Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tiểu luận nhóm 2 - TLHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.91 KB, 18 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
VIỆN KINH TẾ VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
-----------***------------

TIỂU LUẬN THUẬN LỢI HÓA
THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
ĐỀ TÀI:
THUẬN LỢI HĨA THƯƠNG MẠI TẠI HỒNG KƠNG
Giáo viên hướng dẫn: Tiến sĩ Nguyễn Thị Yến
Sinh viên thực hiện: Nhóm 2
1.
2.
3.
4.

Hà Mai Linh (nhóm trưởng) 1711120090
Vũ Minh Hiếu 1711120066
Trần Đăng Nhật 1711120126
Nguyễn Thị Thương 1711120160

Lớp: TMA410(1.1/2021).1
Hà Nội, tháng 9 năm 2020
1
1


2
2


LỜI MỞ ĐẦU


Với tốc độ tồn cầu hóa ngày càng mạnh mẽ như hiện nay, giao thương giữa các quốc gia
đang ngày càng được mở rộng. Được thành lập vào năm 1995, WTO đã và đang hoạt
động trên con đường hướng tới thương mại hóa, loại bỏ dần các rào cản thương mại giữa
các quốc gia. Trong một hệ thống kinh tế toàn cầu ngày càng được liên kết trong các
chuỗi giá trị toàn cầu, việc tạo thuận lợi cho thương mại và vận tải xuyên biên giới đóng
một vai trị vơ cùng quan trọng. WTO định nghĩa thuận lợi hóa thương mại là “đơn giản
hóa các thủ tục thương mại” vì thuận lợi hóa thương mại đề cập đến việc đơn giản hóa,
hài hịa và tự động hóa các thủ tục thương mại quốc tế, đặc biệt là các thủ tục xuất nhập
khẩu, các yêu cầu và thủ tục quá cảnh do Hải quan và các cơ quan khác áp dụng. Đồng
thời, mục tiêu tạo thuận lợi là thực hiện các thủ tục giao dịch thương mại nhanh hơn, dễ
dàng hơn, hiệu quả và ít tốn kém hơn, do đó làm giảm bớt các luồng thương mại.
Tại Hội nghị Bộ trưởng Bali 2013 về Hiệp định Tạo thuận lợi Thương mại (TFA), các
thành viên của WTO đã kết thúc đàm phán và đưa ra một quyết định mang tính bước
ngoặt, có hiệu lực từ ngày 22/2/2017 sau khi 2/3 tổng số thành viên của WTO phê chuẩn.
Với việc thuận lợi hóa thương mại đang trở thành trung tâm chú ý của các nhà lãnh đạo
và các tổ chức trên thế giới, Việt Nam với tư cách là thành viên của WTO nên tận dụng
phong trào này để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bằng cách học hỏi kinh nghiệm từ các
nước tiên phong.
Hồng Kơng là một ví dụ điển hình để nghiên cứu kinh nghiệm tạo thuận lợi thương mại.
Hồng Kông được xếp hạng là một trong những thị trường mở tốt nhất cho đầu tư kinh tế
-thương mại theo nhiều bảng xếp hạng quốc tế uy tín. Đáng chú ý nhất là vào tháng
12/2014, Hồng Kông trở thành quốc gia đầu tiên ban hành mọi điều khoản của TFA mà
khơng có bất kỳ ngoại lệ nào (WTO, 2014). Việc áp dụng thành cơng thuận lợi hóa
thương mại và chú trọng thương mại mở, Hồng Kông luôn được đánh giá là thị trường
tiềm năng và trung tâm thương mại của thế giới.
Do đó, mục tiêu chính của nghiên cứu này là:
1. Làm rõ thuật ngữ thuận lợi hóa thương mại và các biện pháp khác nhau của nó.
2. Hiểu được việc thực hiện thuận lợi hóa thương mại trong bối cảnh của Hồng Kông.
3. Nêu các ưu tiên sẽ thiết lập các thơng lệ thuận lợi hóa thương mại tốt hơn ở Việt Nam.
Tìm hiểu kinh nghiệm của Hồng Kông trong tạo thuận lợi thương mại cung cấp những

bài học quý giá và thiết thực cho Việt Nam về cách cải thiện cả môi trường thương mại
lẫn thực hiện thuận lợi hóa thương mại cho thị trường Việt Nam.

3
3


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Định nghĩa thuận lợi hoá thương
Trong hơn 60 năm qua, thuế quan và một số rào cản phi thuế quan chính đối với thương
mại, cụ thể là hạn ngạch nhập khẩu, đã giảm đáng kể. Nhiều quốc gia và khu vực đã tập
trung vào thuận lợi hóa thương mại để tối đa hóa những lợi ích có thể thu được thơng qua
thương mại quốc tế. Thuận lợi hóa thương mại được coi là chìa khóa để mở ra những lợi
ích hơn nữa. Thuật ngữ 'thuận lợi hóa thương mại' đã được lặp lại và sử dụng liên tục
trong các cuộc họp dân tộc.
Cho đến gần đây, khơng có định nghĩa chính thức và tồn cầu nào về thuận lợi hóa
thương mại trên tồn thế giới. Nhiều tổ chức và cơ quan quốc tế đã tập trung vào các khía
cạnh khác nhau của thuận lợi hóa thương mại để công bố và khái quát ý tưởng đúng đắn
nhất về thuật ngữ này. Tuy nhiên, tất cả đều nhấn mạnh sự cần thiết phải phối hợp, thực
hiện minh bạch, có hệ thống và hiệu quả các quy tắc và quy định thương mại có ảnh
hưởng đến sự di chuyển hàng hóa giữa người mua và người bán trong tồn bộ chuỗi cung
ứng quốc tế. Do đó, thuận lợi hóa thương mại nói chung được định nghĩa bao gồm các
chính sách và quy trình giúp giảm bớt chi phí, thời gian và sự khơng chắc chắn liên quan
đến việc tham gia vào thương mại quốc tế nhưng loại trừ các công cụ thương mại truyền
thống như thuế quan, hạn ngạch nhập khẩu và các hàng rào phi thuế quan tương tự khác.
Mục tiêu chính của thuận lợi hóa thương mại là đơn giản hóa quy trình và giảm thiểu chi
phí giao dịch trong thương mại quốc tế, đồng thời duy trì mức độ kiểm sốt hiệu quả đến
từ bộ máy chính phủ.
Với việc thực hiện thuận lợi hóa thương mại, cả ba bên tham gia vào hoạt động thương
mại sẽ thu được nhiều lợi ích, bao gồm:

- Chính phủ sẽ thu được nguồn thu cao hơn từ việc giảm gian lận;
- Các doanh nghiệp sẽ làm việc hiệu quả hơn và nâng cao mức lợi nhuận của họ;
- Người tiêu dùng sẽ có thể trải nghiệm hàng hóa và dịch vụ rẻ hơn.
=> Thuận lợi hóa thương mại khuyến khích dịng chảy thương mại và tăng trưởng bền
vững, đồng thời giảm bớt các chi phí khơng cần thiết và cải thiện môi trường kinh doanh.
Các nguyên tắc cơ bản
Các nguyên tắc thuận lợi hóa thương mại cơ bản bao gồm Minh bạch - Đơn giản hóa Hài hịa hóa - Tiêu chuẩn hóa.
Trước hết minh bạch hố có nghĩa là thúc đẩy tính cởi mở và trách nhiệm giải trình trong
các hành động của chính phủ và cơ quan hành chính. Thơng tin phải được cơng bố theo
cách mọi người có thể dễ dàng tiếp cận, hiểu và sử dụng. Các thông tin được công bố sẽ
4
4


bao gồm luật, quy định và các quyết định hành chính của ứng dụng chung, ngân sách,
quyết định mua sắm và các cuộc họp. Điều quan trọng là sẽ không có quy trình hoặc ngân
sách bổ sung hoặc quy trình ẩn không được thông báo công khai. Hơn nữa, các bên liên
quan và cơng chúng nói chung cần được mời tham gia vào quá trình lập pháp bằng cách
cung cấp quan điểm và cách nhìn của họ về các luật được đề xuất trước khi ban hành.
Tiếp theo, đơn giản hóa là loại bỏ tất cả các yếu tố khơng cần thiết và sự trùng lặp trong
các thủ tục, quy trình và thủ tục thương mại. Hài hịa là sự phù hợp của các thủ tục, hoạt
động và tài liệu quốc gia với các công ước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Nó có thể đến
từ việc áp dụng và thực hiện các tiêu chuẩn giống như các nước đối tác, hoặc là một phần
của khu vực quá trình tích hợp hoặc là kết quả của các quyết định kinh doanh.
Cuối cùng, tiêu chuẩn hóa là q trình phát triển các định dạng cho các thông lệ và thủ
tục, tài liệu và thông tin được các bên đồng ý quốc tế. Sau đó, các tiêu chuẩn được sử
dụng để điều chỉnh và cuối cùng, hài hòa các thực hành và phương pháp. Để đạt được
hiệu quả tối đa của các nguyên tắc này, cần có sự hợp tác đầy đủ giữa các cơ quan chính
phủ và cộng đồng doanh nghiệp.


CHƯƠNG 2: KHUNG PHÁP LUẬT
2.1. Tổng quan về tình hình ở Hồng Kông
2.1.1. Tổng quan thị trường Hồng Kông
Trung Quốc không thể nghi ngờ là một trong những trung tâm tài chính và cung ứng
hàng đầu thế giới. Chính sách kinh tế của doanh nghiệp tự do và thương mại tự do, pháp
quyền, chú trọng và đầu tư vào giáo dục và cơ sở hạ tầng thương mại đều là những yếu tố
góp phần quan trọng vào thành cơng của chính sách này. Hồng Kơng với tư cách là Đặc
khu hành chính của Cộng hịa Nhân dân Trung Hoa (CHND Trung Hoa) kể từ khi đảo
ngược vào năm 1997, trong các cuộc khủng hoảng kinh tế trước đây đã chứng minh được
khả năng phục hồi đặc biệt. Các động lực chi phối và bền vững của tăng trưởng kinh tế
bao gồm tiêu dùng tư nhân (bán lẻ), dịch vụ hậu cần và kinh doanh, dịch vụ tài chính,
phát triển bất động sản (được hỗ trợ bởi các cơng trình hạ tầng công cộng đang triển khai)
và du lịch. Hồng Kông đã được hưởng lợi từ việc tiếp tục hội nhập kinh tế với nền kinh tế
đang phát triển của Trung Quốc đại lục.
5
5


Hồng Kông là một hải cảng tự do không thu nhập gì hết và có giới hạn thuế.Luật lệ
mạnh mẽ của nó và tơn trọng quyền sở hữu tài sản biến nó thành một nền tảng chiến lược
cho các cơng ty và doanh nghiệp trên khắp thế giới.Hồng Kơng có độ tự quản cao, ngoại
trừ trong vấn đề nước ngoài và quốc phịng.Nó có một hệ thống luật pháp chung riêng
(khác với bên Trung Quốc), tiền tệ và thẩm quyền hải quan.Có rất nhiều cơ hội kinh
doanh được cung cấp chun mơn tài chính và thị trường của Hồng Kơng, thông tin tinh
vi cấu trúc, và quyền tiếp cận nguồn s ản xuất của Trung Quốc.Là một khu vực quản lý
đặc biệt của Trung Quốc, Hồng Kông được tiếp cận đặc biệt với đất liền.Hợp đồng đóng
cửa Hợp đồng tài chính (CEO) đề nghị s ản phẩm của Hồng Kơng và công ty tiếp cận thị
trường quốc gia.Việc đầu tư của Trung Quốc nằm ngoài thoả thuận của Tổ chức Thương
mại Thế giới Hoa (WTO) về mức độ khí hậu, cho phép một số lĩnh vực dịch vụ trước hay
ưu tiên, mà các cơng ty nước ngồi cũng có thể tận dụng nó.

Tóm lại. các đặc điểm chính của mơi trường kinh tế Hồng Kơng có thể được mơ tả
như sau:








cơ sở hạ tầng đẳng cấp thế giới;
dịng thơng tin tự do;
khơng có hạn chế về đầu tư trong nước hoặc đầu tư ra nước ngồi;
khơng kiểm sốt ngoại hối;
khơng hạn chế quốc tịch đối với quyền sở hữu doanh nghiệp hoặc lĩnh vực;
chế độ đơn giản, thuế thấp;
trung tâm tài chính thế giới.

2.1.2. Thương mại quốc tế tại Hồng Kông
Nền kinh tế Hồng Kông được coi là một mô hình của chủ nghĩa tư bản do cam kết
của mình đối với thương mại tự do, với thương mại nước ngoài chiếm 375,+1% GDP
( theo Ngân hàng Thế giới).
Các mặt hàng xuất khẩu hàng đầu bao gồm:






mạch tích hợp;

vàng;
cơng cụ truyền tải điện thoại vô tuyến;
thiết bị điện cho điện thoại đường dây;
thịt.

Các mặt hàng nhập khẩu chính bao gồm:
6
6


• mạch tích hợp;
• điện thoại.

Các điểm đến xuất khẩu bao gồm Trung Quốc, Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản và Thái Lan
trong khi nhập khẩu đến từ Trung Quốc, Singapore và Nhật Bản (UNCTAD). Hồng Kơng
là một trong chín nhà xuất khẩu hàng đầu thế giới và bảy nhà nhập khẩu hàng đầu.
Năm 2019, tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu đạt 188% GDP trong khi nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng cửa ở mức 187,1% GDP. Cán cân thương mại, bao gồm
cả dịch vụ là 3.092 tỷ USD (Ngân hàng Thế giới). Thương mại quốc tế tiếp tục được
hưởng sự tăng trưởng bền vững trong những năm gần đây và đã được thúc đẩy bởi sự mở
rộng của nền kinh tế Trung Quốc.
Hồng Kông không có thuế quan đối với hàng hóa nhập khẩu. Nó đánh thuế tiêu thụ
đặc biệt đối với chỉ bốn mặt hàng, có thể là nhập khẩu hoặc sản xuất tại địa phương: rượu
mạnh, thuốc lá, dầu hydrocarbon và rượu methyl. Khơng có hạn ngạch hoặc luật bán phá
giá.

Foreign trade i

205


2016

2017

2018

2019

Import of Goods
(million USD)

621,417

600,613

559,427

547,336

589,908

Export of Goods
(million USD)

535,187

524,065

510,569


516,734

550,272

Import of Services
(million USD)

75,046

73,797

73,909

74,461

77,069

Export of Services
(million USD)

104,656

106,566

104,152

98,432

103,601


Import of Goods and Services
(annual % change)

8.30

1.0

-1.8

0.9

6.3

Export of Goods and Services
(annual % change)

7.80

1.0

-1.4

0.7

5.5

7
7



Import of Goods and Services
(annual % change)

221.0

212.9

193.5

184.7

187.1

Export of Goods and Services
(annual % change)

221.6

213.1

195.9

187.0

188.0

-27,921

-32,359


-22,870

-16,704

-23,972

Trade Balance
(including Service)
(million USD)

1,659

599.0

7,393

7,350

3,092

Foreign Trade
(in % of GDP)

442.6

426.0

389.4

371.7


375.1

Trade Balance
(million USD)

Bảng 2.1. Hong Kong’s foreign trade indicators

Tuy nhiên, nền kinh tế mở của Hồng Kơng khiến nó phải đối mặt với tình hình kinh
tế tồn cầu. Việc tiếp tục phụ thuộc vào ngoại thương và đầu tư khiến nước này dễ bị tổn
thương trước sự biến động của thị trường tài chính tồn cầu mới hoặc sự suy thối của
nền kinh tế toàn cầu. Tăng trưởng sẽ vẫn mạnh mẽ trong năm 2019; nhưng sẽ giảm tốc
một chút do những luồng gió bên ngồi. kinh tế Trung Quốc giảm tốc và chiến tranh
thương mại toàn cầu sẽ làm suy yếu tăng trưởng thương mại (Coface).
Những bất ổn chính trị và tác động đến thương mại quốc tế
Thực tế là Hồng Kông vào năm 2019 đã bắt đầu bước vào cuộc suy thoái kỹ thuật với
những dấu hiệu tăng trưởng chậm chạp do thiếu đổi mới trong các lĩnh vực, khả năng chi
trả nhà ở gia tăng và bất bình đẳng thu nhập, đề xuất của các tội phạm đào tẩu và Hỗ trợ
pháp lý lẫn nhau trong Dự luật Luật pháp (Sửa đổi) 2019 đe dọa vị thế của Hồng Kơng
như một trung tâm thương mại tồn cầu. Các cuộc biểu tình bùng nổ khi người dân Hồng
Kơng lo sợ cho sự tự do và dẫn đến tình trạng bất ổn trên diện rộng.
Mặc dù chính phủ đã tuyên bố rút khỏi chính thức vào ngày 23 tháng 10, các cuộc
biểu tình vẫn diễn ra, đặt câu hỏi về khả năng của chính phủ Hồng Kơng trong việc bảo
vệ quyền tự do của mình trước quyền lực chính trị của Trung Quốc Đại lục. Các cuộc

8
8


biểu tình có thể củng cố những lo lắng hiện tại rằng sự xói mịn dân quyền tự chủ từ

Trung Quốc sẽ làm hỏng sự hấp dẫn của nước này với tư cách là một trung tâm tài chính.
2.2. Thuận lợi hóa Thương mại ở Hồng Kơng
Hồng Kơng được xếp hạng ở vị trí cao về nhiều mặt và đạt được:
• Thứ nhất về tự do kinh tế (Chỉ số Tự do Kinh tế 2019. Quỹ Di sản)
• Thứ ba về môi trường kinh doanh (The Economist - Business Bảng xếp hạng Môi
trường 2014-2018).
Các bảng xếp hạng hàng đầu của Hồng Kơng là kết quả của nỗ lực của chính phủ
trong việc cung cấp một môi trường thân thiện với doanh nghiệp và phục vụ cho đảm bảo
danh tiếng tốt của Hồng Kông là trung tâm thương mại tự do nhất thế giới.
Hồng Kông rất cởi mở với thương mại và đầu tư toàn cầu theo đề xuất của các số liệu
thống kê nói trên:
• Tổng giá trị xuất khẩu, nhập khẩu bằng 375,1% GDP.
• Mức thuế suất áp dụng trung bình là 0,0%.
• Tính đến ngày 30 tháng 6. 201 & theo WTO. Hồng Kơng đã có 149 biện pháp phi

thuế quan có hiệu lực.
• Mơi trường pháp lý tài chính tập trung vào việc đảm bảo tính minh bạch và thực thi
các tiêu chuẩn tối thiểu thận trọng.
• Khơng có hạn chế đối với các ngân hàng nước ngồi.
• Khơng có sự bảo vệ hoặc trợ cấp của các nhà sản xuất ở Hồng Kơng.
Nói một cách đơn giản, trong bối cảnh thị trường tự do và khuôn khổ kinh tế doanh
nghiệp tự do, Chính phủ Hồng Kơng cố gắng cung cấp một môi trường kinh doanh thân
thiện dựa trên sự ổn định kinh tế vĩ mô, một chế độ lỏng lẻo thấp và đơn giản, cung cấp
cơ sở hạ tầng tuyệt vời, đầu tư vào giáo dục, đào tạo và nguồn nhân lực, cũng như bảo vệ
hiệu quả các quyền cá nhân và tài sản thông qua hệ thống pháp luật lành mạnh của Hồng
Kông.
“Thương mại và Cơng nghiệp, Hồng Kơng: Sự thật” giải thích rằng “với tính chất
hướng ngoại và cởi mở của nền kinh tế Hồng Kơng, việc phát triển chính sách thương
mại quốc tế trong và thơng qua WTO có tầm quan trọng sống cịn đối với Hồng Kơng vì
có thể có tác động về ngoại thương và tác động trực tiếp của nó đối với ngành công

nghiệp và việc làm "(GovHK, 2016). Hồng Kông, Trung Quốc đã trở thành thành viên
9
9


đầu tiên phê chuẩn TFA và gửi các văn kiện chấp nhận của họ lên Ban Thư ký WTO vào
tháng 12 năm 2014 (WTO, 2015) Chính phủ của nước này cũng đã thông báo cho Ủy ban
trù bị rằng Hồng Kông, Trung Quốc chỉ định tất cả các điều khoản có từ Điều 1 đến Điều
12 của Hiệp định, sẽ được thực hiện khi Hiệp định có hiệu lực (WTO, 2014).
Ban Thư ký Đánh giá Chính sách Thương mại của WTO11 (2014) giải thích rằng
Hồng Kơng áp dụng chế độ thuế quan miễn thuế theo Cơ sở Tối huệ quốc (MFN) và đưa
ra các thủ tục Hải quan thuộc hàng dễ nhất và nhanh nhất trên toàn thế giới, với hầu như
tất cả các tờ khai Hải quan và các tài liệu liên quan được xử lý điện tử trong cổng miễn
phí của nó. Nó cũng lưu ý rằng "trị giá hải quan chỉ được sử dụng để thu thuế tiêu thụ đặc
biệt đối với bốn sản phẩm: rượu, thuốc lá, dầu hydrocacbon và rượu metylic, và thuế
trước bạ lần đầu đối với xe có động cơ" (WTO, 2014).
Thơng qua nghiên cứu thương mại của Hồng Kơng tình trạng tạo thuận lợi cho thấy
rằng các biện pháp nâng cao về tạo thuận lợi thương mại đã được ráo riết thực hiện.
2.3. Các thủ tục và tài liệu thương mại ở Hồng Kông
Nghiên cứu gần đây của các tổ chức quốc tế khác nhau bao gồm Ngân hàng Thế giới,
OECD. ADR và UNCTAD cho rằng thủ tục hải quan và thủ tục hành chính có ảnh hưởng
đáng kể đến dịng chảy thương mại giữa các quốc gia. Những thủ tục và thơng lệ này có
thể đóng vai trị là những rào cản quan trọng đối với thương mại quốc tế và khơng có gì
ngạc nhiên khi chúng trở thành tâm điểm chú ý, khi mà thuế quan và các rào cản định
lượng khác đã và đang tiếp tục được cắt giảm. Để hỗ trợ thương mại quốc tế và tồn cầu
hóa, Hồng Kông đã đạt được những tiến bộ đáng kể trong q trình tự do hóa thương
mại.
Luật và Pháp chế cụ thể liên quan đến tạo thuận lợi thương mại của Hồng Kông trong
các thủ tục và tài liệu.
Cơ chế một cửa thương mại

Vào tháng 4 năm 2016, Chính phủ Hồng Kông đã xuất bản một tài liệu tham vấn tập
trung vào việc phát triển biện pháp “Cơ chế một cửa ”. Nó đề cập rằng biện pháp này sẽ
mang lại cho cộng đồng thương mại tiết kiệm cả về thời gian và chi phí vì họ sẽ khơng
cịn phải tiếp cận các cơ quan chính phủ khác nhau một cách riêng lẻ. Ngồi ra, báo chí
10
10


chính phủ tuyên bố rằng các nhà giao dịch cũng sẽ có thể theo dõi trạng thái của các đơn
đăng ký và đệ trình của họ 24/7 thơng qua nền tảng “Một cửa” (GovHK, 2016).
Cơ chế một cửa thương mại (TSW) là một nền tảng điện tử đơn giản dành cho người
dùng đã đăng ký để nộp các tài liệu thương mại xuất nhập khẩu với Chính phủ đặc khu
hành chính Hồng Kơng.
Cơ chế một cửa thương mại trực tuyến, theo Chính phủ Hồng Kơng, sẽ được thực
hiện trong 3 giai đoạn. Trong giai đoạn 1, được triển khai vào cuối tháng 12 năm 2018 và
giữa năm 2019, các tài liệu có thể được nộp thơng qua Cơ chế một cửa thương mại bao
gồm:






Giấy phép nhập khẩu / xuất khẩu hóa chất được kiểm sốt.
Giấy phép nhập khẩu / xuất khẩu thuốc bảo vệ thực vật.
Giấy phép cho Ozone Mô tả các chất.
Giấy phép loại bỏ các hóa chất được kiểm sốt trong q trình vận chuyển.
Thơng báo chuyển hàng cho thiết bị làm chủ và sao chép đĩa quang

Chương trình Nhà Điều hành Kinh tế Được Ủy quyền tại Hồng Kơng (AEO)

Chương trình Nhà Điều hành Kinh tế Được Ủy quyền của Hồng Kông (AEO) là một
quan hệ đối tác hải quan - doanh nghiệp nhằm tăng cường an ninh chuỗi cung ứng quốc
tế và tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển hàng hóa bất hợp pháp. Chương trình
AEO đã nâng cao vai trị của Hồng Kơng như là một trung tâm trung chuyển.

CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ
3.1. Đánh giá dựa trên nguyên tắc.
Dựa trên ba nguyên tắc tạo thuận lợi thương mại, các thủ tục và tài liệu thương mại ở
Hồng Kông sẽ được đánh giá như sau:
Đơn giản hóa: Hồng Kơng đã thành cơng trong việc đơn giản hóa thủ tục thương mại
để giảm đáng kể thời gian và nỗ lực thực hiện thủ tục thông quan xuất nhập khẩu. Một số
chương trình có thể được liệt kê ở đây như một ví dụ điển hình về thiết bị công nghệ cũng
11
11


như loại bỏ các tài liệu không cần thiết: Cơ chế một cửa thương mại, Nền tảng thơng
quan hàng hóa điện tử, Chương trình tạo thuận lợi cho việc vận chuyển đa phương thức,
v.v. Số ngày cần thiết để hoàn thành các thủ tục thương mại có tương quan chặt chẽ với
số lượng tài liệu cần thiết. Tại Hồng Kông, các nhà chức trách chính phủ yêu cầu khoảng
3 - 4 tài liệu đối với các thương nhân để đáp ứng các yêu cầu quy định đối với xuất nhập
khẩu. Có thể thấy cùng một mẫu trong khi các tài liệu để xuất đang được chuẩn bị. Nói
chung, thời gian trung bình dành cho việc thơng quan và kiểm sốt kỹ thuật ít hơn khoảng
bốn lần so với thời gian cần thiết cho việc chuẩn bị chứng từ.
• Hịa hợp: Là thành viên tích cực của nhiều tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc, Tổ

chức Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương, Tổ chức Thương mại Thế giới, v.v.
Hồng Kông đã điều chỉnh các thủ tục, hoạt động và tài liệu quốc gia của họ với các công
ước, tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế. Trên thực tế, Hải quan Hồng Kông cho phép nhà
nhập khẩu khai báo trị giá trên cơ sở giá trị hóa đơn phù hợp với các Hiệp định WTO.

Hồng Kông duy trì Danh sách phân loại xuất nhập khẩu của Hồng Kơng (Hệ thống hài
hịa) và nó được sửa đổi hàng năm để tính đến các yêu cầu quốc tế và những thay đổi
đáng kể trong mơ hình thương mại và công nghệ. Cơ chế một cửa thương mại là một ví
dụ đáng chú ý mà Hồng Kơng đã thực hiện thành cơng. Việc thành lập chương trình tạo
thuận lợi thương mại này do Liên hợp quốc, Tổ chức Hải quan Thế giới, Tổ chức Thương
mại Thế giới và Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương ủng hộ. Tài liệu Khuyến
nghị và Hướng dẫn về Thiết lập Cơ chế Một cửa (Khuyến nghị 33 của UN / CEFACT)
trình bày và thảo luận:
- Các mơ hình tổ chức và công nghệ khác nhau của Cơ chế một cửa,
- Lợi ích cho cả thương nhân và hành chính công,
- Các dịch vụ có thể có của Cơ chế một cửa.
• Tiêu chuẩn hóa: Trong nhiều chương trình tạo thuận lợi thương mại liên quan đến

thủ tục thương mại và tài liệu ở Hồng Kơng, việc tiêu chuẩn hóa thơng tin có trong luồng
dữ liệu được coi là một bước quan trọng trong sự phát triển tổng thể. Một ví dụ nổi bật là
12
12


eTradeConnect, một nền tảng tài trợ thương mại dựa trên blockchain cho phép số hóa các
tài liệu thương mại và tự động hóa các quy trình tài trợ thương mại. Hệ thống sẽ số hóa
tài liệu giấy và tự động hóa các quy trình cho các bên liên quan tham gia vào q trình
thương mại. Sự tham gia của chính phủ khi bắt đầu nền tảng này sẽ giúp thiết lập các quy
tắc và tiêu chuẩn thống nhất. Tất cả các yêu cầu quy định có liên quan sẽ được giải thích
rõ ràng thơng qua một cơ sở dữ liệu tập trung duy nhất để tránh bất kỳ sự hiểu lầm hoặc
quan niệm sai lầm nào của cả hai bên. Ngồi ra, với thơng tin cần thiết để xử lý tài liệu
thương mại được chuẩn hóa, dữ liệu có thể được tái sử dụng thuận tiện hơn, do đó giảm
thiểu nỗ lực nhập dữ liệu.
3.2. Tác động đến các đối tác thương mại
3.2.1. Đối với Thương nhân

• Giảm chi phí và giảm chậm trễ: Với sự hỗ trợ của công nghệ mới, tài liệu có thể

được lưu và xử lý trực tuyến trên một nền tảng tập trung, giúp tiết kiệm rất nhiều chi phí
bổ sung như in ấn, vận chuyển giữa các bộ phận khác nhau, sửa lỗi tài liệu giấy... Ngoài
ra, thời gian chậm trễ được rút ngắn đáng kể do các thủ tục truyền thống được thay thế
bằng thủ tục hiện đại hóa mà khơng bị trễ thời gian.
• Thơng quan và giải phóng nhanh hơn thơng qua sự can thiệp của chính thức có thể
dự đốn được: Do mọi thứ được chuẩn hóa và hài hịa, thương nhân có thể chuẩn bị trước
tất cả các giấy tờ cần thiết, sau đó có thể giảm thời gian làm thủ tục hải quan. Trong đó,
thời gian xuất khẩu giảm từ 13 ngày xuống còn 5 ngày so với năm 2006-2013, trong khi
thời gian nhập khẩu giảm từ 17 ngày xuống cịn 5 ngày cùng kỳ. Hồng Kơng hiện đang
nằm trong top những quốc gia có thời gian làm thủ tục hải quan ngắn nhất. 5 ngày này đã
bao gồm:
- Chuẩn bị tài liệu;
- Thơng quan và kiểm sốt kỹ thuật;
- Cổng và xử lý thiết bị đầu cuối;
- và Vận chuyển và xếp dỡ nội địa.
13
13


• Khung thương mại đơn giản hơn cho cả thương mại trong nước và quốc tế: Việc

đơn giản hóa các thủ tục và giấy tờ thương mại của Hồng Kông khơng chỉ thúc đẩy
thương mại trong nước mà cịn phù hợp với khuôn khổ quốc tế. Các thương nhân sẽ
không lo lắng về bất kỳ xung đột nào giữa các quy định thương mại quốc gia và nước
ngồi nữa.
• Nâng cao năng lực cạnh tranh: Các quy trình và thủ tục liên quan đến thương mại
khơng hiệu quả có thể làm chậm trễ việc đưa sản phẩm ra thị trường nước ngồi. Sự kém
hiệu quả như vậy có thể ảnh hưởng đến khả năng của các nhà sản xuất và xuất khẩu trong

việc đáp ứng nhu cầu "đúng lúc" của khách hàng ở nước ngồi. Vì lý do đó, việc hiện đại
hóa các thủ tục để đưa chúng vào nền tảng trực tuyến có thể giúp gián tiếp nâng cao khả
năng cạnh tranh của các thương nhân từ và đến Hồng Kơng.
3.2.2. Đối với Hồng Kơng
• Tăng hiệu quả của các phương pháp kiểm soát: Với việc cập nhật hệ thống và lưu

trữ dữ liệu tự động, các cơ quan chức năng của chính phủ có thể dễ dàng kiểm tra và xem
xét các thông tin cần thiết trực tuyến. Ngồi ra, giấy tờ khơng cần giấy tờ cũng giúp q
trình kiểm sốt diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn. Dữ liệu, sau khi được lưu trực tuyến, có
thể được sử dụng lại bất cứ lúc nào trong tương lai
• Triển khai tài nguyên hiệu quả hơn: Việc đơn giản hóa cũng như hiện đại hóa các
thủ tục và tài liệu ở Hồng Kơng có thể tiết kiệm được cơng việc thủ cơng. Cần ít nhân
viên hơn cho một vị trí, do đó việc triển khai các nguồn lực sẽ hiệu quả hơn. Khi Cơ chế
một cửa thương mại được triển khai tại Hồng Kông, cơ chế này đã tiết kiệm được ước
tính từ 860 triệu đến 1.500 triệu đơ la mỗi năm cho chi phí hành chính.
• Kết quả doanh thu đúng: Tham nhũng phổ biến trong các thủ tục hành chính truyền
thống. Đây khơng chỉ là sự xuống cấp về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ mà cịn gây
thất thốt tài sản của nhân dân và tạo hình ảnh xấu về hoạt động của chính quyền. Tuy
nhiên, khi mọi thứ được đệ trình và xử lý trực tuyến, sẽ khơng có chỗ cho tham nhũng, và
doanh thu cho đất nước có thể được mang lại một cách chính xác.
• Cải thiện tính tn thủ của thương nhân: Thương nhân sẽ được khuyến khích tuân
theo các quy tắc và quy định nếu các quy tắc đó được đơn giản hóa, tiêu chuẩn hóa và hài
14
14


hịa để khơng gây ra bất kỳ vấn đề hoặc sai lầm nào trong q trình này. Khuyến khích
đầu tư nước ngoài: Các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ chú ý đến mức độ dễ dàng và
hiệu quả về chi phí xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ của một quốc gia trước khi quyết
định đầu tư. Theo Báo cáo Đầu tư Thế giới năm 2019 do UNCTAD công bố, Hồng Kông

đã nhận được 115 tỷ USD vốn FDI trong năm 2018, nhiều hơn 4% so với năm 2017, tiếp
tục là nước nhận dòng chảy lớn thứ 3. Một trong những lý do quan trọng nhất cho sự phát
triển này của FDI là các phương pháp tạo thuận lợi mà chính quyền Hồng Kơng đã thực
hiện để cải thiện các thủ tục và tài liệu thương mại.

CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ LIÊN HỆ VỚI VIỆT NAM
Việt Nam đã bắt đầu thực hiện loạt hoạt động hỗ trợ thương mại, tiến trình này được
chi phối bởi chính phủ và các chính sách được đảm bảo ở cấp chiến lược thông qua các
cam kết quốc tế.
Việc gia nhập WTO đã giúp vn thúc đẩy, cụ thể hơn là cải tiến và sửa đổi những cải
cách tại Việt Nam. Mặc dù chính phủ Việt Nam đã tạo đà thuận lời mạnh mẽ cho việc xúc
tiến thương mại, vẫn có một số vấn đề đáng kìm hãm sự phát triển kinh tế, và sự thành
công trong việc tạo thuận lợi thương mại tại Hồng Kong sẽ là một ví dụ điển hình mà
Việt Nam có thể học tập.
4.1. Áp dụng cơ chế một cửa
Kể từ tháng 11 năm 2014,Việt Nam đã đẩy mạnh thanh tra một cửa bằng cách triển
khai Hệ thống một cửa quốc gia (National Single Window - NSW), với sự tham gia của
chín bộ, bao gồm cục Hải quan trực thuộc bộ tài chính. NSW đã khởi động thành cơng hệ
thống thử nghiệm có thể nhận tin báo về hàng hoá, hành khách và kết nối được với hệ
thống của Vietnam Airlines. Để có một hệ thống 1 cửa hiệu quả trong thời gian tới, Việt
Nam có thể áp dụng một số bài học sau:
15
15


• Cam kết ở mức tối đa: Nhằm phát triển và áp dụng hệ thống NSW, chính phủ phải

đảm bảo tồn tâm tồn lực áp dụng các chính sách đổi mới cũng như tin học hố.
• Thành lập các uỷ ban đảm nhiệm các nhiệm vụ cụ thể: Ban chỉ đạo nên thành lập
loạt tiểu ban bao gồm đại diện của cả khu vực nhà nước và tư nhân để xem xét ba nhiệm

vụ sau:
- Đơn giản hoá các tài liệu và thủ tục
- Phát triển một hệ thống cộng đồng
- Quản trị dữ liệu
• Cẩn thận trong việc lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ kĩ thuật: Chính phủ có thể cân
nhắc giữa một số các nhà cung cấp phần mềm và cho chạy thử hệ thống của họ. Cần đảm
bảo lựa chọn những nhà cung cấp có uy tín cũng như có khả năng cung cấp gói đào tạo
và hỗ trợ kĩ thuật cho khách hàng nhằm để hệ thống có thể hoạt động hiệu quả.
• Thiết lập lộ trình rõ ràng: Chính phủ nên xem xét việc thực hiện triển khai hệ thống
NSW theo từng giai đoạn. Điều này cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa tất cả các tổ chức
và bên liên quan
• Thành lập trung tâm dịch vụ tài liệu: Việc thiết lập một trung tâm dịch vụ tài liệu là
cần thiết cho sự thành công và phổ biến rộng rãi của hệ thống mới
4.2. Tổng quan đề xuất
Quản lý hải quan ở Việt Nam cịn thấp, khó lường và dễ xảy ra tham nhũng. Chúng ta
thường tập trung vào việc kiểm soát tất cả các chuyến hàng thay vì tập trung tạo một hệ
thống thuận lợi cho thương mại và phát triển khu vực tư nhân. Các cơng ty vẫn đang gặp
khó khăn trong vieejc giải quyết các thủ tục hành chính phức tạp để hoàn thành các thủ
tục xuất nhập khẩu. Cần có một chương trình cải cách chuẩn hố, hài hồ và cắt giảm các
thủ tục hành chính về xuất nhập khẩu, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế, hướng tới thực
hiện Hiệp định thuận lợi hoá thương mại (TFA) của Tổ chức Thương mại Thế giới.
Hơn thế nữa, cần có những quy định rõ ràng nhằm tạo điều kiện cho luồng hàng lưu
thông, và sự nâng cao kiến thức và tham gia của các quan chức hải quan trong q trình
cải cải cách để có thể hạn chế hành vi tham nhũng. Các cơ quan hải quan nên có sự tổ
chức lại cơng việc của mình, từ kiểm sốt hầu hết các lô hàng sang một hệ thống tạo

16
16



thuận lơi cho thương mại. Hơn nữa, việc tạo ra quy trình nhập khẩu đơn giản hơn cũng sẽ
được các công ty đánh giá cao và tạo sự hội nhập hơn vào chuỗi cung ứng quốc tế.
Cuối cùng, cơ sở hạ tầng giao thông chưa được thuận tiện đang ảnh hưởng tiêu cực
đến các công ty. Để sử dụng dịch vụ hải quan hiệu quả, chúng ta có thể bổ sung thêm hệ
thống cơ sở hạ tầng và quy định giao thông. Mạng lưới giao thông ở Việt Nam cần được
nâng cấp, các cảng ngày càng tắc nghẽn có thể tạo ảnh hưởng tiêu cực đến việc Việt Nam
hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới

KẾT LUẬN
Bài tiểu luận khai thác được phần nào cách Hồng Kong duy trì tính nhất qn của
chính sách thị trường tự do trong nền kinh tế của mình. Hồng Kong đã thực hiện triệt để
các điều khoản của FTA. Mục tiêu của quốc gia về thương mại tự do ảnh hưởng đến tất
cả các khía cạnh liên quan bao gồm: hải quan, vận tải, logistics, cơ sở hạ tầng. Hồng kong
là ví dụ điển hình cho việc sự đầu tư của chính phủ chính là yếu tố then chốt cho việ thúc
đẩy các điều khoản tạo thuận lợi thương mại.
Để Việt Nam tối đa hố lợi ích thu được từ các nỗ lực tạo thuận lợi thương mại, ta
cần tập trung đơn giản hố, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện cơ sở hạ tầng. Chúng ta
cũng cần thu hẹp khoảng cách giữa các chính sách và thực tiễn. Bằng những cải thiện đó,
chắc chắn Việt Nam sẽ có đầy đủ tiềm năng tăng trưởng và sức mạnh trên thị trường toàn
cầu

Tài liệu tham khảo
/>17
17


/> /> /> />sa=D&q= />%3Dq:/WT/PCT&ust=1600613940000000&usg=AOvVaw1YF3LOwK99Ec38Ves9EnBs
&hl=vi
/> />
18

18



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×