Tải bản đầy đủ (.docx) (47 trang)

THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618 KB, 47 trang )

Luận văn tốt nghiệp

THỰC TRẠNG LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN – AASC
2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN
VÀ KIỂM TỐN - AASC
2.1.1. Q trình hình thành và lịch sử phát triển của Công ty
Hơn 10 năm trở lại đây, ngành kiểm toán Việt Nam bắt đầu ra đời và phát triển,
vào thời điểm bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước. Công ty Tư
vấn Tài chính kế toán và kiểm toán – AASC cũng được thành lập vào thời gian này, đáp
ứng nhu cầu của nền kinh tế đổi mới từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường,
trở thành một trong hai tổ chức hợp pháp đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động
trong lĩnh vực tư vấn về quản trị kinh doanh, tài chính kế toán và kiểm toán.
Ngày 13/05/1991, Bộ Tài Chính đã ra Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB thành lập
Công ty Dịch vụ kế toán, tên giao dịch là ASC (Accounting Service Company), tiền thân
của Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán – AASC (Auditing and
acounting financial consultancy service company) ngày nay. Trong thời gian đầu hoạt
động, Công ty chỉ cung cấp dịch vụ kế toán, cụ thể là giúp các doanh nghiệp về các
nghiệp vụ kế toán như mở sổ, ghi sổ kế toán, lập bảng cân đối kế toán, lập và phân tích
báo cáo quyết toán theo quy định của Nhà nước, phù hợp với hoạt động của từng loại
doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ
máy kế toán và tổ chức công tác kế toán; cung cấp các thông tin tài chính, các biểu mẫu
in sẵn về tài chính, kế toán theo quy định của Nhà nước.
Ngày 14/09/1993, với yêu cầu đổi mới hệ thống quản lý nền kinh tế quốc dân,
thêm vào đó là sự lớn mạnh về năng lực hoạt động nghiệp vụ, Bộ trưởng Bộ Tài Chính
đã ra Quyết định số 639/TC/QĐ/TCCB đổi tên Công ty thành Công ty Tư vấn Tài chính
Kế toán và Kiểm toán – AASC và đó là tên giao dịch chính thức của Công ty cho đến
nay.
Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, nhu cầu đối với hoạt
động kế toán, kiểm toán ngày càng phát triển. Để đáp ứng nhu cầu đó, AASC không
ngừng mở rộng. Ngoài văn phòng chính đặt tại Hà Nội, các chi nhánh tại các tỉnh, thành


phố lần lượt được thành lập. Năm 1992, chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh được
thành lập. Đến năm 1995, chi nhánh Thanh Hóa, chi nhánh Hải Phòng được thành lập,
và năm 1997 là chi nhánh Quảng Ninh. Tháng 3/1995 Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí
Minh tách ra thành lập Công ty Tư vấn Tài chính và Kiểm toán Sài Gòn (AFC Sài Gòn).
Đồng thời tại Đà Nẵng, Chi nhánh của Công ty kết hợp với Chi nhánh Công ty Kiểm
toán Việt Nam thành lập nên Công ty Tư vấn và Kiểm toán (A&C). Ngày 13/03/1997,
Công ty tái lập văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh và tháng 05/1998, văn
phòng đại diện này được nâng cấp lên thành chi nhánh lớn nhất của Công ty. Đến ngày
31/12/2004, chi nhánh tại Hải Phòng không tiếp tục hoạt động.Vì vậy, tính đến nay,
Công ty có 4 chi nhánh trên cả nước: Chi nhánh tại Thanh Hoá, Quảng Ninh, Vũng Tàu
và Chi nhánh lớn nhất tại thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Thu Hương

-1-

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
Qua hơn 10 năm phát triển, với sự cố gắng của lãnh đạo và cán bộ công nhân
viên, Công ty Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán đã vững bước phát triển và gặt hái
được những thành quả đáng tự hào, chiếm được lòng tin của khách hàng bằng việc cung
cấp cho khách hàng những dịch vụ chuyên môn tốt nhất, đảm bảo chất lượng và uy tín
nghề nghiệp.
Tháng 4/2005, AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành
nghề Việt Nam (VACPA).
Ngày 29/7/2005, AASC đã làm việc với INPACT Thái Bình Dương tại Hồng
Kông. AASC chính thức gia nhập INPACT Quốc tế và trở thành đại diện của INPACT
Quốc tế tại Việt Nam.
Do những thành tích và những đóng góp của AASC đối với Ngành Tài chính, Kế

toán và Kiểm toán Việt nam, ngày 15/08/2001 - Chủ tịch nước đã có Quyết định số 586
KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động Hạng Ba cho AASC và ngày 27/07/2001 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng
khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Tháng 5/2005, Chủ tịch nước lần thứ hai ký quyết
định tặng thưởng Huân chương lao động hạng Hai cho AASC.
AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trên lĩnh vực kiểm toán độc
lập vinh dự hai lần liên tiếp được Chủ tịch nước tặng phần thưởng cao quý này.
2.1.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Mô hình quản lý được tổ chức tại Công ty thành các phòng ban như sau:
Ban giám đốc: Có nhiệm vụ chỉ đạo, xây dựng chiến lược, kế hoạch, phương án
kinh doanh, lựa chọn thay đổi cơ cấu tổ chức. Ban giám đốc bao gồm 6 thành viên: 1
Giám đốc, và 5 Phó Giám đốc.
Giám đốc Công ty: Là người đứng đầu có toàn quyền quyết định các vấn đề
trong mọi mặt hoạt động của Công ty. Đồng thời, Giám đốc cũng là người đại diện cho
Công ty chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ tài chính và Pháp luật.
Phó Giám đốc: Là người thực hiện hoạt động chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối
với các chi nhánh và đưa ra ý kiến, giải pháp nhằm hỗ trợ, tư vấn cho Giám đốc Công ty.
Trong đó, 4 Phó Giám đốc phụ trách chi nhánh tại Hà Nội trên lĩnh vực dịch vụ tài
chính, tư vấn, thuế... và Phó Giám đốc 5 phụ trách chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh
kiêm Giám đốc Chi nhánh TPHCM.
Hiện nay, Công ty bao gồm 3 phòng hành chính sự nghiệp và 6 phòng nghiệp vụ.
Các phòng được chia theo mặt quản lý hành chính, tạo điều kiện cho công tác quản lý và
phân công trách nhiệm.
Mỗi phòng ban đều có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau, tương hỗ nhau và chịu sự lãnh đạo thống nhất của Ban giám đốc. Hình thức tổ
chức quản lý trực tuyến – chức năng tỏ ra phù hợp với Công ty vì nó vừa phát huy năng
lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thớng
trực tún.

Nguyễn Thị Thu Hương


-2-

Kiểm tốn 44


Luận văn tốt nghiệp

Giám đốc cơng ty
Ngơ Đức Đồn
Phòng kiểm toán Dự án
Chi nhánh
Quảng Ninh
Chi nhánh
Vũng Tàu
Phó giám đốc
Nguyễn Thanh Tùng
Phó giám đốc
Tạ Quang Tạo
Chi nhánh
TP HCM
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Kế toán
Phòng Hành chính tổng hợp
Phòng kiểm toán các ngành SXVC
Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế
Phòng kiểm toán XDCB
Phó giám đốc
Lê Đăng Khoa
Phó giám đốc
Lê Quang Đức

Phó giám đốc
Bùi Văn Thảo
Phòng Tư vấn & kiểm toán
Phòng kiểm toán các ngành TMDV
Chi nhánh
Thanh Hoá

Nguyễn Thị Thu Hương

-3-

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp

Biểu 2.3 : Tổ chức bộ máy quản lý Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán – AASC

Nguyễn Thị Thu Hương

-4-

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp









2.1.3. Thị trường hoạt động của Công ty
Nếu như những ngày đầu thành lập, toàn Công ty chỉ có 5 cán bộ nhân viên và
vốn liếng kinh doanh chưa đầy 200 triệu đồng, Công ty cũng chỉ phục vụ nhu cầu của
thị trường trên lĩnh vực kế toán, thì sau hơn 10 năm hoạt động, dịch vụ kiểm toán của
Công ty đã không ngừng lớn mạnh và từng bước khẳng định vị thế trên thị trường kiểm
toán tại Việt Nam.
Với đội ngũ cán bộ, chuyên gia có chất lượng hàng đầu trên các lĩnh vực tư vấn,
tài chính kế toán, kiểm toán, công nghệ thông tin, thuế, quản trị doanh nghiệp, đào tạo;
Công ty hiện đang cung cấp các dịch vụ chính sau:
 Dịch vụ kiểm toán
Đây là loại hình dịch vụ chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu.
Dịch vụ này không ngừng được hoàn thiện và phát triển về phạm vi và chất lượng. Các
dịch vụ kiểm toán của Công ty bao gồm:
Kiểm toán Báo cáo Tài chính.
Kiểm toán các hoạt động của các dự án.
Kiểm toán xác định vốn, giá trị doanh nghiệp.
Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu các công trình xây dựng cơ bản.
Kiểm toán tuân thủ luật định.

Kiểm toán các doanh nghiệp tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Kiểm toán tỷ lệ nội địa hoá.
Kiểm toán doanh nghiệp Nhà nước phục vụ công tác cổ phần và giám định
các tài liệu tài chính kế toán.
Trong các dịch vụ kiểm toán của Công ty, kiểm toán báo cáo tài chính vẫn là hoạt
động chính, là điểm mạnh của Công ty hiện nay. Đồng thời, Công ty AASC cũng tập
trung tổ chức, thực hiện và hoàn thành xuất sắc hoạt động kiểm toán báo cáo quyết toán

vốn đầu tư hoàn thành. Trong 5 năm trở lại đây, trung bình mỗi năm Công ty đã thực
hiện gần 700 hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư.


Dịch vụ kế toán

AASC đã và đang cung cấp cho các khách hàng rất nhiều dịch vụ kế toán như:
Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán cho các
doanh nghiệp mới thành lập; Rà soát, phân tích, cải tổ, hợp lý hoá bộ máy kế toán tài
chính ở một Công ty; Tư vấn giúp doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định về việc
lập chứng từ, luân chuyển chứng từ, mở và ghi sổ kế toán; điều chỉnh số liệu kế toán và
khoá sổ kế toán.
Đặc biệt, Công ty đã cùng với cán bộ của Tổng cục thuế và Cục thuế ở Hà Nội,
Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng.. giúp đỡ, hướng dẫn rất nhiều doanh nghiệp tư
nhân và các hộ kinh doanh tư nhân mở và ghi chép sổ kế toán theo quy định của Nhà
nước. Cũng thông qua hoạt động này, Công ty đã giúp cơ quan thuế, cơ quan tài chính

Nguyễn Thị Thu Hương

-5-

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
nắm được tình hình kinh doanh của các hộ kinh doanh từ đó căn cứ nghiên cứu chính
sách thuế đối với khu vực kinh tế này.
 Dịch vụ tư vấn tài chính, thuế
Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, một thế mạnh của Công ty, Ban lãnh đạo Công
ty còn rất chú trọng đến dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, thuế. AASC đã và đang cung

cấp các dịch vụ về tư vấn như: Tư vấn về thuế, Tư vấn thực hiện các quy định tài chính,
huy động và sử dụng vốn, phân tích tài chính. Tư vấn quyết toán tài chính và quyết toán
vốn đầu tư, Thẩm định giá tài sản.
Từ đó, dịch vụ tư vấn sẽ giúp cho các doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý
kinh tế tài chính, hoàn thiện Hệ thống kế toán, Hệ thống kiểm soát nội bộ và đồng thời
nâng cao sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
 Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá
Các dịch vụ cụ thể trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và tư vấn cổ phần
hoá bao gồm: Tư vấn xác định giá trị tài sản doanh nghiệp để cổ phần hóa, Tư vấn xác
́
định và lập hồ sơ xác định giá trị doanh nghiệp, Tư vấn đề xuất phương án xử lý lao
động sau khi chuyển sang Công ty cổ phần, Tư vấn xây dựng phương án kinh doanh sau
khi chuyển sang Công ty cổ phần, Tư vấn tổ chức đại hội CNVC, Tư vấn các vấn đề sau
khi có quyết định chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, Tư vấn tổ
chức đại hội đồng cổ đông, Tư vấn các công việc phải thực hiện sau khi chuyển đổi
doanh nghiệp.
Dịch vụ này của Công ty đã góp phần giúp cho các doanh nghiệp Nhà nước, các
Tổng Công ty Nhà nước thực hiện thủ tục, trình tự, lập Hồ sơ về cổ phần hoá, tư vấn
cho các cấp có thẩm quyền phê duyệt giá trị doanh nghiệp cho các đơn vị cổ phần hoá,
thúc đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.
 Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng
Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho
nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Ban đào tạo Công ty đã tổ chức được nhiều khoá bồi
dưỡng kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn về kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế... mở
nhiều lớp tập huấn, phổ biến nội dung các chủ trương, chính sách của Nhà nước mới
ban hành cho hàng chục ngàn cán bộ làm công tác quản lý tài chính, kế toán – kiểm
toán trong các ngành, các địa phương và các đơn vị trong cả nước.
Bên cạnh đó, dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng sẽ giúp khách hàng tìm kiếm và tuyển
dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ thể về
vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách

hàng. Tuỳ theo yêu cầu của công việc, trình độ kiến thức hay kinh nghiệm cần thiết,
AASC sẽ lựa chọn phương pháp tuyển dụng hợp lý với chi phí hiệu quả nhất.
 Dịch vụ công nghệ thông tin
AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn,
sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động
Nguyễn Thị Thu Hương

-6-

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh, gia tăng sản lượng, thị phần và lợi nhuận của các doanh nghiệp dựa trên các
tiến bộ trong lĩnh vực Công nghệ thông tin, góp phần vào củng cố lợi thế cạnh tranh của
khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp
với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng như các chiến lược kinh doanh lâu dài của
khách hàng.
2.1.4. Khách hàng của Công ty
Với bề dày hơn 10 năm hoạt động, AASC đã có một đội ngũ khách hàng đông
đảo trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh tế.
Để đạt được số lượng hơn 1500 khách hàng như hiện nay là nhờ sự nỗ lực, cố gắng rất
lớn của toàn thể Công ty trong công tác tiếp thị, tìm kiếm khách hàng. Với chiến lược
tiếp cận và nắm bắt nhanh chóng yêu cầu của khách hàng, tư vấn và cung cấp miễn phí
tài liệu, chủ động liên hệ xây dựng quan hệ với khách hàng, gửi tài liệu đề xuất kiểm
toán để giới thiệu khách hàng biết đến Công ty cũng như thông qua các dịch vụ đang
thực hiện để giới thiệu các dịch vụ khác của Công ty đã giúp cho Công ty ký kết thêm
được rất nhiều hợp đồng.
Ngoài kết quả tăng cao doanh thu, một kết quả đạt được rất lớn trong 2 năm trở
lại đây là Công ty đã ký kết được với nhiều Công ty mới, nhiều Dự án, nhiều khách

hàng lớn. Uy tín, vị thế và hệ số tín nhiệm của Công ty ngày càng được khẳng định và
nâng cao. Các khách hàng tín nhiệm cao của Công ty AASC gồm:1 Ngân hàng, bảo
hiểm và dịch vụ tài chính,2. Năng lượng, dầu khí. 3.Viễn thông, điện lực. 4.Công
nghiệp, nông nghiệp. 5.Giao thông, thuỷ lợi. 6.Hàng không và hàng hải. 7.han, thép, xi
măng. 8.Khách sạn, du lịch, thương mại. 9. Xây dựng, cao su, cà phê. 10.Y tế. 11.Các
doanh nghiệp Nhà nước.12. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. 13.Các doanh
nghiệp cổ phần hoá, trách nhiệm hữu hạn, và Công ty tư nhân. 14.Dự án được tài trợ
bởi các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như WB, ADB, IMF, ODA. 15.Các cơ quan
Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội.
Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm
toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào
mà khách hàng yêu cầu.
2.1.5. Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Cơng ty
Trong hơn 14 năm qua AASC đã thực hiện kiểm toán cho mọi đối tượng
khách hàng trong nước và quốc tế với doanh thu tăng trưởng không ngừng. Mức tăng
trưởng doanh thu bình quân qua các năm từ 2001 đến 2004 là 13% năm. Riêng 2005
doanh thu tăng đột biến đạt hơn 41 tỷ đờng.

Nguyễn Thị Thu Hương

-7-

Kiểm tốn 44


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005
Đơn vị: triệu đồng
STT


Chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

2005

1

Doanh thu

19.352

21.174

25.972

32.274

41.005

2

Lợi nhuận


2.871

2.033

1.920

1.977

2.756

3

Nộp Ngân sách

2.741

2.904

3.039

3.309

3.700

4

Thu nhập bq/tháng

2,1


2,5

2,7

3,3

4,2

Biểu 2.2 : Biểu đồ các chỉ tiểu phát triển của Công ty trong 5 năm 2001 – 2005
Đơn vị: tỷ đồng VND
(Nguồń: Báo cáo của Giám đốc Công ty trong Hội nghị tổng kết công tác năm 2005 và
tổng kết 5 năm 2001 – 2005)
2.2. TÌNH HÌNH THỰC TẾ LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TỐN VÀ
KIỂM TỐN – AASC
2.2.1. Những quy định chung của Công ty AASC về quy trình kiểm tốn báo cáo
tài chính
Mặc dù đối tượng trực tiếp của kiểm tốn tài chính là các Báo cáo tài chính
nhưng khách thể cụ thể của mỗi một cuộc kiểm tốn lại là khác nhau, với quy mơ và
tính chất của các cuộc kiểm tốn khác nhau. Vì vậy, kiểm tốn tài chính khơng phải lúc
nào cũng có trình tự như nhau, đặc biệt là đối với những đối tượng và khách thể phức
tạp. Từ đó, Cơng ty dịch vụ tư vấn tài chính kế tốn và kiểm toán - AASC đã hết sức
sáng tạo và linh hoạt trong việc xây dựng trình tự kiểm tốn tài chính, căn cứ trên
những gì mà Chuẩn mực Kiểm tốn Việt Nam và Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế đã quy
định. Tuy vậy quy trình chung của kiểm tốn tài chính tại Cơng ty AASC vẫn bao gồm
6 bước có liên quan chặt chẽ với nhau :


Bước 1: Giai đoạn chuẩn bị trước kiểm toán.




Bước 2: Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát.



Bước 3: Lập kế hoạch kiểm toán cụ thể.



Bước 4: Thực hiện kế hoạch kiểm toán.



Bước 5: Kết thúc công việc kiểm toán và lập báo cáo.



Bước 6: Công việc thực hiện sau khi kiểm toán.

Trong đó, quy trình lập kế hoạch kiểm tốn Báo cáo tài chính của Công ty AASC
được chia làm 3 giai đoạn : Giai đoạn cơng việc thực hiện trước kiểm tốn, giai đoạn

Nguyễn Thị Thu Hương

-8-

Kiểm toán 44



Luận văn tốt nghiệp
lập kế hoạch tổng thể, và giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn cụ thể. Quy trình lập kế
hoạch kiểm tốn Báo cáo tài chính được cụ thể trong sơ đồ sau :

Nguyễn Thị Thu Hương

-9-

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
Sơ đồ 2.4 :Quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính của Cơng ty AASC
Chuẩn bị trước kiểm toán

Gửi thư mời kiểm toán
Lựa chọn nhóm kiểm toán
Thiết lập các điều khoản của hợp đồng
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán tổng thể

Thu thập thông tin về khách hàng
Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng
Tìm hiểu hệ thống KSNB của khách hàng
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Xác định mức trọng yếu
Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
Thiết kế chương trình kiểm tốn

Tởng hợp rủi ro liên quan đến số dư tài khoản và sai sót tiềm tàng

Xác định phương pháp kiểm toán
Xác định các thủ tục kiểm tra chi tiết
Tổng hợp và phổ biến kế hoạch kiểm toán

Nguyễn Thị Thu Hương

- 10 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
2.2.2. Tổ chức thực hiện lập kế hoạch kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty
AASC thực hiện
Mặc dù đã xây dựng cho mình một quy trình chung cho việc lập kế hoạch kiểm
tốn song các kiểm toán viên của AASC khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính cho
khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới, luôn ý thức vận dụng linh hoạt và sáng tạo việc
lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính theo từng khách hàng cụ thể. Để thấy rõ hơn
cơng tác lập kế hoạch kiểm tốn trong quy trình kiểm tốn Báo cáo tài chính đã được
các Kiểm tốn viên Công ty AASC thực hiện như thế nào, em xin được trình bày về
việc lập kế hoạch kiểm tốn Báo cáo tài chính năm 2005 cho hai khách hàng của Công
ty AASC: Công ty liên doanh thẻ thông minh A và Công ty cổ phần B.
Công ty liên doanh thẻ thông minh A là Công ty liên doanh hoạt động trong lĩnh
vực sản xuất và kinh doanh thẻ dữ liệu công nghệ cao. Công ty liên doanh thẻ thông
minh A mới thành lập năm 2003 theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, giấy phép
đầu tư số: 31/GP – VP ngày 24/01/2003. Công ty A lần đầu tiên ký hợp đồng kiểm tốn
Báo cáo tài chính với Cơng ty AASC. Báo cáo tài chính năm 2004 của Cơng ty A được
kiểm tốn bởi Cơng ty Kiểm tốn và tư vấn thuế - ATC thực hiện.
Công ty cổ phần B được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá một bộ phận của Công
ty X theo Quyết định số 2863/QĐ-UB ngày 18/11/1998 với thời gian hoạt động là 40

năm. Là một Cơng ty có quy mơ bé, trình độ chuyên môn của nhân viên không cao nên
trong cạnh tranh Công ty bị thua kém nhiều mặt.
2.2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
2.2.2.1.1 Gửi thư chào hàng kiểm toán
Thị trường kiểm tốn tại Việt Nam tuy cịn mới mẻ nhưng đã có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các hãng kiểm tốn nước ngồi như Price Water House and Cooper,
KPMG, Ernst and Young... với các Cơng ty kiểm tốn của Việt Nam như AASC,
VACO, .. Trong một thị trường có tính cạnh tranh cao như vậy thì việc có được khách
hàng là việc cũng khơng đơn giản. Có nhiều cách để có được khách hàng, trong đó cách
chắc chắn nhất là tự tìm đến với khách hàng và giới thiệu về những dịch vụ mà Cơng ty
có thể cung cấp, về sự đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như khẳng định được với
khách hàng về những gì mà khách hàng trơng đợi ở một Cơng ty kiểm tốn.
Đối với tất cả khách hàng của Cơng ty tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán –
AASC, dù là khách hàng thường xuyên hay khách hàng tiềm năng, hàng năm AASC
đều gửi thư mời kiểm toán. Thư chào hàng kiểm toán được soạn thảo bởi bộ phận
khách hàng. Thư chào hàng kiểm toán cung cấp cho khách hàng các thông tin về các
loại hình dịch vụ mà AASC có khả năng cung cấp cũng như quyền lợi mà khách hàng
được hưởng từ các dịch vụ của AASC.
Thư chào hàng của Công ty AASC bao gồm các nội dung: Thư ngỏ của Ban
Giám đốc, giới thiệu về Công ty, và khách hàng của Công ty AASC cùng các dịch vụ

Nguyễn Thị Thu Hương

- 11 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
mà AASC cung cấp. Thư ngỏ trong Phụ lục số 1 là một phần trong thư chào hàng do

AASC gửi đến khách hàng của mình.
Nếu khách hàng chấp nhận lời mời cung cấp dịch vụ của AASC thì họ sẽ ký vào
thư mời kiểm toán và gửi lại cho AASC một bản sao của thư mời kiểm toán đó. Sau khi
nhận được bản sao do khách hàng gửi lại có kèm theo sự chấp thuận lời mời kiểm toán
của AASC thì AASC sẽ thực hiện các công việc của một cuộc kiểm toán, mà giai đoạn
đầu của cuộc kiểm toán chính là việc lập kế hoạch kiểm tốn cho c̣c kiểm toán đó.
Trước khi lập kế hoạch kiểm toán cho khách hàng đã chấp nhận dịch vụ kiểm
toán của mình, AASC thực hiện một số công việc trước kiểm toán như sau:
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán (rủi ro chấp nhận hợp đồng).
- Lựa chọn nhóm kiểm toán.
- Thiết lập các điều khoản của hợp đồng.
2.2.2.1.2. Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán
Rủi ro kiểm toán, theo quan điểm của AASC, là rủi ro mà khi việc chấp nhận
một khách hàng mới hay tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ gây ra những hậu
quả bất lợi cho kiểm toán viên hay làm tổn hại đến uy tín của Công ty.
Do kiểm toán là một lĩnh vực còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, không phải bất
cứ doanh nghiệp nào cũng đều có sự nhận thức và hiểu biết cặn kẽ về kiểm toán. Mặt
khác, trong mỗi cuộc kiểm toán, ln có khả năng kiểm tốn viên khơng lường hết
được mọi yếu tố tiềm tàng có thể xảy ra. Bằng thái đợ thận trọng nghề nghiệp, và
kinh nghiệm tích luỹ được, AASC luôn cho rằng bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng đều
có khả năng xảy ra rủi ro. Do vậy, việc đánh giá ban đầu về rủi ro khi chấp nhận một
hợp đồng kiểm toán là một bước cơng việc mà các kiểm tốn viên của AASC ln
tiến hành trong mọi cuộc kiểm toán.
Do việc đánh giá rủi ro kiểm toán có ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc kiểm toán,
hơn nữa việc đánh giá này mang tính xét đoán nghề nghiệp, nên Ban Giám đốc
AASC thường sẽ cử ra một thành viên của Ban Giám đốc (thường là Phó Giám đốc),
là một người có trình độ chuyên môn cao và nhiều kinh nghiệm, chịu trách nhiệm
đánh giá rủi ro kiểm toán đồng thời xem xét khả năng chấp nhận kiểm toán cho
khách hàng.
Việc đánh giá này được thực hiện trên cơ sở thu thập các thông tin chung nhất

về khách hàng như lĩnh vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, khả năng tài chính, môi
trường hoạt động, tính liêm chính của Ban lãnh đạo... để tiến hành xếp loại khách
hàng vào một trong ba loại: khách hàng có rủi ro ở mức thông thường, khách hàng
rủi ro ở mức có thể kiểm soát được hay khách hàng có rủi ro ở mức cao.

Nguyễn Thị Thu Hương

- 12 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
Kết luận này được đưa ra căn cứ vào sớ điểm mà kiểm tốn viên kết ḷn sau
khi trả lời các câu hỏi trong Bảng câu hỏi - Đánh giá ban đầu về khách hàng theo
mẫu đã có sẵn tại Công ty.


Một khách hàng được coi là có rủi ro ở mức thông thường (tương ứng với
số điểm < 50) nếu:
- Hoạt động kinh doanh của đơn vị có thể đứng vững được và có triển vọng
phát triển dài hạn.
- Doanh nghiệp có hệ thống tài chính và hệ thớng kiểm sốt nội bộ có hiệu quả.
- Doanh nghiệp áp dụng các chính sách kế toán ít thay đổi.
- Đơn vị có khả năng tuân thủ các yêu cầu Báo cáo tài chính về mặt thời gian.
- Đơn vị có bộ phận quản lý có năng lực chuyên môn, chính trực, bao gồm những
nhà quản lý tài chính và kế toán thông hiểu tình hình kinh doanh và các quyết định
của Ban Giám đốc.
∗ Một đơn vị được coi là có rủi ro ở mức cao (tương ứng với số điểm >


380): đơn vị có khả năng gây ra cho hãng kiểm toán phải chịu tổn thất do vướng
vào một vụ kiện với khách hàng, hoặc gây mất uy tín của hàng kiểm toán. Theo
đó, Công ty không nên chấp nhận những đơn vị như vậy làm khách hàng của
mình.
∗ Một đơn vị được coi là có rủi ro ở mức kiểm soát được nếu rủi ro cao
hơn mức thông thường nhưng chưa đến mức quá cao (tương ứng với 50 < số
điểm < 380).
Việc đánh giá về khách hàng phụ thuộc vào thực tế và khả năng suy đoán dựa
trên sự đánh giá tổng thể và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Nếu khách hàng được
đánh giá ở mức rủi ro thông thường và rủi ro kiểm soát được thì kiểm toán viên có
thể chấp nhận kiểm toán cho khách hàng này.
Với Công ty liên doanh A, qua xem xét Báo cáo tài chính do Cơng ty cung cấp
cũng như phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc Cơng ty khách hàng, chủ nhiệm kiểm
tốn thấy rằng Cơng ty liên doanh A đang hoạt động có lãi và khơng có nhân tố nào
ảnh hưởng tới tính liên tục hoạt động của Công ty cho đến thời điểm kiểm tốn.
Cơng ty cổ phần B là một Cơng ty cổ phần nhỏ, và trình độ chun mơn chưa
cao nên trong cạnh tranh Công ty bị thua kém về nhiều mặt.
Sau khi xem xét phân tích, chủ nhiệm kiểm toán sẽ sử dụng hiểu biết của mình
để trả lời một bảng câu hỏi do máy tính đưa ra. Căn cứ vào câu trả lời đối với một
vấn đề cụ thể, đặc biệt là xét tầm quan trọng của vấn đề đó tới Báo cáo tài chính, chủ
nhiệm kiểm toán sẽ đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán. Rủi ro thấp nhất tương ứng
với số điểm là 0 và cao nhất ứng với sớ điểm là 380. Ví dụ, tính trung thực của Hội
Nguyễn Thị Thu Hương

- 13 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp

đồng quản trị và Ban Giám đốc bao giờ cũng được quan tâm nhất. Nếu Ban Giám
đốc thiếu trung thực, tạo ra những thông tin giả tạo trên Báo cáo tài chính khiến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp được báo cáo từ lỗ sang lãi hoặc ngược lại, rủi ro
luôn được đánh giá ở mức cao.
Đối với Công ty liên doanh A và Công ty cổ phần B , kết quả đánh giá rủi ro tổng
quát về Cơng ty của kiểm tốn viên AASC được lưu lại trên hồ sơ kiểm toán như sau:
Biểu 2.5 :Kết quả đánh giá rủi ro tổng quát
Khách hàng: Công ty liên doanh A
Tổng điểm : 38/380 điểm
Người thực hiện: Lê Anh Phương
1. Công ty hoạt động trong lĩnh vực nào?
Sản xuất và kinh doanh thẻ thông minh và các phần
mềm ứng dụng.
2. Tình hình sở hữu của Công ty?
Công ty liên doanh Việt Nam và Nhật Bản.
3. Cơ cấu quản lý của khách hàng như thế nào?
Được tổ chức tốt.
4. Chính sách kế toán của khách hàng là gì?
Chính sách kế toán thống nhất theo quy định của Bộ
Tài chính và tuân thủ Chuẩn mực Kế toán Việt nam.
5. Hệ thống KSNB của khách hàng xét trên khía cạnh
chung nhất hoạt động như thế nào?
Hợp lý.
6. Quy mô của khách hàng? (Sử dụng giá trị tổng tài
sản nếu khách hàng là một ngân hàng, một Công ty
bảo hiểm, Công ty kinh doanh bất động sản; sử dụng
doanh thu bán hàng hoặc tổng số bán ra nếu khách
hàng hoạt động trong lĩnh vực khác)
Doanh thu của Công ty liên doanh A ở mức thấp nhất
và cao nhất qua các năm là: 8.000.000 - 12.000.000

đô la Mỹ.
7. Mức độ các khoản công nợ và tăng trưởng của
Công ty? Trung bình.
8. Quan hệ giữa Công ty và KTV? Rất tốt.
9. Khả năng Công ty báo cáo sai các kết quả tài chính
và tài sản ròng? Thấp.
10. Khách hàng có ý định lừa dối KTV không?
Công ty cung cấp đầy đủ thông tin khi có yêu cầu của
KTV.
11. Mức độ chủ quan trong việc xác định kết quả?
Thấp.
12. Năng lực của Ban Giám đốc điều hành và của
Giám đốc tài chính?
Phù hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty.
13. KTV có băn khoăn gì về tính liên tục hoạt động
của khách hàng không? Không.
14. Khả năng khách hàng bị vướng vào vụ kiện nào
đó?
Không có khả năng này.

Nguyễn Thị Thu Hương

- 14 -

Khách hàng: Công ty cổ phần B
Tổng điểm : 150/380 điểm
Người thực hiện: Vũ Xuân Biển
1. Công ty hoạt động trong lĩnh vực nào?
Ngân hàng
2. Tình hình sở hữu của Công ty?

Là doanh nghiệp nhà nước.
3. Cơ cấu quản lý của khách hàng như thế nào?
Được tổ chức tốt.
4. Chính sách kế toán của khách hàng là gì?
Chính sách kế toán thống nhất theo quy định của
Bộ Tài chính và tuân thủ Chuẩn mực Kế toán
Việt nam.
5. Hệ thống KSNB của khách hàng xét trên khía
cạnh chung nhất hoạt động như thế nào?
Chưa hợp lý.
6. Quy mô của khách hàng? (Sử dụng giá trị tổng
tài sản nếu khách hàng là một ngân hàng, một
Công ty bảo hiểm, Công ty kinh doanh bất động
sản; sử dụng doanh thu bán hàng hoặc tổng số
bán ra nếu khách hàng hoạt động trong lĩnh vực
khác)
Tổng giá trị tài sản của Công ty là 800 tỷ đồng
Việt Nam.
7. Mức độ các khoản công nợ và tăng trưởng của
Công ty? Thấp.
8. Quan hệ giữa Công ty và KTV? Tốt.
9. Khả năng Công ty báo cáo sai các kết quả tài
chính và tài sản ròng? Thấp.
10. Khách hàng có ý định lừa dối KTV không?
Công ty cung cấp khá đầy đủ thông tin khi có
yêu cầu của KTV.
11. Mức độ chủ quan trong việc xác định kết
quả?
Trung bình.
12. Năng lực của Ban Giám đốc điều hành và

của Giám đốc tài chính?
Chưa hợp với yêu cầu hoạt động của Công ty.
13. KTV có băn khoăn gì về tính liên tục hoạt
động của khách hàng không? Có.
14. Khả năng khách hàng bị vướng vào vụ kiện
nào đó?
Khơng áp dụng.

Kiểm tốn 44


Luận văn tốt nghiệp
Trên cơ sở kết quả đánh giá trên chủ nhiệm kiểm toán quyết định đánh giá
Công ty liên doanh A được xếp vào nhóm khách hàng có rủi ro ở mức thông thường,
Công ty cổ phần B được đánh giá có mức rủi ro có thể kiểm soát được do đó chấp
nhận kiểm toán cho hai khách hàng này.
2.2.2.1.3. Lựa chọn nhóm kiểm toán
Sau khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, căn cứ vào quy mô của Công
ty khách hàng, khối lượng, tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán, AASC quyết định
số lượng nhân viên tham gia thực hiện cuộc kiểm toán.
Nhóm kiểm toán tại AASC thường gồm từ 3 đến 5 người, bao gồm: một thành
viên của Ban Giám đốc (thường là Phó Giám đốc), là một người có trình độ chuyên
môn cao và nhiều kinh nghiệm; một chủ nhiệm kiểm toán; một kiểm toán viên cao
cấp và hai trợ lý kiểm toán. Nhóm kiểm toán thường được một thành viên của Ban
Giám đốc tự chỉ định hoặc giao cho một trưởng phòng nghiệp vụ (hoặc trưởng phòng
đào tạo) lựa chọn. Khi lựa chọn nhóm kiểm toán, AASC thường chú ý lựa chọn
những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng, đặc biệt là tránh sự thay đởi kiểm tốn viên trong các c̣c kiểm toán
cho mợt khách hàng trong nhiều năm.
Do đó, đối với khách hàng thường niên như Công ty cổ phần B, nhóm kiểm

toán được lựa chọn là nhóm đã thực hiện kiểm toán cho khách hàng này trong các
năm trước. Còn đối với khách hàng mới như Công ty liên doanh A, nhóm kiểm tốn
được lựa chọn là nhóm có kiểm tốn viên đã có kinh nghiệm trong việc kiểm tốn
khách hàng hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh tương tự, do đó, có kiến thức và kinh
nghiệm hơn về ngành nghề kinh doanh này.
Bên cạnh đó, Ban Giám đớc AASC còn thường xuyên giám sát chặt chẽ cuộc
kiểm toán để giải quyết giải quyết kịp thời các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực
hiện kiểm toán.
2.2.2.1.4. Thiết lập các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán.
Sau khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, đồng thời với việc lựa chọn
nhóm kiểm toán, Ban Giám đốc sẽ tiến hành thảo luận trực tiếp với khách hàng về
các điều khoản trong hợp đồng kiểm toán. Sau khi hai bên đã đi đến thống nhất về
các điều khoản ghi trong hợp đồng, AASC soạn thảo một hợp đồng. Cụ thể như Hợp
đồng kiểm toán với Công ty liên doanh A bao gồm một số nội dung chủ yếu như
trong Phụ lục số 2 - Mẫu hợp đồng kiểm tốn của Cơng ty AASC.
Sau khi thực hiện xong các công việc trên, chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập kế
hoạch về thời gian và nhân sự cho cuộc kiểm toán và thông báo kế hoạch này cho
nhóm kiểm toán và cho Công ty khách hàng - Phụ lục số 3.

Nguyễn Thị Thu Hương

- 15 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
2.2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Văn bản nội bộ của Công ty AASC quy định về lập kế hoạch kiểm toán như
sau:

“Nhằm tuân thủ đúng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam, nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm toán và tăng cường sức cạnh tranh, Ban Giám đốc Công ty yêu
cầu các phòng trước khi thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán Báo cáo
quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, kiểm toán dự án phải
lập kế hoạch kiểm toán và gửi về phòng kiểm soát chất lượng để lấy ý kiến tham gia
và chuẩn bị công việc kiểm soát chất lượng” ( Văn bản nội bộ - Quy định của AASC
về lập kế hoạch kiểm toán) .
Theo đó, sau khi ký kết hợp đồng kiểm tốn, chỉ định nhóm kiểm tốn, kiểm
tốn viên bắt tay vào lập kế hoạch kiểm tốn tổng qt và chương trình kiểm tốn chi
tiết. Cơng việc này được thực hiện bởi các kiểm tốn viên có chun mơn vững và
kinh nghiệm thực tiễn cao, đã quản lý và trực tiếp tham gia nhiều cuộc kiểm toán.
Các bước lập kế hoạch kiểm tốn của Cơng ty AASC bao gồm 6 bước, như sau:
Bước 1: Thu thập thông tin về khách hàng.
Bước 2: Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Bước 3: Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng.
Bước 4: Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ.
Bước 5: Xác định mức độ trọng yếu.
Bước 6: Đánh giá rủi ro kiểm toán đối với số dư đầu năm của các khoản mục
trên Báo cáo tài chính.
2.2.2.2.1. Thu thập các thông tin về khách hàng để trợ giúp cho cuộc kiểm toán
Việc thu thập các thông tin về khách hàng (bao gồm thông tin cơ sở và
thông tin về nghĩa vụ pháp lý) đóng một vai trò quan trọng và có ảnh hưởng lớn
đến việc định hướng cho công việc kiểm toán. Theo quy định của AASC, tài liệu
mà kiểm tốn viên cần thu thập bao gờm:
1. Các thông tin chung: Bảng kê đặ c điểm củ a khách hàng, sơ đồ tổ chứ c,
Ban Giám đố c, quá trình phát triển, cá c đố i tá c thường xuyên.
2. Các tài liệu pháp luật: Điều lệ Công ty, giấy phép thành lập, giấy phép đăng
ký, hợp đồng liên doanh, bố cáo thành lập doanh nghiệp, biên bản họp đại hội đồng
cổ đông, biên bản họp hội đồng quản trị, Ban lãnh đạo, nhiệm kỳ lãnh đạo, thay đổi
ngành nghề kinh doanh, theo dõi vốn kinh doanh và thay đổi vốn kinh doanh.


Nguyễn Thị Thu Hương

- 16 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
3. Các tài liệu về thuế: Quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế, các
văn bản có liên quan đến các yếu tố và đặc điểm riêng của doanh nghiệp trong tính
thuế.
4. Các tài liệu nhân sự: Thoả ước lao động tập thể, hợp đồng lao động, các
quy trình về quản lý và sử dụng quỹ lương, các quy định trong điều lệ, biên bản đại
hội công nhân viên chức, hội đồng quản trị có liên quan đến nhân sự, biên bản các
cuộc kiểm tra về nhân sự trong doanh nghiệp.
5. Các tài liệu kế toán: Báo cáo kiểm toán, Báo cáo tài chính, thư quản lý, chế
độ kế toán áp dụng trong doanh nghiệp, các nguyên tắc kế toán đang được áp dụng.
6. Các tài liệu về hợp đồng: Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng thuê mướn dịch
vụ, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng, các hợp đồng khác.
Đối với khách hàng mới như Công ty liên doanh A, những thông tin trên được
kiểm tốn viên thu thập bằng cách trao đởi trực tiếp với Ban giám đốc Công ty khách
hàng, quan sát thực tế, gửi thư yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, xem xét các tài
liệu do khách hàng cung cấp... Mặt khác, Báo cáo tài chính năm 2004 của Cơng ty A
được kiểm tốn bởi Cơng ty ATC. Do đó, sau khi trao đổi với Cơng ty A, kiểm toán
viên của AASC đã tiến hành trao đổi bằng văn bản với kiểm toán viên tiền nhiệm và
đã được chấp nhận.
Đối với khách hàng thường xuyên như Công ty liên doanh B, kiểm tốn viên cập
nhật các thơng tin về khách hàng trong hồ sơ kiểm toán năm trước, đồng thời có sự cập
nhật những thông tin mới trong năm hiện hành.

Bên cạnh đó để cập nhật những thay đổi mới nhất từ Công ty khách hàng,
chủ nhiệm kiểm toán sẽ gửi cho khách hàng một thư yêu cầu Công ty khách hàng
cung cấp thêm những những tài liệu mới nhất có liên quan đến những thay đổi
trong Công ty trong năm tài chính 2005 (thay đổi về ngành nghề kinh doanh, thay
đổi về chế độ kế toán, thay đổi về nhân sự trong bộ máy lãnh đạo...).
Sau khi đã nhận đủ tài liệu cần thiết cho cuộc kiểm toán do khách hàng cung
cấp, thu thập tài liệu cần thiết khác cộng với các thông tin thu thập từ hồ sơ kiểm
toán năm trước, kiểm toán viên sẽ thảo luận về kế hoạch kiểm tốn tởng quát cho
c̣c kiểm toán.
2.2.2.2.2. Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Để thuyết minh đầy đủ ý nghĩa thông tin thu thập được trong suốt cuộc kiểm
toán, kiểm toán viên cần thiết phải hiểu được ngành nghề kinh doanh của khách
hàng. Những lĩnh vực riêng của các ngành khác nhau được phản ánh trong Báo cáo
tài chính. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn, những hiểu biết về hoạt đợng kinh
doanh của đơn vị khách hàng làm thành một khuôn mẫu cho phép kiểm toán đưa ra
Nguyễn Thị Thu Hương

- 17 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
được những xét đoán chuyên môn. Hiểu rõ hoạt động kinh doanh và sử dụng các
hiểu biết này mợt cách hợp lý sẽ giúp kiểm tốn viên lập kế hoạch và thực hiện công
việc kiểm toán một cách hiệu quả.
Với khách hàng mới, để đạt được hiểu biết về tình hình kinh doanh của khách
hàng, kiểm toán viên AASC sẽ tiến hành trao đổi với Ban Giám đốc khách hàng,
quan sát thực tế, xem xét các tài liệu, Báo cáo quản trị nội bộ kết hợp với các thông
tin được thu thập từ bên ngoài.

Đối với hợp đờng kiểm toán các khách hàng thường niên, kiểm tốn viên
phải cập nhật và đánh giá lại những thông tin tổng hợp trước đây, nhất là những
thông tin trong các tài liệu làm việc của những năm trước; bên cạnh đó, kiểm tốn
viên phải thực hiện các thủ tục nhằm phát hiện ra những thay đổi phát sinh sau
lần kiểm toán trước có khả năng ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán năm nay.
Theo lịch làm việc đã thông báo từ trước cho Cơng ty liên doanh A, kiểm
tốn viên của Công ty AASC tiến hành gặp gỡ với đại diện của Cơng ty liên doanh
A tại văn phịng của Cơng ty, và nghe trình bày về những thơng tin chung nhất về
hoạt động kinh doanh của họ, bao gồm: đặc điểm lịch sử, cơ cấu tổ chức, đặc điểm
hoạt động sản xuất kinh doanh.. Thông qua việc phỏng vấn trực tiếp Ban Giám đốc
Cơng ty liên doanh A, kiểm tốn viên của AASC sẽ nắm được những thông tin khái
quát nhất về Cơng ty A một cách nhanh chóng nhất, kiểm tốn viên sẽ có được
những nhận định ban đầu dựa trên những thông tin mà đại diện khách hàng đã cung
cấp.
Đối với Công ty cổ phần B, khách hàng thường niên, thì những thông tin
về khách hàng này được kiểm tốn viên thu thập từ Hờ sơ kiểm toán năm trước
và cập nhật những thông tin trong năm hiện hành. Trên cơ sở đó kiểm toán viên
lập Bảng tóm tắt đặc điểm của Công ty theo mẫu có sẵn.
Bảng số 2.6: Tóm tắt đặc điểm của Công ty liên doanh A
Cơng ty kiểm toán : AASC

Năm tài chính : 2005

Người lập: Lê Anh Phương

Kế toán trưởng: Lương Thị Tuyết

Người soát xét: Lê Quang Đức
Khái quát về đặc điểm doanh nghiệp
TÊN, ĐẶC ĐIỂM DOANH NGHIÊP :

-

Tên doanh nghiệp : Công ty liên doanh A.

-

Thời gian hoạt động : 40 năm kể từ ngày cấp giấy phép đầu tư.

-

Hình thức pháp lý : Công ty liên doanh. Các bên liên doanh bao gồm :

Nguyễn Thị Thu Hương

- 18 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
+ Bên Việt Nam :
+ Bên nước ngồi :
-

Cơng ty cổ phần cơng nghệ A1.
Cơng ty Sinclair – Tek - Nhật Bản.

Lĩnh vực hoạt động :
+ Sản xuất thẻ dữ liệu công nghệ cao như thẻ thông minh gắn chíp, thẻ từ và các loại
thẻ dữ liệu khác, in và cá thể hoá thẻ ;

+ Thực hiện nghiên cứu và phát triển các phần mềm ứng dụng cấn thiết cho công
nghệ thẻ ứng dụng trong các lĩnh vực viễn thông, ngân hàng, nhận dạng.. ;
+ Tiến hành tư vấn cho khách hàng, Cung cấp thiết bị và dịch vụ phát triển phần
mềm gia cơng cho nước ngồi ; sản xuất và phân phối các thiết bị công nghệ cao
chính hãng (OEM) như đầu đọc, các linh kiện điện tử liên quan và lắp ráp máy rút
tiền tự động (ATM) ;
+ Phân phối và xuất khẩu các sản phẩm của công ty và quản lý các kênh phân phối.

-

Trụ sở chính (cơ sở chính) :8/F, 8 Láng Hạ, quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.

-

Tel : 04.8276075 - 04.8276077

-

Giấy phép Đầu tư số : 31/GP – VP ngày 24/01/2003 do Sở Kế hoạch Đầu tư
UBND Thành phố Hà Nội ký quyết định thành lập.

-

Mã số thuế : 0300516481

-

Nơi mở tài khoản : Ngân hàng ngoại thương chi nhánh Hà Nội.

-


Tổng số vốn đầu tư : 2.000.000 USD. Vốn pháp định là 780.000 USD.

-

Hội đồng quản trị bao gồm :

Fax: 04.8276075

1. Ông Phan Ngọc Tuyên

: Chủ tịch HĐQT

2. Ông Yasha Teradaki

: Phó chủ tịch HĐQT

3. Ơng Sekio Haman

: Thành viên

4. Ông Miroku Shikudatai

: Thành viên

5. Ông Nguyễn Cần Vinh

: Thành viên

6. Ông Đinh Thế Hùng : Thành viên

-

Ban giám đốc bao gồm :
1. Ông Phan Ngọc Tuyên

: Tổng Giám đốc

2. Ơng Yasha Teradaki

: Phó Giám đốc

3. Ơng Nguyễn Cần Vinh

: Phó Giám đốc

- Kế tốn trưởng : Bà Lương Thị Tuyết.
Nguyễn Thị Thu Hương

- 19 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
- Các sản phẩm của Công ty liên doanh A :
Thẻ dữ liệu công nghệ cao như thẻ thơng minh (có gắn chíp), thẻ từ, và các
loại thẻ dữ liệu khác, phần mềm ứng dụng cần thiết cho công nghệ ứng dụng, các
linh kiện liên quan lắp ráp máy ATM.
Dựa trên các thông tin đã thu thập ở trên kiểm toán viên xác định các rủi ro tiềm
tàng nằm ngay trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà Cơng ty liên doanh A có thể gặp

phải là:
- Sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn tại thị trường nội địa, thị trủơng
̀
chủ yếu. Thị trường xuất khẩu không phát triển.
- Tỷ giá ngoại tệ tăng, giảm làm ảnh hưởng đến giá thành của những sản phẩm
cần tới vật tư nguyên liệu phải nhập ngoại.
Tương tự như trên, các thông tin về hoạt động kinh doanh của Cơng ty cổ phần B
cũng được kiểm tốn viên lấy từ hồ sơ kiểm toán năm trước, bên cạnh đó thông qua tìm
hiểu và phỏng vấn Ban Giám đốc khách hàng kiểm toán viên được biết trong năm tài
chính 2005 Cơng ty cổ phần B có sự bở sung mợt số ngành nghề kinh doanh mới như
sau:
Bảng số 2.7: Tóm tắt đặc điểm của Công ty cổ phần B
Công ty kiểm toán : AASC

Năm tài chính : 2005

Người lập: Vũ Xn Biển

Kế tốn trưởng: Tơn Thạch Minh

Người soát xét: Lê Quang Đức
Sự thay đổi ngành nghề kinh doanh
Văn bản
Theo Đăng ký kinh
doanh ngày 22/7/2002

Ngành nghề kinh doanh
Bổ sung ngành nghề kinh doanh :
+ Xây dựng các hạng mục cơng trình dân
dụng, công nghiệp.

+ Xây dựng cơ sở hạ tầng, cầu cảng

2.2.2.2.3. Tìm hiểu hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng
Mục đích của việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ là để đánh giá hiệu
quả của hệ thống kiểm sốt nội bộ, từ đó sẽ quyết định có nên dựa vào hệ thống kiểm
sốt nội bộ của công ty A để tăng cường hay giảm bớt khối lượng công việc kiểm tra
chi tiết hay không.

Nguyễn Thị Thu Hương

- 20 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
Theo quy trình kiểm toán của AASC, việc tìm hiểu và đánh giá hệ thớng kiểm
sốt nội bộ của khách hàng được tiến hành cả trong giai đoạn lập kế hoạch và giai
đoạn thực hiện kế hoạch. Trong giai đoạn lập kế hoạch, AASC xem xét, đánh giá hệ
thớng kiểm sốt nội bộ của khách hàng trên các khía cạnh:
- Đánh giá về các thủ tục quản lý, cơ cấu tổ chức, các vấn đề nhân sự, hệ
thống thông tin quản lý và các thủ tục, chính sách...
- Phát hiện các rủi ro trong từng khoản, từng công việc nhằm xác định các thủ
tục kiểm toán thích hợp để loại bỏ hoặc hạn chế các rủi ro đó.
Khi đánh giá hệ thớng kiểm sốt nội bộ, các kỹ thuật thường được AASC sử
dụng là quan sát, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu và được tiến hành qua các bước:
Tìm hiểu mơi trường kiểm soát.
• Tìm hiểu hệ thống kế tốn.
• Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát.
 Tìm hiểu mơi trường kiểm sốt.

Sau khi có được hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, kiểm tốn
viên sẽ tiến hành tìm hiểu mơi trường kiểm soát thông qua việc tập trung xem xét triết
lý và phong cách điều hành của Ban lãnh đạo cũng như các quy trình kiểm soát có ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Mục đích của công việc này là đánh
giá tổng quát về thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban lãnh đạo khách hàng nhằm
khẳng định tính hợp lý, độ tin cậy của hệ thống kiểm sốt nội bộ.


Với khách hàng mới, để đạt được hiểu biết về môi trường kiểm soát chủ nhiệm
kiểm toán sẽ tiến hành những buổi gặp gỡ trực tiếp với Ban Giám đốc khách hàng để thu
thập thông tin về các yếu tố cấu thành môi trường kiểm soát (cơ cấu tổ chức, giám sát
quản lý, cán bộ). Trong các buổi tiếp xúc trực tiếp này, kiểm toán viên thường đặt câu hỏi
trực tiếp với Ban lãnh đạo khách hàng. Từ đó, chủ nhiệm kiểm toán sẽ đưa ra nhận xét
ban đầu về tác phong làm việc, tính chính trực, phong cách điều hành của Ban lãnh đạo một yếu tố cấu thành quan trọng trong môi trường kiểm soát của Công ty khách hàng.
Đối với khách hàng thường xuyên thì việc tìm hiểu về môi trường kiểm soát
của khách hàng đơn giản hơn nhờ dựa vào các thông tin từ hờ sơ kiểm toán năm
trước. Kiểm tốn viên cũng thực hiện các công việc như đối với khách hàng mới
nhưng với phạm vi thông tin thu hẹp hơn. Trong trường hợp này, kiểm toán viên
quan tâm hơn cả là những thay đổi diễn ra tại Công ty khách hàng trong năm tài
chính 2005 và có ảnh hưởng hữu hiệu đến mơi trường kiểm soát.

Nguyễn Thị Thu Hương

- 21 -

Kiểm tốn 44


Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2.8: Cơ cấu tổ chức của Công ty liên doanh A

Hội đồng quản trị

Giám đốc điều hành
Ban kiểm soát
Phó Giám đớc 1
Phó giám đớc 2
Phó giám đốc 3
Phó giám đốc 4
Phòng sản xuất
PX. Sản xuất
Phòng kỹ thuật cơ điện
Phòng công nghệ chất lượng
Văn phòng tổng hợp
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng kế toán
Phòng hành chính

Hội đồng quản trị gồm 06 thành viên (trong đó bên Việt Nam 03 người và
bên Nhật Bản 03 người). Nhiệm kỳ của các thành viên trong Hội đồng quản trị là 5
năm. Chủ tịch Hội đồng quản trị của Công ty do các bên cử ra có trách nhiệm triệu
tập chủ trì các cuộc họp của Hội đồng quản trị, Tổ chức giám sát việc thực hiện các
quyết định của Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị được bầu ra hoặc miễn nhiệm
bởi Đại hội cổ đông Công ty, sau đó sẽ bầu ra Chủ tịch Hội đồng quản trị và cử Giám
đốc điều hành.
Nguyễn Thị Thu Hương

- 22 -

Kiểm toán 44



Luận văn tốt nghiệp
Công ty đang áp dụng phương pháp quản lý trực tiếp trong điều hành công việc.
Hàng quý Hội đồng quản trị Công ty sẽ họp và quyết định các vấn đề quan trọng nhất
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và thông qua các kế hoạch
như kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự... Trên cơ sở những vấn
đề đã được Hội đồng quản trị thông qua, Ban Giám đốc Công ty cụ thể hoá chúng bằng
những quyết định kinh doanh cụ thể và chuyển các quyết định này tới cho các phòng
trong Công ty. Các trưởng phòng sẽ chịu trách nhiệm phổ biến quyết định này cho toàn
bộ nhân viên trong phòng của mình và đôn đốc, giám sát việc thực hiện của họ. Mặt
khác, Hội đồng quản trị có thể họp đột xuất do chủ tịch Hội đồng quản trị đề xuất hay
do yêu cầu của Giám đốc điều hành hoặc các Phó Giám đốc.
Hàng tháng, Ban Giám đốc và các trưởng phòng tiến hành họp để đánh giá kết quả
sản xuất kinh doanh trong tháng, đối chiếu với các kế hoạch đã được Hội đồng quản trị
thông qua và phát hiện những vấn đề bất thường xảy ra. Trên cơ sở đó, Ban Giám đốc
sẽ tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra cách xử lý thích hợp.
Bên cạnh đó, để tăng cường sự quản lý của mình Hội đồng quản trị Công ty đã
thành lập một Ban kiểm soát, để kiểm tra các hoạt động tài chính và kinh doanh của
Công ty. Ban kiểm soát gồm 03 thành viên do Hội đồng quản trị cử ra. Nhiệm kỳ của
Ban kiểm soát là 03 năm, Ban kiểm soát chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về
hoạt động của mình, đệ trình lên Hội đồng quản trị các báo cáo về hoạt động kiểm tra và
đánh giá về báo cáo hàng năm của Công ty.
Qua tìm hiểu kiểm toán viên được biết: trong năm 2005 Công ty không có sự thay
đổi về nhân sự trong Ban lãnh đạo, chính sách tài chính kế toán...
Căn cứ vào các thơng tin trên kiểm tốn viên nhận định rằng Ban lãnh đạo Công
ty A là gồm những người có tác phong quản lý tốt, cơ cấu tổ chức của Công ty là phù
hợp với nghành nghề kinh doanh, mặc dù ngành nghề kinh doanh của Công ty khách
hàng rất đa dang và phức tạp. Theo đó, môi trường kiểm soát của Công ty liên doanh A
được đánh giá là đáng tin cậy.
Đối với Công ty cổ phần B thì cơng việc đơn giản hơn, vì là khách hàng thường

niên của Cơng ty. Do đó, kiểm tốn viên có thể dựa vào hồ sơ kiểm toán của năm trước.
Qua quá trình thu thập thơng tin, kiểm tốn viên được biết: trong năm tình hình tài
chính của Công ty có nhiều thay đổi về nhân sự trong Ban lãnh đạo. Theo đánh giá của
kiểm tốn viên, sự thay đởi này có thể làm tăng rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Do
đó, kiểm toán viên tiến hành tiếp xúc trao đổi với Ban lãnh đạo mới nhiều hơn để đưa ra
nhận xét về thái độ của Ban lãnh đạo mới có ảnh hưởng đến thiết kế và hoạt đợng của
hệ thớng kiểm sốt nội bộ như thế nào.
Theo đánh giá của kiểm toán viên, Ban lãnh đạo mới có thái độ tích cực trong
việc xây dựng và hoàn thiện hệ thớng kiểm sốt nội bộ. Đây là những người có kinh
Nguyễn Thị Thu Hương

- 23 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
nghiệm kinh doanh trên thương trường, hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh, quyết
toán ưa thẳng thắn. Nhìn chung, đây là những người có tác phong quản lý tớt. Tuy vậy,
qua tìm hiểu, kiểm tốn viên được biết Ban lãnh đạo mới đang phải chịu sức ép lớn đối
với việc hoàn thành kế hoạch về tình hình hoạt đợng kinh doanh của đơn vị.
 Tìm hiểu hệ thống kế toán

Chế độ kế toán của Việt Nam nhìn chung chưa được hồn thiện và ổn định.
Nhiều Thông tư sửa đổi và bổ sung được ban hành ra nhằm hồn thiện hơn nữa chế độ
kế tốn nhiều khi khiến doanh nghiệp lúng túng trong việc áp dụng, doanh nghiệp cần
một khoảng thời gian dài để chuyển đổi cho phù hợp với chế độ mới ban hành. Vì vậy,
khó có thể tránh khỏi những sai sót trong việc ghi chép kế toán.
Và mới đây là sự ra đời của luật kế toán và các chuẩn mực kế toán của Việt Nam
cũng đã tác động không nhỏ đến hoạt động kế tốn của doanh nghiệp, do vậy, tại Cơng

ty AASC, việc tìm hiểu sốt xét hệ thống kế tốn của khách hàng là một việc làm không
thể thiếu trong khâu lập kế hoạch kiểm tốn nói riêng và trong quy trình kiểm tốn Báo
cáo tài chính nói chung với mục đích:
-

Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu trong Hệ thống kế toán để xác định mức độ
tin cậy vào hệ thống kế toán, xác định rủi ro trong các phần hành để có thể tăng
hoặc giảm mức độ và phạm vi kiểm tra trong từng phần hành.

-

Xác định chính sách và phương pháp chủ yếu áp dụng.

Như đã trình bày trong phần trước, các thông tin thu thập được trong giai đoạn
lập kế hoạch kiểm toán chủ yếu dựa vào ba phương pháp là phỏng vấn, quan sát và thu
thập tài liệu. Do đó, quá trình soát xét hệ thống kế toán cũng áp dụng các kỹ thuật này,
cụ thể:


Kiểm tốn viên u cầu Kế toán trưởng Cơng ty khách hàng cung cấp tài liệu về các
chính sách kế toán, hệ thống tài khoản và sơ đồ hạch toán của đơn vị mà đã được Bợ Tài
chính chấp tḥn.



Phỏng vấn Kế toán trưởng và các nhân viên kế toán về quy trình hạch toán áp dụng,
hình thức ghi chép, việc lưu trữ bảo quản chứng từ, sổ sách, cách bố trí đội ngũ nhân
viên kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng người...




Quan sát hệ thớng chứng từ sổ sách, quá trình ghi chép, sử dụng hệ thống máy tính của
nhân viên kế toán..., đờng thời kiểm tốn viên xem xét việc hạch toán thực tế hàng ngày
tại phòng kế toán để đánh giá xem việc hạch toán này có tuân thủ các quyết định đã
được Bộ Tài chính phê chuẩn hay không.
Các thông tin về hệ thống kế tốn của Cơng ty A mà kiểm tốn viên của AASC
thu thập được trong bước công việc này như sau:

Nguyễn Thị Thu Hương

- 24 -

Kiểm toán 44


Luận văn tốt nghiệp
Chế độ kế tốn: Cơng ty liên doanh A đang áp dụng chế độ kế toán Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ Tài chính và các
văn bản hướng dẫn kèm theo.
Bộ máy kế toán: Được tổ chức gọn nhẹ, bao gồm một kế toán trưởng, kiêm kế
toán tổng hợp, một thủ quỹ và một thủ kho. Đội ngũ nhân viên kế toán đều tốt nghiệp
đại học và thành thạo về chuyên mơn. Sơ đồ dưới đây trình bày về tổ chức bộ máy kế
tốn tại Cơng ty A.

Nguyễn Thị Thu Hương

- 25 -

Kiểm toán 44



×