hiểu chăm sóc sức kh e là chuẩn đoán, điều trị, phòng ngừa
bệnh, bệnh tật, thƣơng tích và các hiếm khuyết về thể chất và tinh thần con ngƣời.
) Chăm só sức khỏe xã hội
Để có đƣợc sức kh e xã hội tốt thì yêu cầu đặt ra đối với mỗi cá thể đó là học
cách tự đánh giá bản thân một cách lành mạnh; biết cho và nhận; tạo dựng mối quan
hệ gia đình, b n ngoài tích cực; biết đề ra những ƣu ti n cho bản thân mình phù hợp
với điều kiện hoàn cảnh.
Trong bài nghiên cứu, chúng tôi đề cập tới hai nội dung hoạt động chăm sóc
sức kh e cơ bản dành cho NCT là hoạt động chăm sóc sức kh e thể chất và hoạt
động chăm sóc tinh thần. Hoạt động chăm sóc sức kh e xã hội tại trung tâm BTNĐ
chƣa thể hiện rõ ràng khiến việc thu thập thông tin gặp nhiều hạn chế.
1.1.4 C

i cao tu i

hăm sóc ngƣời cao tu i đƣợc hiểu là các hoạt động t chức chăm sóc sức
kh e, đời sống vật chất và tinh thần nh m đảm bảo cho họ có những quyền lợi cơ

9


bản, nhƣ quyền đƣợc nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, quyền đƣợc tiếp cận các dịch vụ y
tế, văn hóa, xã hội, có môi trƣờng sống tốt đẹp trong gia đình và xã hội. Sau các
hoạt động chăm sóc ngƣời cao tu i đánh giá mức độ hài lòng dành cho những dịch
vụ đƣợc cung cấp. Qua đó giúp các đơn vị cung cấp các dịch vụ đo lƣờng đƣợc mức
độ hài lòng và đánh giá các hoạt động đã ph hợp với đối tƣợng.
Trong nội dung của đề tài nghiên cứu chúng tôi đề cập tới nội dung chăm sóc
sức kh e thể chất và sức kh e tinh thần dành cho NCT sống nội trú tại trung tâm.
Hai hoạt động tr n cũng đƣợc đánh giá sát nhất, phù hợp nhất với NCT trong quá
trình sử dụng các dịch vụ tại trung tâm.
1.1.5 Ho

c kh e cho ng

i cao tu i

Theo quan điểm lý thuyết về hoạt động, A.N.Leontiev cho r ng hoạt động “là
một t hợp các quá trình con ngƣời tác động vào đối tƣợng nh m đạt mục đích th a
mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu
của chủ thể”[18]  lƣu

đặc điểm của hoạt động gồm: chủ thể của hoạt động, đối

tƣợng của hoạt động và tính mục đích của hoạt động  tr n cơ sở các đặc điểm của
hoạt động nhƣ vậy, chúng tôi đƣa định nghĩa về hoạt động chăm sóc sức kh e cho
ngƣời cao tu i tại trung tâm Bách Ni n Thi n Đức nhƣ sau:
Hoạt động là một quy trình thực hiện sự chuyển hóa lẫn nhau giữa hai thành tố
là : chủ thể - đối tƣợng. húng tác động lẫn nhau, thâm nhập vào nhau và sinh thành

ra nhau, tạo ra sự phát triển của hoạt động. Do đó tính có chu thể và tính có đối
tƣợng của hoạt động là hai đặc trƣng bản chất của hoạt động. Đặc trƣng cấu thành
của hoạt động là tính đối tƣợng của nó, bản chất của hoạt động là bao hàm khái
niệm đối tƣợng của hoạt động.
Hoạt động chăm sóc sức kh e là hoạt động có sự tƣơng tác giữa những ngƣời
chăm sóc với ngƣời cao tu i sử dụng dịch vụ. Hoạt động này đƣợc diễn ra với mục
ti u chăm sóc sức kh e tr n các phƣơng diện chăm sóc thể chất và chăm sóc tinh thần
một cách có hệ thống, hoạt động theo chu kì sức kh e của NCT sống tại trung tâm.
Trung tâm BTNĐ sẽ cung cấp các dịch vu hi đƣợc ngƣời cao tu i hoặc gia đình họ
yêu cầu sử dụng và trả phí cho hoạt động chăm sóc đó. Bên cạnh đó để duy trì và
phát huy hơn nữa về hiệu quả của những hoạt động chăm sóc, từ phía trung tâm sẽ

10


tiến hành đánh giá về kết quả của các hoạt động thông qua việc lấy ý kiến từ ngƣời
cao tu i và gia đình của những ngƣời sử dụng dịch vụ. Chính những kết quả đó sẽ
giúp trung tâm điều chỉnh các hoạt động chăm sóc đƣợc phù hợp và chuẩn chỉnh hơn.
Trong nội dung của bài nghiên cứu, vận dụng những khái niệm trên chúng tôi
xác định cơ sở pháp lý của trung tâm BNTĐ là trung tâm cung cấp dịch vụ tự nguyện
đóng và đóng phí nhất định theo tháng hoặc theo năm do quy định của trung tâm áp
dụng cho NCT. Trung tâm sẽ cung cấp các hoạt động chăm sóc sức kh e dựa trên
nhu cầu sử dụng của ngƣời cao tu i trong quá trình sống tại trung tâm. Đây là căn cứ
để đánh giá nhu cầu sử dụng các dịch vụ chăm sóc tại trung tâm chăm sóc trả phí đối
với hoạt động nghiên cứu.
Theo một cuộc khảo sát năm 2009 đƣợc thực hiện bởi các chuy n gia đến từ t
chức UNICEF và Bộ Lao động – TBXH cho thấy có nhiều loại trung tâm cung cấp
dịch vụ hác nhau nhƣ các trung tâm BTXH chỉ tập trung vào việc chăm sóc dài
hạn, ít có sự hỗ trợ hoạt động cộng đồng. Và một số trung tâm chỉ chuy n chăm sóc
nuôi dƣỡng lâu dài, trong khi những cơ sở hác thì ƣu ti n lại là phục hồi.

Dịch vụ chăm sóc ngƣời cao tu i bao gồm các dịch vụ sau:
+ Dịch vụ chăm sóc tại nhà;
+ Dịch vụ chăm sóc tại trung tâm;
+ Dịch vụ chăm sóc tại các bệnh viện tƣ;
Hiện nay, một trong những dịch vụ đƣợc ngƣời cao tu i lựa chọn nhiều nhất
đó chính là dịch vụ chăm sóc tại trung tâm theo hình thức là sống tập trung. Các
hoạt động chăm sóc sức kh e dành cho ngƣời cao tu i tại các trung tâm trong đó có
trung tâm BNTĐ cơ bản nhƣ: chăm sóc hoạt động thể chất, hoạt đông dinh dƣỡng,
hoạt động y tế, hoạt động tinh thần, tâm linh,... Trong nội dung nghiên cứu của đề
tài, chúng tôi xác định cơ sở cho việc đánh giá hoạt động chăm sóc sức kh e cho
NCT tại trung tâm dựa trên hai hoạt động chính là chăm sóc sức kh e thể chất và
chăm sóc sức kh e tinh thần.
1.2 Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu
1.2.1

ế
Theo nhu cầu của braham Maslow ( 1908 – 1970), nhà tâm l học ngƣời Mỹ,

đƣợc thế giới biết đến nhƣ là đầu ti n phong trƣờng phái Tâm l học nhân văn bởi
11


hệ thống l thuyết về Thang bậc nhu cầu của con ngƣời. Vào thời điểm đầu ti n của
l thuyết, Maslow đã sắp xếp các nhu cầu của con ngƣời 5 cấp bậc là: nhu cầu cơ
bản, nhu cầu về an toàn, nhu cầu về xã hội, nhu cầu về qu trọng, nhu cầu đƣợc thể
hiện mình 8,tr.83].

Biểu đồ 1.1 Thuyết nhu cầu của Mas ow
Với những đối tƣợng hác nhau và ở độ tu i và môi trƣờng hác nhau thì 5
yếu tố này cũng có sự thay đ i. Đặc biệt đối với nhóm ngƣời cao tu i sống tại trung

tâm chăm sóc ngƣời cao tu i Bách Ni n Thi n Đức tháp nhu cầu này đƣợc áp dụng
nhƣ sau:
- Nhu cầu về chế độ ăn uống, ở ph hợp thuận tiện: ngƣời cao tu i thƣờng
m ăn và sử dụng nhiều thực phẩm dinh dƣỡng và b cho các hệ thống trong cơ
thể nhƣ: tim, mắt, não, hệ thống xƣơng hớp,..

ác chế độ ăn uống đƣợc lên lịch

một cách khoa học và cung cấp các dinh dƣỡng thiết yếu cho NCT. Tùy vào tình
trạng sức kh e, khẩu phần ăn của NCT cũng có sự hác nhau để đảm bảo đƣợc yếu
tố khoa học và điều trị khi sống trong trung tâm.
- Nhu cầu an toàn trong cuộc sống: nhu cầu này n i bật ở ngƣời cao tu i bởi lẽ
đây là giai đoạn cuối đời của họ, sự thoái hóa tự nhi n của con ngƣời. hính ở giai
đoạn này ngƣời cao tu i có nhiều suy nghĩ về cuộc sống của mình và những gì đã
xảy ra trƣớc đó. Với nhu cầu này, NCT mong muốn có đƣợc một môi trƣờng sống

12


thoải mái, an vui, đảm bảo đƣợc sự cân b ng trong cuộc sống có thể tham gia đƣợc
những hoạt động xã hội hác. ó đƣợc một môi trƣờng sống an toàn và lành mạnh
sẽ giúp tinh thần của NCT đƣợc đi l n, vui vẻ hơn. Giảm bớt tình trạng lo lắng,
căng th ng khi lựa chọn trung tâm dƣỡng lão để sinh sống trong một quãng thời
gian dài. Việc đảm có một môi trƣờng sống an toàn bao gồm một số phƣơng diện
nhƣ: hông gian sống; vị trí đặt trung tâm chăm sóc; những mối quan hệ xung
quanh ngƣời cao tu i có lành mạnh, tích cực không,.. Những điều này cũng góp
phần vào việc lựa chọn trung tâm để sinh sống trong một thời gian dài của ngƣời
cao tu i.
- Nhu cầu xã hội: đây là một trong những nhu cầu quan trọng đối với ngƣời
cao tu i ở gia đoạn này đặc biệt đối với ngƣời cao tu i sống ở các trung tâm chăm

sóc. Phần lớn những ngƣời lựa chọn sử dụng dịch vụ trả phí đều là những ngƣời có
kiến thức hiểu biết, có mức lƣơng n định do trƣớc đó họ có quãng thời gian làm
việc và cống hiến cho sự nghiệp. Vì vậy, quá trình chuyển đ i môi trƣờng sống từ ở
gia đình vào trong các trung tâm dƣỡng lão cũng cần có sự thích nghi mới với NCT.
Khi ở c ng gia đình và con cháu là những ngƣời thân thuộc nên họ có môi trƣờng
sống đƣợc y u thƣơng, tôn trọng. Khi chuyển vào trung tâm việc có đƣợc môi
trƣờng sống cởi mở, thân thiện sẽ giúp NCT sớm thích nghi đƣợc với cuộc sóng
mới. Trung tâm đã tạo ra các hoạt động và khuyến hích ngƣời cao tu i tham gia để
tăng hả năng gắn kết giữa các thành viên trong trung tâm. Bên cạnh đó trung tâm
cũng tôn trọng việc ngƣời cao tu i có tình cảm với nhau, c ng chăm sóc nhau và
giúp cho cuộc sống của NCT trở n n

nghĩa hơn ở giai đoạn xế chiều.

- Nhu cầu đƣợc tôn trọng đây là nhu cầu thể hiện cái tôi cá nhân của mỗi
ngƣời và việc đƣợc tôn trọng đối với NCT luôn là việc cần thiết, bắt buộc đối với
bất kỳ nhân vi n chăm sóc hoặc những thành vi n trong gia đình của ngƣời cao tu i
đối với họ. Nhu cầu tôn trọng đƣợc thể hiện ở việc NCT đƣợc nhân vi n chăm sóc
tại trung tâm có thái độ kính trọng, nghiêm túc và trân thành trong quá trình giúp đỡ
và chăm sóc, vui vẻ cung cấp các dịch vụ khi họ cần. Không đƣợc có thái độ diễu
cợt, tr u đ a những NCT suy giảm trí nhớ hoặc những NCT không có khả năng
kiểm soát hành vi của mình. Nhu cầu còn đƣợc thể hiện tr n phƣơng diện đó chính
13


là ngƣời cao tu i tự tôn trọng và có thái độ nể phục chính mình vì họ là những
ngƣời đã có tạo ra nhiều thành quả cho các đơn vị, các t chức, một số ngƣời cao
tu i có vị thế trong xã hội. Vì vậy, việc bản thân ngƣời cao tu i có thái độ nghiêm
túc và quý trọng chính thân thể mình cũng là điều trân trọng giúp cho nhân viên
chăm sóc, những ngƣời cao tu i hác cũng có thái độ tích cực với họ. Và ngƣợc lại

nếu ngƣời cao tu i có những thái độ, hành vi tiêu cực và không tôn trọng chính
mình cũng sẽ dẫn đến việc hông đƣợc ngƣời khác tôn trọng và giúp đỡ trong các
hoạt động tại trung tâm.
- Nhu cầu đƣợc h ng định bản thân: đối với nhóm ngƣời cao tu i sống tại
trung tâm nhu cầu bậc 5 này thể hiện chƣa đƣợc rõ rệt vì phần lớn khi NCT lựa
chọn trung tâm là để nghỉ ngơi, đƣợc hƣởng các dịch vụ mà trung tâm cung cấp.
Việc thể hiện bản thân trong một hoạt động nào đấy hi đƣợc trung tâm t chức thì
không còn xảy ra nhiều hoặc không có ai muốn thực hiện công việc đó. Mặc dù
trong số những ngƣời cao tu i sống tại trung tâm họ hoàn toàn vẫn có thể có khả
năng thể hiện mình trong các hoạt động song có thể do tâm lý tu i già không còn
muốn thể hiện cái tôi ra ngoài quá nhiều và đặc biệt lại trƣớc rất nhiều con ngƣời xa
lạ với những hoàn cảnh hác nhau. Đây cũng là nhu cầu còn hạn chế ở ngƣời cao
tu i nói riêng và với trung tâm chăm sóc nói chung vì các nhân vi n chăm sóc chƣa
tạo đƣợc tiền để để giúp NCT có thể phát huy hết những tài năng mà họ có.
Nhƣ vậy, dựa trên lý thuyết nhu cầu của Maslow chúng tôi có thể đánh giá
từng nhu cầu của ngƣời cao tu i sống tại trung tâm Thi n Đức để từ đó đƣa ra ết
quả về quá trình chăm sóc và cung cấp dịch vụ tới từng nhóm đối tƣợng ngƣời cao
tu i sống tại đây. Và dựa vào nhu cầu này cũng để thấy r ng hi ngƣời cao tu i lựa
chọn sử dụng dịch vụ trả phí họ có nhu cầu gì và mong đƣợc đáp ứng nhu cầu đó ra
sao khi sinh sống trong một quãng thời gian dài.
ế

1.2.2





Đây là một l thuyết quan trọng đƣợc sử dụng trong TXH, đặc biệt hi tìm
hiểu, đánh giá về hệ thống xung quanh ngƣời cao tu i. Với l thuyết này sẽ giúp cá

nhân tìm hiểu những hệ thống còn thiếu và những hệ thống mà họ có thể tham gia
và tiếp cận.
14


Những hệ thống thân tình hay tự nhi n nhƣ gia đình, bạn b , ngƣời thân hay
đồng nghiệp. ác hệ thống chính thức nhƣ các nhóm bạn b , đồng nghiệp, hay các
t chức xã hội công đoàn. ác hệ thống tập trung nhƣ các t chức xã hội nhƣ bệnh
viện, trƣờng học... Đây đều là những hệ thống có

nghĩa quan trọng và cần thiết đối

với ngƣời cao tu i [5, tr.82].
Trong bài nghi n cứu này, chúng tôi đã sử dụng các mối quan hệ của N T với
trung tâm, mối quan hệ giữa N T tại trung tâm với nhau, mối quan hệ của N T với
các t chức xã hội, mối quan hệ của N T với những ngƣời trong gia đình. Những
mối quan hệ có tác động trực tiếp đến N T để giúp họ có đƣợc một môi trƣờng hoạt
động tốt hớn và

nghĩa hơn.

Tại trung tâm ngƣời cao tu i giữ vai trò là trung tâm và các nhân vi n chăm sóc,
các t chức xã hội, hay ngƣời thân của ngƣời cao tu i là hệ thống thứ cấp ảnh hƣởng
đến đời sống của họ. Trung tâm chăm sóc trả phí là nơi cung cấp các dịch vụ chăm
sóc dành cho ngƣời cao tu i, tạo điều iện để các cụ đƣợc n định về tâm l cũng nhƣ
thích nghi với một môi trƣờng sống mới xa gia đình và xa con cháu. Điều này góp
phần làm thay đ i những quan điểm tiêu cực về việc đƣa ngƣời cao tu i vào các trung
tâm chăm sóc sinh sống trong thời gian dài của nhiều đối tƣợng.
Trong bài nghi n cứu, chúng tôi sử dụng l thuyết hệ thống nh m đánh giá
toàn diện các hệ thống tác động trực tiếp đến đời sống tại trung tâm chăm sóc ngƣời

cao tu i với nhóm ngƣời cao tu i.
1.3 Tổng quan về ngƣời cao tuổi và sức khỏe ngƣời cao tuổi tại Việt Nam
Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu thực hiện việc nghiên cứu đánh giá,
đánh giá về vấn đề ngƣời cao tu i và chăm sóc sức kh e cho ngƣời cao tu i không
chỉ ở Việt Nam và trên thế giới đã đƣợc công bố tại các trang tạp chí, báo, luận văn,
luận án.
*) Trên th giới
- Annette L. Fitzpatrick, Lawton S.Cooper, Diane G. Ives và John A.Robbins
(Đại học Washington, Đại học Johns Hop ins, Đại học Pittsburgh, Đại học
California – Davis và Đại học Wa e Forest) (1994), “Barriers to Health

are

Access Among the Elderly and Who Perceives Them. Nghiên cứu này chỉ ra thực
15


trạng ngƣời cao tu i đƣợc chăm sóc sức kh e nhƣ thế nào và những hó hăn ngăn
cản việc ngƣời cao tu i nhận đƣợc sự quan tâm, chăm sóc tại nƣớc Mỹ. Từ những
kết quả đƣợc nghiên cứu này có thể áp dụng để nghiên cứu những hó hăn trong
việc chăm sóc sức kh e ngƣời cao tu i ở Việt Nam. Điều này sẽ làm nền tảng cho
các hoạt động chăm sóc tại Việt Nam đang triển khai, cần khắc phục các hó hăn
và thay đ i để phù hợp với NCT [25].
- Masoud Pezeshkian (2002), Minister of Health and Medical Education of
Iran, Second World Assembly on Aging, Madrid. Nghiên cứu đƣợc thực hiện tại
Iran và chỉ ra r ng có hơn 4 triệu ngƣời từ 60 tu i trở l n trong đó có 57% đang
sống trong khu vực thành thị. Phụ nữ với tỷ lệ có học vấn thấp hơn và sự phụ thuộc
về tài chính cao hơn chiếm một nửa trong t ng số ngƣời cao tu i. Mặc dù thách
thức về già hóa đã trở nên rõ nét, Iran có những truyền thống đƣợc thiết lập trong
một thời gian dài dựa theo những lời giáo huấn của đạo Hồi. Những lời giáo huấn 3

này luôn đứng ở vị trí đầu tiên trong các vấn đề của chính phủ để cung cấp các nhu
cầu về xã hội và y tế cho ngƣời cao tu i. Do đó, việc cấp bách là phải giúp đỡ
những điều kiện về kinh tế - xã hội để cho phép mọi ngƣời ở mọi lứa tu i có thể
cùng hòa nhập trong xã hội. Mục tiêu của kế hoạch bảo vệ xã hội là nh m cung cấp
sự tiếp cận về các dịch vụ y tế và an sinh xã hội cũng nhƣ sự n định về tinh thần và
tình cảm và an sinh là quan trọng, đặc biệt là phụ nữ. Hệ thống chăm sóc y tế ban
đầu bao gồm các chƣơng trình toàn diện để kiểm soát và phòng chống bệnh tật
không lây nhiễm và các vấn đề y tế. Tuy nhiên, phát huy lối sống kh e mạnh vẫn là
nền tảng của các chƣơng trình. Việc xem xét lại những quy tắc li n quan đến y tế để
hoàn thiện lão khoa và biến tất cả cá dịch vụ trở nên có thể tiếp cận đƣợc trong hệ
thống y tế [26].
- Quỹ dân số Liên Hợp Quốc (UNFPA) và T chức Hỗ trợ ngƣời cao tu i
quốc tế (Hepl

ge International) (2012), “Già hóa trong thể kỷ 21: Thành tựu và

thách thức”. Báo cáo đã đánh giá quá trình ể từ khi Hội nghị thế giới lần thứ 2 về
ngƣời cao tu i thực hiện kế hoạch hành động quốc tế Madrid về ngƣời cao tu i.
Nhiều ví dụ minh họa về những chƣơng trình đ i mới đã đáp ứng thành công các
mối quan tâm của ngƣời cao tu i đƣợc đƣa ra trong báo cáo. B n cạnh đó, báo cáo

16


này cũng đƣa ra huyến nghị về định hƣớng tƣơng lai nh m đảm bảo mọi ngƣời ở
mọi lứa tu i trong xã hội bao gồm cả ngƣời cao tu i và giới trẻ đều có cơ hội góp
phần xây dựng xã hội cũng nhƣ c ng đƣợc hƣởng những phúc lợi xã hội đó. hính
vì thế, phải có một chiến lƣợc nh m hỗ trợ riêng cho từng đối tƣợng đạt hiệu quả
cao nhất [21].
Các kết quả nghiên cứu cũng nhƣ báo cáo trên thế giới hầu hết đều đã chỉ ra

đƣợc thực trạng về già hóa dân số và các vấn đề hó hăn mà ngƣời cao tu i gặp
phải và đƣa ra những hoạt động chăm sóc dành cho N T cần đƣợc triển khai nhiều
hơn nh m cải thiện chất lƣợng cuộc sống của một nhóm đối tƣợng đang có xu
hƣớng ngày càng tăng cao.
*) Tại Vi t Nam
Theo quy định hiện hành của Chính phủ Việt Nam thì những ngƣời trên 60
tu i đƣợc coi là ngƣời cao tu i. Và họ là một trong những nhóm đối tƣợng đang có
xu thế tăng cao trong xã hội Việt Nam vì sự “già hóa” dân số. Vào những năm đầu
của thập kỉ trƣớc 1990, tỉ lệ ngƣời cao tu i ở Việt Nam chỉ là 8,2%, thì đến nay tỉ lệ
này là 9,22% và có xu hƣớng tăng l n 10% vào năm 2020. Trong năm 2005, ngƣời

Comment [HH5]: Nguồn?

cao tu i trên toàn quốc có học hàm, học vị là ngƣời cao tu i chiếm tỉ lệ cao và họ là
một trong những ngƣời có thu nhập tƣơng đối n định [1]. Những ngƣời cao tu i có
trình độ học vị từ công nhân kỹ thuật bậc cao trở lên cùng với những ngƣời cao tu i
đƣợc hƣởng chế độ bảo hiểm xã hội hoặc trợ cấp đặc biệt nhìn chung là những
ngƣời có cuộc sống tƣơng đối n định. Theo ƣớc vụ của Vụ Bảo trợ xã hội, Bộ Lao
động – Thƣơng binh và Xã hội, tính đến năm 2007 ở nƣớc ta có khoảng 2 triệu
ngƣời cao tu i có thu nhập n định nói trên. Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng có một số
lƣợng không nh NCT không có thu nhập và phải sống dựa vào con cháu và sự trợ
giúp của tình láng giềng. Nhiều NCT vẫn phải tham gia vào các công việc khác
nhau để kiếm sống. Số lƣợng NCT thiếu thốn về mặt vật chất, tinh thần, sức kh e
còn cao, trong đó tr n 50% NCT mắc những chứng bệnh về xƣơng, hớp; tỉ lệ này
giảm dần với những ngƣời mắc bệnh hô hấp, tim mạch, rồi tiêu hóa,... Nhìn chung,
những N T cô đơn có hả năng mắc nhiều bệnh nhất bởi vì điều kiện chăm só sức
kh e của họ là kém nhất. NCT có những nhu cầu khác nhau tùy thuộc vào điều kiện
sống cũng nhƣ trình độ phát triển.
17


Comment [HH6]: Nguồn?


×