Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Các yếu tố tác động đến việc chăm sóc sức khỏe của người di cư qua nghiên cứu trường hợp phường vĩnh tuy, quận hai bà trưng, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
----------------------------------

LÊ THỊ NHƯ TRANG

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC
CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI DI CƯ QUA
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP PHƯỜNG VĨNH TUY,
QUẬN HAI BÀ TRƯNG, HÀ NỘI

Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số: 60.31.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH VĂN TÙNG

Hà Nội – 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Trịnh Văn Tùng. Tôi xin chịu trách nhiệm trước những
kết quả đã điều tra được trong luận văn này.
Hà Nội, tháng 04 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Thị Như Trang



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu này để tôi có thể đạt được các mục
tiêu và kết quả nhất định trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi đã nhận được sự chia
sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Trịnh
Văn Tùng, phòng sau đại học trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội ,
các thầy cô trong khoa Xã hội học cùng sự hợp tác giúp đỡ của tập thể cán bộ, nhân
dân, người lao động hiện đang sinh sống và làm việc tại phường Vĩnh Tuy, quận
Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội. Vì vậy, nhân dịp này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn
tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Trịnh Văn Tùng, các thầy cô trong khoa xã hội
học trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội cùng tập thể cán bộ, nhân
dân, người lao động tại phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội đã tạo
điều kiện hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ tận tình cho tôi hoàn thành công trình nghiên
cứu này một cách thuận lợi nhất.
Trong phạm vi của công trình nghiên cứu này, cũng như bản thân tôi còn hạn
hẹp về kinh nghiệm, vì vậy trong nghiên cứu này không tránh khỏi những thiếu sót,
tôi mong nhận được sự chia sẻ, đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo và toàn thể
bạn đọc.
Chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 04 năm 2015
Học viên

Lê Thị Như Trang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................................ 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn........................................................................... 9

4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 10
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 11
6. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................................... 11
7. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................. 12
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 12
NỘI DUNG CHÍNH ............................................................................................ 17
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................ 17
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN................................................................................................... 17
1.1.1. Khái niệm công cụ ................................................................................. 17
1.1.1.1. Khái niệm người di cư ..................................................................... 17
1.1.1.2. Khái niệm sức khỏe ......................................................................... 17
1.1.1.3. Khái niệm chăm sóc sức khỏe.......................................................... 19
1.1.1.5. Khái niệm tác động ......................................................................... 20
1.1.2. Lý thuyết ứng dụng ................................................................................ 20
1.1.2.1. Lý thuyết nhu cầu ............................................................................ 20
1.1.2.2. Lý thuyết lựa chọn hợp lý ................................................................ 22
1.1.3. Quan điểm của Đảng và chính sách của nhà nước về chăm sóc sức khỏe
cho người dân...........................................................................................................23
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN .............................................................................................. 25
1.2.1. Đặc điểm của địa bàn nghiên cứu ......................................................... 25
1.2.2. Đặc trưng về hành vi chăm sóc sức khỏe ở nhóm người dân di cư tại địa
bàn nghiên cứu ............................................................................................... 27


Chương 2. THỰC TRẠNG CHĂM SÓC SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI DÂN DI
CƯ ĐẾN PHƯỜNG VĨNH TUY......................................................................... 30
2.1. Thực trạng cảm nhận về sức khỏe của người dân di cư tại địa bàn nghiên cứu .. 30
2.1.1. Đặc điểm của người dân di cư tại phường Vĩnh Tuy .............................. 30
2.1.1.1. Về nhóm tuổi ................................................................................... 30
2.1.1.2. Về giới tính ..................................................................................... 30

2.1.1.3. Về tình trạng hôn nhân ..................................................................... 31
2.1.1.4. Về trình độ học vấn ......................................................................... 32
2.1.1.5. Về nghề nghiệp................................................................................ 32
2.1.1.6. Về hiện trạng nhập cư ..................................................................... 34
2.1.2. Cảm nhận về sức khỏe của người dân di cư tại địa bàn ......................... 38
2.2. Thực trạng sử dụng dịch vụ y tế và thẻ BHYT của người dân di cư tại địa bàn
nghiên cứu....................................................................................................................... 42
2.2.1. Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân di cư tại phường Vĩnh Tuy ........... 42
2.2.2. Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân di cư tại phường Vĩnh Tuy
có sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khi ốm đau ......................................................... 48
* Tiểu kết...............................................................................................................58
Chương 3. XU HƯỚNG VÀ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI VIỆC CHĂM SÓC
SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI DI CƯ TẠI PHƯỜNG VĨNH TUY ....................... 59
3.1. Đánh giá về xu hướng hoạt động khám chữa bệnh thông qua dịch vụ bảo hiểm
y tế...........................................................................................................................................59
3.1.1. Nhu cầu sử dụng thẻ bảo hiểm y tế khi ốm đau của người dân di cư tại
địa bàn nghiên cứu.......................................................................................... 59
3.1.2. Đánh giá về lợi ích của thẻ bảo hiểm y tế khi ốm đau ............................ 66
3.1.3. Đánh giá về những rào cản trong sử dụng bảo hiểm y tế khi tham gia
khám chữa bệnh..................................................................................................74
3.2. Xu hướng sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người dân di cư tại phường Vĩnh Tuy
3.1.1. Xu hướng mua thẻ bảo hiểm y tế của những người di cư không tham gia bảo hiểm
y tế .................................................................................................................. 77


3.1.2. Xu hướng sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của những người di cư khi tham gia bảo hiểm
y tế khi khám chữa bệnh .................................................................................. 74
3.3. Một số yếu tố tác động tới việc chăm sóc sức khỏe của người dân di cư tại
phường Vĩnh Tuy.................................................................................................................82
3.3.1. Yếu tố về kinh tế của cá nhân và hộ gia đình di cư tại phường Vĩnh Tuy............. 82

3.3.2 Yếu tố về nhân khẩu xã hội..................................................................................... 84
3.3.3 Yếu tố về chính sách xã hội .................................................................................... 94
* Tiểu kết.............................................................................................................103
KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 108
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 111


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Nhóm tuổi của đối tượng điều tra .......................................................... 30
Bảng 2.2. Giới tính của đối tượng điều tra ............................................................. 31
Bảng 2.3.Tình trạng hôn nhân của đối tượng điều tra............................................. 31
Bảng 2.4.Trình độ học vấn của đối tượng điều tra.................................................. 32
Bảng 2.5. Nghề nghiệp của đối tượng điều tra ....................................................... 33
Bảng 2.6.Thời gian nhập cư của đối tượng điều tra ................................................ 34
Bảng 2.7. Lý do di cư đến nơi ở hiện tại ................................................................ 35
Bảng 2.8. Đối tượng cùng di cư đến ...................................................................... 36
Bảng 2.9. Khó khăn khi di cư đến nơi ở mới.......................................................... 37
Bảng 2.10. Tự đánh giá về tình trạng sức khỏe hiện tại .......................................... 38
Bảng 2.11. Cảm nhận về tình trạng sức khỏe theo nhóm tuổi ................................. 39
Bảng 2.12.Cảm nhận về tình trạng sức khỏe theo giới tính .................................... 41
Bảng 2.13. Lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh theo thu nhập .................................... 43
Bảng 2.14. Nhóm đóng bảo hiểm y tế của đối tượng điều tra ................................. 48
Bảng 2.15. Tình trạng sử dụng bảo hiểm y tế trong khám chữa bệnh ..................... 52
Bảng 2.16. Đánh giá về mức độ cần thiết của bảo hiểm y tế theo nhóm tuổi .......... 61
Bảng 2.17. Đánh giá về mức độ cần thiết của bảo hiểm y tế theo nghề nghiệp ....... 63
Bảng 2.18. Giải pháp tăng cường sự tham gia bảo hiểm y tế của người dân ........... 81
Bảng 3.1. Thu nhập trung bình trong tháng của hộ gia đình ................................... 82
Bảng 3.2.Đánh giá về mức sống của hộ gia đình.................................................... 86
Bảng 3.3. Đánh giá về mức phí mua bảo hiểm y tế ................................................ 94

Bảng 3.4. Hiểu biết về lợi ích của dịch vụ bảo hiểm y tế........................................ 98
Bảng 3.5. Hiểu biết về lợi ích của dịch vụ bảo hiểm y tế theo trình độ học vấn ...... 99


DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 2.1.Cơ sở khám chữa bệnh ............................................................................ 42
Biểu 2.2.Việc lựa chọn các cơ sở y tế dựa vào yếu tố ............................................ 46
Biểu 2.3. Nguồn gốc bảo hiểm y tế của đối tượng điều tra ..................................... 49
Biểu 2.4. Tình trạng sử dụng bảo hiểm y tế theo giới tính ...................................... 54
Biểu 2.5. Đánh giá mức độ sử dụng thẻ bảo hiểm y tế tại địa bàn .......................... 55
Biểu 2.6. Đánh giá về mức độ cần thiết của bảo hiểm y tế ..................................... 59
Biểu 2.7. Đánh giá về chất lượng khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế ............ 66
Biểu 2.8. Đánh giá về thủ tục khám chữa bệnh bằng thẻ bảo hiểm y tế ................. 68
Biểu 2.9. Đánh giá về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh của các cở y tế tại địa bàn ............ 70
Biểu 2.10. Đánh giá về khả năng tiếp cận của người dân ....................................... 71
với các cơ sở y tế tại địa bàn .................................................................................. 72
Biểu 3.1. Nghề nghiệp của đối tượng điều tra ........................................................ 91
Biểu 3.2. Đánh giá về mức phí mua bảo hiểm y tế theo nhóm tuổi......................... 96
Biểu 3.3. Đánh giá về chi phí hỗ trợ của bảo hiểm y tế khi tham gia khám, chữa bệnh ......... 101


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CSSK

: Chăm sóc sức khỏe


THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

DS-KHHGĐ

: Dân số Kế hoạch hóa Gia đình


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây ở nước ta dòng người di cư từ nông thôn ra các thành phố
lớn diễn ra ngày càng mạnh mẽ, với tốc độ tăng nhanh, quy mô ngày một lớn. [9].
Đây là một vấn đề mang tính xã hội, bởi nó có tác động không nhỏ đến mỗi gia đình
và cộng đồng, nhất là sự biến đổi cấu trúc gia đình do sự di cư của thế hệ giữa ra
các thành phố lớn sinh sống và làm việc, các gia đình ở nông thôn trong tình trạng
khuyết thế hệ, chức năng và vai trò của gia đình không được đảm bảo do có những
biến đổi lớn. Đối với các thành phố lớn nơi tiếp nhận dòng người nhập cư vào, hiện
nay đang phải đối mặt với các vấn đề khó khăn lớn như: những xáo trộn về đời sống
xã hội, tình trạng thiếu việc làm, thất nghiệp, tệ nạn xã hội, cơ sở hạ tầng không đáp
ứng được do mật độ dân cư đông... Trong số các vấn đề đó thì một vấn đề đang
được quan tâm hiện nay đó là việc chăm sóc sức khỏe cho đối tượng là những người
dân di cư ở khu vực thành thị, bởi nhiều trẻ em, người già, thậm chí người trong độ
tuổi lao động trong các gia đình nhập cư vào thành thị chưa được tiếp cận với các
dịch vụ xã hội, dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Chính vì vậy, sức khỏe của nhóm dân

cư này có sự khác biệt nhất định so với các nhóm dân cư khác. Làn sóng di cư diễn
ra mạnh ở các tỉnh thành trên cả nước tới các thành phố lớn như: Hà Nội, Tp. Hồ
Chí Minh, Đà Nẵng...
Hà Nội là thành phố lớn, là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đây
là khu vực có nền kinh tế phát triển năng động nhất cả nước,do vậy hàng năm lực
lượng dân số ở các tỉnh khác di cư về chiếm tỷ lệ khá cao. Theo số liệu Tổng điều
tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 của Tổng cục Thống kê cho thấy, dân số
Hà Nội là 6.448.837 người (chiếm khoảng 7,5% dân số cả nước); trong khi đó tỷ lệ
nhập cư về Hà Nội trung bình khoảng 100.000 người/năm. [9]. Như vậy, mỗi năm
qui mô dân số Hà Nội dự kiến tăng thêm tương đương với dân số của một huyện
lớn. Năm 2009, mật độ dân số trung bình của Hà Nội là 1.926 người/km2, cao gấp
7,4 lần so với cả nước và mật độ này có chiều hướng tăng cao do dòng người nhập
cư hàng năm đang tăng lên; qui mô và tốc độ của lượng người di dân vào Hà Nội
qua các năm ngày càng tăng, cụ thể năm 2001 số người di cư vào Hà Nội là 16.985
1


người thì đến năm 2007 là 46.240 người và con số đó đã là 52.588 người vào năm
2011.
Như vậy, xu thế chung trong những năm tới là số lượng người lao động ngoại
tỉnh di cư vào Hà Nội vẫn tăng lên một cách nhanh chóng. Hiện tượng này, nếu
không có sự quản lý, điều tiết sẽ gây ra những vấn đề phức tạp trong đời sống kinh
tế - xã hội cho Hà Nội trong những năm tới. Bên cạnh đó, có nhiều vấn đề nảy sinh
từ nhóm dân di cư này, số lượng người di cư chưa được tiếp cận với các dịch vụ
chăm sóc sức khỏe chiếm tỷ lệ khá cao. Nguyên nhân chủ yếu là do họ chịu nhiều
ảnh hưởng của tình trạng thiếu việc làm, thu nhập bấp bênh, trong khi giá cả lương
thực, thực phẩm và các nhu cầu thiết yếu khác vẫn ở mức cao. Từ những khó khăn
về điều kiện sống và môi trường ô nhiễm kéo theo những vấn đề về sức khỏe của
những người di cư tới các đô thị lớn. Trước tình hình khó khăn của nền kinh tế lan
rộng, thì khó khăn của nhóm dân số di cư càng thêm chồng chất, từ đó làm nảy sinh

nhiều vấn đề xã hội từ nhóm dân cư này. Trong những nghiên cứu, điều tra gần đây
cho thấy vấn đề nổi trội ở nhóm dân di cư khu vực nông thôn đến các khu vực thành
thị đó là vấn đề chăm sóc sức khỏe của người dân di cư còn chưa được đảm bảo do
chất lượng cuộc sống, tình trạng thu nhập, mức sống còn thấp; đây cũng là nguyên
nhân khiến cho tình trạng sức khỏe, bệnh tật, tuổi thọ của nhóm dân cư này suy
giảm so với các nhóm dân cư khác.
Do vậy, việc nghiên về vấn đề chăm sóc sức khỏe ở nhóm những người dân di
cư là một đòi hỏi vừa mang tính cấp thiết, về cơ bản vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có
ý nghĩa thực tiễn. Do đó tôi chọn đề tài: “Các yếu tố tác động đến việc chăm sóc
sức khỏe của người di cư qua nghiên cứu trường hợp phường Vĩnh Tuy, quận Hai
Bà Trưng, Hà Nội” để nghiên cứu. Từ việc nghiên cứu, đề tài này sẽ cung cấp
những cơ sở, những luận cứ khoa học quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn, mang
đến cái nhìn cụ thể, sâu sắc về thực trạng sức khỏe và hoạt động chăm sóc sức khỏe
của nhóm dân số di cư; nghiên cứu cũng chỉ ra những ảnh hưởng và các yếu tố tác
động tới hoạt động chăm sóc sức khỏe của nhóm dân số di cư tại địa bàn nghiên
cứu. Từ đó, đưa ra các kết luận, đề xuất các kiến nghị - giải pháp, góp phần phát
huy tốt hiệu quả của công tác chăm sóc sức khỏe cho nhóm dân cư này, nhằm nâng
2


cao sức khỏe, chất lượng sống, điều kiện sống cho nhóm dân số di cư, giúp họ có
điều kiện tiếp cận với các quyền và lợi ích hợp pháp trong chăm sóc sức khỏe, khám
chữa bệnh trong đời sống hằng ngày.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề chăm sóc sức khỏe người dân di cư
trên thế giới
Hiện nay, nhiều nghiên cứu được công bố đã phân tích mối quan hệ giữa di cư
với tình trạng sức khoẻ, tỷ lệ tử vong, khả năng nhiễm bệnh, nguy cơ nhiễm HIV và
các bệnh lây truyền qua đường tình dục. Kết quả chỉ ra rằng, một mặt, sức khoẻ có
thể là động lực hoặc có thể là trở ngại đối với di cư thông qua các tác động trực tiếp

và gián tiếp đến quyết định di cư. Mặt khác, quá trình di cư cũng ảnh hưởng đến sức
khoẻ của cá nhân và cộng đồng, ở nhiều mức độ (Soskolne and Shtarkshall, 2002).
Do tác động của sức khoẻ đến di cư mang ý nghĩa kinh tế - xã hội ít và ảnh hưởng
này chỉ có thể nhận thấy thông qua các lý do di chuyển hay tính chọn lọc của di cư
nên hầu hết các nghiên cứu kể trên đều tập trung vào tác động của di cư tới sức
khoẻ [36].
Mặc dù hầu hết các công trình nghiên cứu tác động của di cư đến sức khoẻ chủ
yếu nhằm vào mức sinh nhưng kết luận về quan hệ giữa di dân và mức sinh không
thống nhất. Một số nghiên cứu chỉ ra rằng, mức sinh của những người di cư thấp
hơn những người không di cư ở nơi đi và cao hơn những người sinh sống lâu dài ở
nơi đến, tuy vậy, những nghiên cứu khác gần đây lại cho thấy những người di cư có
mức sinh tương tự những người không di cư [34].
Trong nghiên cứu về một số vấn đề về di dân của Stephen Castles, nhà nghiên
cứu Xã hội học làm việc tại Đại học Sydneynăm 2011, nghiên cứu đã chỉ rõ xu
hướng di cư ngày càng đa dạng hóa, nghiên cứu đã chỉ rõ trong giai đoạn từ giữa
thập kỷ những năm 90, tình trạng di cư quốc tế đang bùng nổ trên phạm vi toàn cầu
và có nhiều sự thay đổi, mở rộng, đa dạng hóa các hình thức di cư, vấn đề di cư và
sự đa dạng hóa của nó trong bối cảnh di cư xuyên quốc gia. Trong nghiên cứu này
Stephen Castles cũng chỉ rõ được thực trạng chăm sóc sức khỏe ở nhóm người di cư
chưa được đảm bảo, họ chưa được tiếp cận với các chính sách về y tế và việc làm,
3


chính vì vậy chất lượng sống và điều kiện sống của họ còn rất thấp, việc đáp ứng
nhu cầu cho họ cần được quan tâm, cần đề ra các biện pháp nhằm giảm thiểu việc di
cư tự do, hướng tới việc ổn định dân cư ở các khu vực [37].
Tại các nước đang phát triển, trẻ sơ sinh của những phụ nữ di cư từ nông thôn
có ít cơ hội sống sót hơn so với trẻ sinh ở thành thị. Nghiên cứu về tỷ lệ tử vong của
trẻ em di cư của tác giả Mazharul 2005, ở Bangladesh cho thấy mức chết của trẻ em
dưới 5 tuổi di cư từ nông thôn cao gấp 1,6 lần so với trẻ sinh ra và lớn lên ở thành

thị. Trong những tranh luận gần đây về di cư và HIV/AIDS, người ta quan tâm đặc
biệt đến những quá trình đưa đẩy người di cư vào các điều kiện có thể dẫn đến các
hànhvi nguy cơ cao và lây nhiễm HIV (Xiushi Yang et al, Archana K. Roy, 2005)
[40].
2.2. Tổng quan nghiên cứu về vấn đề chăm sóc sức khỏe người dân di cư tại
Việt Nam
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về di cư đã được tiến hành, tuy nhiên các
nghiên cứu này chủ yếu nhằm xác định nguyên nhân di cư, đặc trưng cơ bản của
người di cư, việc làm và thu nhập của họ. Chỉ có rất ít một số nghiên cứu về quan
hệ giữa sức khoẻ và di cư được tiến hành ở Việt Nam nhưng hầu hết được nghiên
cứu trên mẫu nhỏ và điều này gây khó khăn cho việc phân tích toàn diện mối quan
hệ này.
Ở Việt Nam, nhiều nghiên cứu về di cư đã được tiến hành (Tống Văn
Đường,1995; Doãn Mậu Diệp và các tác giả, 1996; Đỗ Văn Hoà, 1998; Vũ Thị
Hồng và các tác giả, 2003; Nguyễn Thị Thiềng, Patrick Gubryetal, 2004; Đặng
Nguyên Anh, 2005). Tuy vậy, các nghiên cứu này chủ yếu nhằm xác định nguyên
nhân di cư, đặc trưng cơ bản của người di cư, việc làm và thu nhập của họ.
Một số nghiên cứu đã bắt đầu đề cập đến mối quan hệ giữa di cư với mức sinh
và KHHGĐ (Viện Kinh tế Tp. HCM, 1992; Trung tâm nghiên cứu dân số và nguồn
lao động, 1993). Nói chung, các nghiên cứu trên đã đưa ra kết luận sơ bộ là những
người di cư bất lợi hơn trong việc tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ (P.
Gubry, Nguyễn Thị Thiềng và các tác giả, 2004). Trên thực tế, việc nhiều người di

4


cư không được đăng ký hộ khẩu thường trú tại nơi ở mới là một trong những lý do
dẫn đến khó khăn kể trên (Vũ Tuyết Loan, 2003).
Nhìn chung, mức sống của Việt Nam còn thấp. Người dân còn phải vật lộn với
công việc kiếm sống hàng ngày, nên họ không có nhiều thời gian để chăm sóc sức

khỏe cho bản thân và những người trong gia đình. Hơn nữa, hệ thống y tế của Việt
Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường, hạch toán kinh tế và đa dạng hoá các hình thức sở hữu. Trong quá trình
chuyển đổi đó, điều kiện chăm sóc sức khỏe của người dân, nhất là của những
người di cư, đã có những thay đổi đáng kể. Các thay đổi có xu hướng tích cực
nhưng cũng nảy sinh không ít vấn đề cần giải quyết. Ví dụ, người dân có thể trả cho
y tế nhiều hơn, nhưng cũng phải có nhiều dịch vụ chữa bệnh và cung cấp thuốc men
với chất lượng và giá cả khác nhau để người dân tự lựa chọn [15].
Cuộc khảo sát "Di cư và Sức khỏe" do Viện Xã hội học tiến hành năm 1997,
trên địa bàn 6 tỉnh, thành phố, cho biết gần 2/3 người di cư trả lời sức khỏe của họ
không kém hơn so với trước khi di cư. Trong khu vực thành thị được điều tra, con
số này là 58%. Mặc dù không có sự khác biệt theo giới nhưng tình trạng sức khỏe
của người di cư lại khác nhau theo nơi đến và độ dài thời gian di chuyển. Người di
chuyển tạm thời được cải thiện nhiều nhất về sức khỏe. Tỷ lệ mắc bệnh không có sự
khác biệt giữa các nhóm di cư và nhóm không di cư. Tuy nhiên, khi đau ốm, đại đa
số người di cư tìm cách tự chữa trị hoặc thậm chí không làm gì, tỉ lệ đi khám bệnh
chiếm gần 50% số người trả lời. Trong những người di cư, người di cư tạm thời tự
thuốc thang là chính và tỉ trọng đến bác sĩ hoặc cơ sở y tế là thấp nhất. Lý do họ
không có khả năng trả các chi phí. Đây chính là trở ngại của việc tiếp cận các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe đối với người dân nhập cư. Việc mua thuốc tự điều trị là rất
dễ. Chính vì vậy, rất khó có thể kết luận là lao động đến từ ngoại tỉnh là gánh nặng
cho dịch vụ y tế ở thành thị [31].
Nghiên cứu di cư nông thôn - đô thị ở Tp. Hồ Chí Minh của VanLandingham
năm 2004 cho biết, di cư đã có ảnh hưởng đáng kể đến phúc lợi của người di cư trên
nhiều lĩnh vực. Người mới nhập cư đều gặp bất lợi hơn so với người bản địa trên
sáu lĩnh vực sức khỏe, bao gồm: sinh lý, tâm lý, tình cảm, chức năng vận động, kiến
5


thức và quan niệm về sức khỏe nói chung. Có thể nói rằng di cư nông thôn – đô thị

thường mang lại những lợi ích đáng kể về kinh tế cho gia đình ở nhà trong khi
những bất lợi về sức khỏe lại do chính người di cư gánh chịu [39]
Cuộc khảo sát "Di cư và sức khỏe" năm 1997 cũng cho một vài phát hiện lý
thú về sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ): Tưởng chừng người
di cư khó tiếp cận các dịch vụ KHHGĐ hơn thì tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh
thai (BPTT) sẽ thấp. Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng các BPTT của người di cư và người
không di cư lại giống nhau. Nhận thức của người di cư về KHHGĐ cũng giống
người không di cư và mức độ chấp nhận sử dụng BPTT tăng lên đáng kể sau khi
chuyển đến nơi ở mới. Thực tế này chứng tỏ ít có khả năng người di cư làm tăng
mức sinh ở những nơi họ chuyển đến. Tuy nhiên, các kết quả cũng cho thấy, mặc dù
tỷ lệ sử dụng BPTT đã tương đối cao, vẫn có 15% số phụ nữ di cư đã từng nạo hút
thai, trong đó, số chưa có gia đình chiếm 1/3 [31].
Nếu dịch vụ y tế, đặc biệt là dịch vụ chăm sóc sức khỏe (CSSK) ban đầu chất
lượng thấp thì trẻ em là nhóm bị ảnh hưởng đầu tiên. Hiện nay, các chương trình
tiêm chủng cho trẻ em đã được triển khai hiệu quả nên mọi trẻ em có thể được tiêm
chủng với chi phí rất thấp hoặc miễn phí mà không cần có đăng ký hộ khẩu hay các
thủ tục phức tạp. Nhờ vậy, hầu hết trẻ em di cư dưới 5 tuổi đều được tiêm chủng
(94,6% người di cư tạm thời, 96,7% người di cư lâu dài). Đa số trường hợp trẻ em
chưa được tiêm chủng là do còn quá nhỏ [15].
Nghiên cứu "Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: Thực trạng, xu hướng và những
khác biệt" do Tổng Cục Thống kê và Quỹ dân số Liên hợp quốc thực hiện năm
2011, nghiên cứu đã mô tả và phân tích khá rõ về thực trạng di cư tại Việt Nam;
những yếu tố tác động tới tình hình di cư trong nước trong đó mô tả cụ thể về khu
vực di cư, dòng di cư; những yếu tố tác động tới dòng di cư từ quá trình đô thị hóa;
đưa ra các gợi ý chính sách về vấn đề di cư ở Việt Nam trong bối cảnh đô thị hóa và
hội nhập. Nghiên cứu đã đưa ra các dự báo về tình trạng di cư từ khu vực nông thôn
ra thành thị, những tác động tích cực và tiêu cực từ vấn đề di cư. Và những hệ lụy
những khu vực thành thị đang phải đối mặt khi tiếp nhận dòng người nhập cư, có xu
hướng tăng mạnh mỗi năm, việc chăm sóc y tế, sức khỏe ở nhóm người di cư vào
6



khu vực thành thị còn chưa được đảm bảo, chính vì vậy việc hoạch định và triển
khai các chính sách trong hiện tại và tương lai cần có sự cân nhắc và sửa đổi bổ
sung để phù hợp với tình hình người dân di cư vào thành thị như hiện nay [27].
Trong nghiên cứu "Từ nông thôn ra thành phố, tác động kinh tế - xã hội của di
cư Việt Nam" được Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội thực hiện năm 2012, nghiên
cứu này đã chỉ rõ được nguồn gốc của vấn đề người dân di cư tại Việt Nam các giai
đoạn lịch sử. Đồng thời, phân tích rõ những tác động về kinh tế - xã hội đối với nơi
di cư và nơi nhập cư, trong đó nghiên cứu đưa ra những phân tích khá sâu sắc về
những tác động về cộng đồng nơi người dân di cư đi, chỉ ra những lợi ích và những
hệ lụy đối với những gia đình có người di cư ra thành thị. Bên cạnh đó, tình trạng
cuộc sống ở các khu vực nhập cư có những biến đổi khá lớn khi tiếp nhận dòng
người nhập cư vào, các thành phố lớn như: Hà Nội, TP.HCM đang phải đối mặt với
nhiều vấn đề xã hội... Đặc biệt, là việc quá tải hệ thống cơ sở hạ tầng, đời sống xã
hội có nhiều biến đổi kéo theo nhiều hệ lụy khác nhau như: Bệnh tật, chăm sóc y tế
không được đảm bảo ở nhóm lao động di cư đến, thiếu việc làm, thất nghiệp, tệ nạn
xã hội... và rất nhiều hệ quả khác. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp, điịnh
hướng chính sách trong việc nâng cao chất lượng sống cho nhóm dân di cư ở khu
vực thành thị, phối hợp liên ngành trong việc giải quyết vấn đề ở nhóm dân số di cư
từ nông thôn ra thành thị [32].
Nghiên cứu của tổ chức ActionAid (tổ chức quốc tế chống đói nghèo) trụ sở
tại Việt Nam, về vấn đề "Tiếp cận an sinh xã hội của người lao động nhập cư" năm
2012, nghiên cứu được tiến hành tại một số khu đô thị của Việt Nam như: TP.HCM,
Hải Phòng... Nghiên cứu đã chỉ ra nhu cầu cần thiết phải đổi mới các chính sách
hiện nay về an sinh xã hội nhằm đảm bảo các quyền cơ bản của người dân di cư vào
các khu đô thị. Nghiên cứu đã đi sâu phân tích và chỉ ra được những yêu cầu về
chính sách cần hướng tới người dân di cư nhằm đảm bảo quyền bình đẳng, bao
gồm: Sự chuyển dịch an sinh xã hội từ nông thôn ra thành thị; diện bao phủ bảo
hiểm y tế cho lao động di cư; những thách thức bảo đảm giáo dục cho con em người

lao động di cư; các khuynh hướng nhập cư; trình độ, năng lực của người dân di cư.
Đặc biệt, nghiên cứu đã phản ánh tình trạng lao động di cư ở khu vực các thành phố
7


lớn và gia đình của họ vẫn chưa được tiếp cận với các dịch vụ bảo hiểm y tế, dịch
vụ chăm sóc sức khỏe một cách toàn diện. Song nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng lao
động di cư cũng có những thuận lợi nhất định khi làm việc tại các cơ quan, doanh
nghiệp hiện nay họ đã đóng bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội liên kết với một số cơ sở
y tế để khám, điều trị và chăm sóc sức khỏe định kỳ cho lao động tại các cơ quan,
song bên cạnh đó nhóm lao động di cư không chính thức việc tiếp cận với dịch vụ y
tế phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe có hạn chế hơn so với nhóm lao động di cư
chính thức. Nghiên cứu còn chỉ ra những định hướng chính sách quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người dân di cư nói chung
và lao dộng di cư nói riêng tại khu vực thành thị ở Việt Nam [33].
Trong luận án tiến sĩ nghiên cứu về "Di dân tự do nông thôn – đô thị với trật
tự xã hội ở Hà Nội" thực hiện năm 2014, tác giả Đinh Quang Hà đã đề cập tới vấn
đề di cư tại Việt Nam và trên thế giới, di cư từ khu vực nông thôn ra thành thị, tác
giả đã nhấn mạnh và phân tích khá rõ thực trạng của vấn đề di cư tự do từ nông thôn
ra thành thị và những yếu tố tác động tới việc di cư này, đồng thời chỉ ra những hậu
quả mà việc di cư tự do đang phải đối mặt ở khu vực thành thị việc quá tải của hệ
thống cơ sở hạ tầng, ăn, ở, sinh hoạt, làm việc và các dịch vụ xã hội, chăm sóc y tế,
sức khỏe không được đảm bảo. Chính từ thực trạng di cư và những hệ lụy trên tác
giả đã đưa ra các đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những vấn đề tiêu cực do tình
trạng di dân tự do đưa đến, tuy nhiên trong đề tài của mình tác giả còn chưa nhấn
mạnh được những yếu tố sâu xa liên quan đến vấn đề di dân, việc đề xuất các giải
pháp chưa mang tính cụ thể [13].
Trong "Nghiên cứu về di cư và di dân nhìn từ góc độ xã hội học" do Trung
tâm Nghiên cứu Phát triển và Khoa Xã hội học - Công tác Xã hội - Đông Nam Á
học thuộc trường Đại học Mở - TP.HCM thực hiện năm 2014; nghiên cứu đã phân

tích, chỉ rõ “Hiện tượng di cư và vấn đề di dân dưới góc nhìn xã hội học”, đưa ra
các luận điểm để chứng minh về nguồn gốc của vấn đề di cư do các yếu tố xã hội
tác động, nghiên cứu đã chỉ ra được thực trạng di dân ở Việt Nam qua một số thời
kì, được chứng minh qua các cuộc Tổng điều tra Dân số 1989, 1999, 2009, nghiên
cứu đã cho thấy có nhiều vùng có hiện tượng di cư. Tuy nhiên, điều này nhắc ta nhớ
8


lại lịch sử Việt Nam từ một ngàn năm nay đã có nhiều cuộc Nam tiến, những luồng
di cư đã định hình nước Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu về di cư đòi hỏi loại
hình nghiên cứu liên ngành, với các ngành như: tâm lý học, địa lý nhân văn, xã hội
học, dân số học, dân tộc học… Nghiên cứu đã chỉ ra được nguồn gốc và các yếu tố
xã hội tác động đến hoạt động di dân nhìn từ góc độ xã hội học [28].
Mặc dù đã có một số nghiên cứu về quan hệ giữa sức khoẻ và di cư được tiến
hành ở Việt Nam, nhưng hầu hết được nghiên cứu trên mẫu nhỏ và điều này gây
khó khăn cho việc phân tích toàn diện mối quan hệ này. Hiểu biết về hướng và
cường độ của mối quan hệ giữa di cư và sức khoẻ ở Việt Nam còn hạn chế. Do đó,
chúng ta biết rất ít về sự khác biệt về sức khoẻ, bao gồm cả tình trạng sức khoẻ và
hành vi chăm sóc y tế giữa những người không di cư và những người di cư ở Việt
Nam. Do đó việc nghiên cứu các yếu tố tác động đến việc chăm sóc sức khỏe của
những người di cư đến quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội nhằm góp phần khắc
phục tình trạng nói trên.Như vậy, có thể thấy các tài liệu, nghiên cứu đã đề cập khá
cụ thể tới vấn đề di cư và chăm sóc sức khỏe người dân di cư, các công trình nghiên
cứu và những tài liệu đề cập tới các hình thức di dân và thực trạng hoạt động chăm
sóc sức khỏe ở nhóm dân cư này, việc nghiên cứu về vấn đề chăm sóc sức khỏe ở
nhóm dân di cư đóng vai trò khá quan trọng, những phân tích luận giải về các tài
liệu trên sẽ gióp phần cung cấp những cơ sở, những luận cứ khoa học quan trọng
cho đề tài "Các yếu tố tác động đến việc chăm sóc sức khỏe của người di cư qua
nghiên cứu trường hợp phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, .Hà Nội” mà tác giả
đang thực hiện.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở vận dụng các lý thuyết, các khái niệm xã hội học
vào việc mô tả thực trạng cũng như tìm hiểu các yếu tố tác động đến việc chăm sóc
sức khỏe của người di cư đến phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà
Nội. Thông qua nghiên cứu, các khái niệm về vấn đề di cư sẽ được làm sáng tỏ hơn.
Đồng thời, phát hiện ra được một số quy luật nhằm đóng góp thêm cho các nghiên
cứu xã hội học.
9


3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu nhằm đưa ra những bằng chứng đáng tin cậy cho sự nhìn nhận lại
các yếu tố tác động đến việc chăm sóc sức khỏe của người di cư đến phường Vĩnh
Tuy, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội dưới góc độ xã hội học. Từ đó, nghiên
cứu đưa ra những khuyến nghị và giải pháp thiết thực nhằm tác động tích cực đến
nhận thức của người di cư trong việc chăm sóc sức khỏe.
Thông qua nghiên cứu nắm bắt được thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe
của người dân di cư, các yếu tố tác động tới việc chăm sóc sức khỏe ở nhóm dân cư
này. Từ đó đưa ra các biện pháp cụ thể nhằm can thiệp, trợ giúp nhóm dân cư này,
nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe phục vụ nhóm những người dân di
cư.
4. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục tiêu nghiên cứu
Làm rõ thực trạng hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân di cư tại
phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Xác định các yếu tố tác động đến vấn đề chăm sóc sức khỏe và khả năng tiếp
cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe của người dân di cư tại phường Vĩnh Tuy, quận Hai
Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số khuyến nghị, giải pháp nhằm kiểm soát vấn đề di cư, giúp

người dân di cư tiếp cận được các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Đồng thời, nâng cao
chất lượng dịch vụ y tế trong chăm sóc sức khỏe cho người dân di cư
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
* Xây dựng cơ sở lí luận để thu thập thông tin nhằm xác định rõ thực trạng sức
khỏe và chăm sóc sức khỏe của người dân di cư tại phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà
Trưng, Tp. Hà Nôi.
Tìm hiểu nhu cầu về chăm sóc sức khỏe của người dân di cư để đưa ra các
biện pháp can thiệp, trợ giúp hiệu quả.
*Phân tích thực trạng chăm sóc sức khỏe của người dân di cư tại phường Vĩnh
Tuy

10


*Đánh giá một số yếu tố thuận lợi, khó khăn cũng như mong muốn của người
dân di cư trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe.
Tìm hiểu hoạt động trợ giúp của chính quyền địa phương đối với người dân di
cư tại địa bàn phường Vĩnh Tuy.
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Một số yếu tố tác động đến việc chăm sóc sức khỏe của người dân di cư đến
phường Vĩnh Tuy.
5.2. Khách thể nghiên cứu
Những người dân di cư trong độ tuổi lao động từ 16 đến 60 tuổi tại phường
Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội. (Trong phạm vi giới hạn và thời
gian cho phép tôi chỉ tập trung nghiên cứu nhóm đối tượng di cư trong độ tuổi lao
động, có thời gian nhập cư liên tục tại phường Vĩnh Tuy ít nhất 5 năm gần đây có
tham gia BHYT khi tham gia khám chữa bệnh ).
Cán bộ chính quyền phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà
Nội.

5.3. Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà
Nội.
Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 8/2014 đến tháng
03/2015.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng chăm sóc sức khỏe của người dân di cư tại địa bàn phườngVĩnh
Tuy, quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội như thế nào?
Những yếu tố nào tác động mạnh nhất tới hoạt động chăm sóc sức khỏe của
người dân di cư tại phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội?
Làm gì để nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe, khắc phục những
khó khăn khi người di cư tiếp cận các dịch vụ y tế, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức
khỏe?

11


7. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện tại hoạt động chăm sóc sức khỏe của người dân di cư tại phường Vĩnh
Tuy còn gặp rất nhiều khó khăn do mức thu nhập và điều kiện kinh tế của các hộ gia
đình nhập cư tại địa bàn còn thấp.
Hoạt động chăm sóc sức khỏe của nhóm dân di cư, phụ thuộc vào nhiều yếu tố
tác động như: Vấn đề việc làm, thu nhập, mức sống, điều kiện sống, trình độ học
vấn, sự tham gia bảo hiểm y tế...
Để nâng cao hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe, khắc phục những khó
khăn khi người di cư tiếp cận các dịch vụ y tế, phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe,
cần thực hiện một số giải pháp đồng bộ như: Trang bị các kiến thức về chăm sóc
sức khỏe cho nhóm dân di cư; tạo điều kiện thuận lợi để người di cư có thể tiếp cận
các dịch vụ y tế một cách thuận lợi; nâng cao thu nhập, mức sống cho bộ phận dân
di cư có đời sống khó khăn...


8. Phương pháp nghiên cứu
8.1. Luận về phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng phương pháp định tính và định lượng
để đánh giá mức độ tham gia BHYT của nhóm đối tượng nghiên cứu và từ đó đưa
ra yếu tố nào quan trọng nhất tác động tới việc chăm sóc sức khỏe của họ.
Chúng tôi sử dụng phương pháp định tính trong nghiên cứu này để tìm hiểu tính
chất liên quan đến những cảm nhận về sức khỏe của bản thân đối tượng được
nghiên cứu. Trong số 300 đối tượng được khảo sát thì có tới 202 người tự cảm nhận
về sức khỏe của mình ở mức “trung bình”, chiếm tỷ lệ 67,3%, chiếm tỷ lệ 32,7% số
người tự đánh giá sức khỏe của bản thân “tốt”, không có đối tượng tự đánh giá sức
khỏe bản thân “yếu” và “rất yếu” (bảng 2.10. Đánh giá cảm nhận về sức khỏe hiện
tại của người di cư). Phương pháp định tính cũng chỉ ra được tính chất việc chọn lựa
hành vi của đối tượng điều tra khi họ lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh, lựa chọn
phương pháp khám chữa bệnh. Phương pháp định tính còn chỉ ra cho chúng ta biết
cụ thể nhóm đối tượng nghiên cứu sử dụng những mạng lưới xã hội nào để tiếp cận
với dịch vụ y tế và cơ sở y tế để khám chữa bệnh.
12


Phương pháp định lượng nghiên cứu trên một phạm vi rộng để đánh giá tỉ lệ tham
gia bảo hiểm y tế và tiếp cận với dịch vụ y tế của nhóm đối tượng được khảo sát.

8.2. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích báo cáo đặc trưng về nhân khẩu của người nhập cư, báo cáo các
nghiên cứu về lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, các tài liệu, các nghiên cứu về hoạt động
chăm sóc sức khỏe của người di cư. Cụ thể là các tài liệu như: Sách, báo cáo khoa
học, các bài viết trên tạp chí khoa học xã hội, các khóa luận tốt nghiệp, luận văn
thạc sỹ, tiến sỹ; tài liệu hội thảo... có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nguồn tư liệu
phục vụ đề tài bao gồm các tư liệu, tài liệu của Tổng cục Thống kê, Tổng cục DSKHHGĐ; của Sở Lao động -Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ tỉnh Tp. Hà Nội và

của các cơ quan, tổ chức hành chính Nhà nước khác.

8.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để thu thập thông tin định tính, trong nghiên cứu này tác giả tiến hành 20
phỏng vấn sâu, đối tượng là những người di cư đang trong độ tuổi lao động và cán
bộ chính quyền địa phương tại phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, Tp. Hà Nội.
Cơ cấu đối tượng phỏng vấn như sau:
Đối tượng phỏng vấn

Số lượng

Người lao động

10 người

- Nam

5 người

- Nữ

5 người

Cán bộ chính quyền

10 người

8.4. Phương pháp phỏng vấn trường hợp
Trong nghiên cứu này tác giả lựa chọn phương pháp phỏng vấn trường hợp,
nhằm thu thập những thông tin cụ thể hơn về tình trạng chăm sóc sức khỏe ở từng

nhóm dân di cư đặc thù. Cơ cấu chọn như sau:

13


Chọn 3 hộ gia đình thuộc nhóm đối tượng là dân di cư đến phường Vĩnh Tuy,
quận Hai Bà Trưng, trong đó có: Một gia đình có sử dụng thẻ BHYT; một gia đình
không sử dụng thẻ BHYT; một gia đình có thẻ BHYT nhưng không sử dụng.
Với đặc điểm của các nhóm hộ gia đình di cư này là: Độ tuổi, thế hệ, số năm
di cư, mức thu nhập và nguồn thu nhập chính... Đây chính là những yếu tố tác động
tới hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ở nhóm đối tượng này.

8.5. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Cũng tuân theo những nguyên tắc cơ bản của việc xây dựng bảng hỏi, tuy
phương pháp trưng cầu ý kiến bằng bảng hỏi có những yêu cầu tỉ mỉ và chi tiết hơn
nhưng tất cả các câu hỏi cần phải được diễn đạt sao cho khi đưa ra ai cũng hiểu
được ý nghĩ của nó và sẵn sàng cung cấp thông tin, việc trình bày cũng phải rõ ràng,
sạch đẹp, thể hiện sự tôn trọng đối với người được nghiên cứu.
Đề tài xây dựng bộ công cụ bảng hỏi dành cho khách thể nghiên cứu là những
người dân di cư đang trong độ tuổi lao động tại phường Vĩnh Tuy, quận Hai Bà
Trưng, Tp. Hà Nội, với các câu hỏi nhằm thu thập thông tin phục vụ cho việc tổng
hợp số liệu nghiên cứu.
Công cụ xử lý số liệu: Phần mềm xử lý số liệu SPSS 16.0
* Bảng hỏi được xây dựng sau khi đi phỏng vấn sâu, những nội dung chính đó
là: Thông tin chung của người được điều tra bao gồm những đặc điểm nhân khẩu;
Những thông tin về điều kiện sống của hộ gia đình di cư như; Tình trạng sức khỏe
và hoạt động chăm sóc sức khỏe. Tôi sử dụng phương pháp bảng hỏi cầm tay do
vậy kết quả thu được đảm bảo 100% là chính xác.
* Cỡ mẫu: Đề tài chọn 300 mẫu, là người dân di cư đang trong độ tuổi lao
động từ 16 - 60 tuổi, có thời gian nhập cư tại phường ít nhất tại phường 5 năm và có

tham gia BHYT khi khám chữa bệnh để thu thập thông tin nghiên cứu.
* Cơ cấu mẫu định lượng: 300 người; Nguyên tắc chọn mẫu: mẫu nghiên cứu
được xác định trên cơ sở phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, được phân theo giới
tính và nhóm tuổi, cơ cấu mẫu như sau:

14


Cơ cấu mẫu theo giới tính:
Giới tính

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Nam

142

47,3

Nữ

158

52,7

Tổng

300


100,0

Nhóm tuổi

Số lượng

Tỷ lệ (%)

16 - 29 tuổi

77

25,7

30 - 44 tuổi

95

31,6

45 - 60 tuổi

128

42,7

Tổng

300


100,0

Cơ cấu mẫu theo nhóm tuổi:

15


9. Khung lý thuyết

Điều kiện kinh tế xã hội của phườngVĩnh Tuy

Các yếu tố nhân khẩu
xã hội của người nhập


Các yếu tố về chính
sách

Hoạt động chăm sóc sức khỏe của người nhập cư khi đau ốm

Khám bệnh

Chữa bệnh

16

Thuốc thang



×