Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tình hình đời sống kinh tế - xã hội đồng bào dân tộc thiểu số thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai sau hơn 10 năm được hỗ trợ đất sản xuất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.5 MB, 6 trang )

Tình hình đời sống kinh tế - xã hội đồng bào dân tộc thiểu số thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai sau hơn 10 năm được hỗ trợ đất sản xuất
VÕ THỊ MINH HỒ, NGUYỄN THỊ THÁI HÀ
Phân hiệu Trường Đại học Nơng Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai
Nhằm giúp các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tạo sinh kế, thốt nghèo,
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định 132/2002/QĐ-TTg và Quyết định
134/2004/QĐ-TTg về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc
thiểu số nghèo. Nghiên cứu này sử dụng khảo sát hộ gia đình, một cách tiếp
cận định lượng, để khám phá tình hình đời sống kinh tế - xã hội của bà con sau
hơn mười năm được hỗ trợ đất sản xuất. Dữ liệu khảo sát hộ gia đình và dữ liệu
thứ cấp thu thập được từ chính quyền địa phương đã được phân tích để đánh
giá tác động của chương trình 132 và 134 đối với đời sống kinh tế - xã hội đồng
bào DTTS tại thành phố Pleiku dựa trên tiêu chuẩn nghèo đa chiều và xác định
thu nhập từ đất có đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giúp bà con tăng thu
nhập hay khơng. Qua nghiên cứu, xác định hơn 50% hộ dân tộc thiểu số vẫn
nằm trong diện nghèo. Quan trọng hơn, thu nhập từ làm th chứ khơng phải
thu nhập từ đất sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giúp bà con
tăng thu nhập. Từ đó, nghiên cứu đề xuất Chính phủ, chính quyền địa phương
và các nhà nghiên cứu cần đánh giá tồn diện hiệu quả của các chương trình
hỗ trợ đất sản xuất đang thực hiện.

Từ khóa: Đất sản xuất, thu nhập, đồng bào dân tộc thiểu số, tiêu chuẩn nghèo đa
chiều, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.

1. Mở đầu
Việc đảm bảo cơ hội phát triển cơng bằng,
tồn diện và bền vững cho các nhóm dân tộc
thiểu số (DTTS) ln là mục tiêu trọng tâm của
Đảng và Nhà nước, trong đó chính sách đất đai
đóng vai trò quan trọng để giải quyết các vấn đề
nghèo đói và bất ổn xã hội cho đồng bào DTTS.


Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 27/11/1989 của
Bộ Chính Trị (Bộ Chính Trị, 1989) và Nghị quyết
số 24/NQ-TW ngày 21/1/2003 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, n.d.) đã thể hiện chủ trương của
Đảng về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và ổn định
sinh kế cho đồng bào DTTS trên địa bàn cả

nước. Thực hiện chủ trương trên, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định 132/2002/
QĐ-TTg ngày 8/10/2002 (Thủ tướng Chính Phủ,
2002) và Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày
20/7/2004 (Thủ tướng Chính Phủ, n.d.) về hỗ trợ
đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt (sau đây
gọi tắt là Quyết định 132, và Quyết định 134).
Tuy chỉ chiếm khoảng 14% dân số cả nước,
đồng bào DTTS lại là đối tượng chính của nghèo
đói. Chương trình 132 và 134 đã góp phần xóa
đói giảm nghèo cho các nhóm đối tượng này,
tỷ lệ nghèo trong nhóm DTTS đã giảm từ 86,4%
năm 1993 xuống 66,3% năm 2012 (Viện Chính
sách, 2012). Bên cạnh thành tựu đạt được trong

47
SỐ 04 NĂM 2019

KHOA HỌC QUẢN LÝ


TP CH KHOA HC CễNG NGH V MễI TRNG


48

KHOA HOẽC QUAN LY
gim t l nghốo, vic h tr t sn xut cho
ng bo DTTS vn cũn tn ti mt s hn ch,
vng mc; trong ú ni bt cú vn din
tớch giao t ti thiu quỏ nh cú th m
bo b con thoỏt nghốo mt cỏch bn vng
(Wells-dang, Tu, & Hong, 2016).
Tnh Gia Lai vi dõn s hn 1,3 triu ngi,
trong ú ng bo DTTS chim khong 44,7%;
ch yu l 02 dõn tc thiu s ti ch l Jrai v
Bahnar, tng ng chim khong 30,7% v
12,4% dõn s ton tnh. Tng kt nm 2011,
Chng trỡnh 132 ó gii quyt t cho 227
h vi din tớch 25,43 ha; gii quyt t sn xut
cho 11.916 h vi din tớch 3.895,14 ha, t
58,3% v din tớch v 76,8% v s h. Chng
trỡnh 134 ó gii quyt t cho 699 h vi
din tớch 35,84 ha, t 100% v din tớch v
s h; gii quyt t sn xut cho 1.868 h vi
din tớch 1.070,78 ha, t 77,83% v din tớch
v 74,84% v s h (y ban nhõn dõn tnh Gia
Lai, 2012).
Vo nm 2003, thnh ph Pleiku cú 38 lng
ng bo DTTS phõn b trờn 12 xó/phng vi
tng s h l 4.254 v tng s khu l 21.175.
Tng din tớch t s dng ca ng bo DTTS
l 960,70 ha vi bỡnh quõn l 0,47 ha/h. Trong

ú, 777,077 ha t nụng nghip v 183,596
ha t . V tng th, thu nhp ca ng bo
DTTS ch yu t sn xut nụng nghip, c th
l trng cõy lng thc, cỏc ngnh ngh khỏc
hu nh khụng ỏng k v cha phỏt trin
thnh hng húa. Qua thng kờ, tng s h
thiu t l 2.056 h vi tng din tớch cn
phi gii quyt l 1.206 ha, gm 12 ha t
v 1.194 ha t sn xut (Phũng Ti nguyờn
v Mụi trng Thnh ph Pleiku, 2009). Thc
hin Quyt nh 132 v 134, UBND thnh ph
Pleiku ó giao t cho tng s 1.747 h vi
tng din tớch 133.67 ha, t 85% v s h
v 11,1% v din tớch; trong ú, din tớch t
sn xut cp cho mi h t 300m2 n 900m2
(Phũng Ti nguyờn v Mụi trng Thnh ph
Pleiku, 2009). Tuy nhiờn, nm 2015, 1039 h ti

05 xó/phng Hoa L, Ch , Thng Li, Tõn
Sn v Bin H ó b thu hi t thc hin
m rng quy hoch khu cụng nghip Tr a.
Nghiờn cu ny ó c tin hnh vi 02
mc tiờu:
- ỏnh giỏ tỏc ng ca chng trỡnh 132
v 134 i vi i sng kinh t - xó hi ng
bo DTTS ti thnh ph Pleiku da trờn tiờu
chun nghốo a chiu.
- Xỏc nh t l cỏc ngun thu nhp ca
ca b con; t ú xỏc nh thu nhp t t cú
úng vai trũ quan trng nht trong vic giỳp

b con tng thu nhp hay khụng.
2. Phng phỏp v phm vi nghiờn cu
2.1. Phng phỏp nghiờn cu
Nghiờn cu s dng kho sỏt h gia ỡnh
nh l mt phng phỏp tip cn nh lng.
Phiu kho sỏt c thit k nhm thu thp ý
kin, thỏi t cỏc h ng bo DTTS ó c
nhn h tr t sn xut t chng trỡnh 132
v 134. Ni dung phiu kho sỏt ch yu v c
im h gia ỡnh, thụng tin v nh , din tớch
t sn xut, iu kin sinh hot, sn xut v
thc trng thu nhp ca b con.
Mu nghiờn cu c la chn theo
phng phỏp chn mu ngu nhiờn. Tng s
mu l 70/1.747 h ng bo dõn tc thiu s
Jrai ó nhn h tr, c chia lm 02 nhúm:
khụng b thu hi t sau khi c h tr (20
h, thuc phng Yờn Th) v ó b thu hi t
sau khi c h tr (50 h thuc 04 xó phng,
gm: Hoa L, Ch , Thng Li v Bin H). S
liu thu thp t kho sỏt h gia nh c x
lý bng phn mm SPSS.
Nghiờn cu cng khai thỏc cỏc d liu
th cp b sung thu thp c t kho sỏt
h gia ỡnh. D liu th cp gm bỏo cỏo, s
liu thng kờ ca UBND tnh Gia Lai, Phũng Ti
Nguyờn Mụi Trng thnh ph Pleiku, tnh Gia
Lai liờn quan n cụng tỏc h tr t v thu hi
t cú ngun gc t chng trỡnh 132 v 134.



2.2. Phạm vi nghiên cứu
Chúng tôi đã tiến hành thu thập tài liệu thứ
cấp và sơ cấp trong thời gian 3 tháng từ tháng
12/2016 đến tháng 3/2017.
Địa bàn nghiên cứu là 05 xã/phường thuộc
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, gồm: Hoa Lư, Chư
Á, Thắng Lợi, Biển Hồ và Yên Thế.
Pleiku là đô thị phía Bắc Tây Nguyên, nằm
trên trục giao thông giữa quốc lộ 14, quốc lộ
19 nối thông suốt cả nước, gần ngã ba Đông
Dương, nằm trên cung đường Hồ Chí Minh và
trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh lân
cận, cũng như các quốc gia láng giềng như
Campuchia, Lào và là trung tâm kinh tế, chính
trị, văn hóa – xã hội của tỉnh Gia Lai. Thành
phố có tổng diện tích tự nhiên là 26.076,85 ha,
được chia thành 23 đơn vị hành chính gồm 14
phường, 09 xã với 254 thôn, làng, tổ dân phố,
trong đó có 43 làng đồng bào DTTS trên địa bàn
thành phố. Dân số gồm 55.634 hộ với 230.496
nhân khẩu, trong đó hộ đồng bào DTTS có 5.421
hộ với 24.403 nhân khẩu, chiếm đa số là dân tộc
Jrai và Bahnar (Phòng Tài nguyên và Môi trường
Thành phố Pleiku, 2016).
05 xã/phường thuộc địa bàn nghiên cứu
đều có làng đồng bào DTTS, đã được nhà nước
hỗ trợ đất sản xuất theo chương trình 132 và
134 nhưng đời sống còn nhiều khó khăn rất
hữu ích cho mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, do

việc sử dụng ngôn ngữ khác nhau giữa nghiên
cứu viên và đối tượng tham gia, không nhiều
người dân tộc nói được tiếng Kinh nên phải có
sự hỗ trợ phiên dịch của người địa phương. Đây
là một thách thức đối với nghiên cứu viên khi
muốn lấy thông tin chính xác từ người tham
gia khảo sát.
3. Kết quả và thảo luận
Sử dụng các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 20162020, ban hành kèm theo Quyết định 59/2015/
QĐ-TTg, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tình
hình đời sống kinh tế - xã hội đồng bào DTTS tại

thành phố Pleiku nhằm đánh giá tác động của
chương trình 132 và 134, đồng thời xác định
thu nhập từ đất sản xuất có đóng vai trò quan
trong trong việc giúp bà con tăng thu nhập,
thoát nghèo hay không.
3.1. Kết quả khảo sát
3.1.1. Về trình độ giáo dục
Biểu đồ 1 và 2 xác định có sự chênh lệch
về trình độ học vấn giữa đồng bào DTTS thuộc
xã không bị thu hồi đất và xã bị thu hồi đất.
Tỷ lệ dân số có trình độ THPT tại xã không thu
hồi đất cao hơn 2,4 lần so với xã bị thu hồi đất,
tương ứng là 23% và 09%. Trình độ nhân khẩu
ở bậc tiểu học và THCS ở cả hai dạng xã chiếm
tỷ lệ phần trăm nhiều nhất. Tuy nhiên, mức khác
biệt lại không lớn, chỉ ở mức chênh lệch là 01%.
Đáng chú ý, nhóm xã bị thu hồi đất có số lượng

người với trình độ trung cấp, cao đẳng và đại
học cao hơn xã không thu hồi ở mức 09%.

3.1.2. Về các chỉ số phi thu nhập

Biểu đồ 3: Chỉ số phi thu nhập của các hộ đồng bào DTTS

Kết quả khảo sát cho thấy đồng bào DTTS
tại các xã bị thu hồi đất có các chỉ số phi thu
nhập thấp hơn đồng bào DTTS tại xã không bị
thu hồi đất. Nhìn chung, mức độ tiếp cận thông
tin của đồng bào DTTS ở cả 02 dạng xã chưa
cao, chỉ có hơn 50% dân số đáp ứng được tiêu

49
SỐ 04 NĂM 2019

KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ


TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG

50

KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ
chí này. Đối với xã bị thu hồi đất sản xuất sau hỗ
trợ, chỉ có 48% hộ dân có điện thoại di động và
50% hộ có tivi. Con số này thấp hơn gần 1/2 so
với xã không bị thu hồi đất. Tuy nhiên, về chỉ số
máy tính, chỉ có 5% hộ dân thuộc xã không bị

thu hồi đất đạt được tiêu chí này, trong khi đó
tỷ lệ này ở xã bị thu hồi đất là 40%.
Căn cứ Biểu đồ 3, đa số hộ đồng bào DTTS
tham gia khảo sát đáp ứng được các điều kiện
về điện sinh hoạt, nước sinh hoạt và nhà vệ sinh.
Đây là 03 trong 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo Quyết định
59/2015/QĐ-TTg. Cụ thể, 100% hộ tham gia
khảo sát có điện sinh hoạt, từ 76% đến 85% hộ
có nhà vệ sinh khả dĩ và trên 80% hộ có nước
sạch để sinh hoạt hàng ngày.
Qua khảo sát chỉ số tiếp cận y tế - Biểu đồ
4, kết quả hầu hết các hộ đồng bào DTTS tham
gia khảo sát vẫn chưa được đảm bảo về tiêu chí
này. Tỷ lệ người có BHYT ở cả 02 dạng xã bị thu
hồi đất và không bị thu hồi đất sau hỗ trợ là khá
thấp, tương ứng 14,7% và 4%.

Biểu đồ 4: Chỉ số tiếp cận y tế

Về điều kiện nhà ở, tại thời điểm khảo sát,
gần 100% hộ dân đồng bào DTTS có nhà riêng,
tỷ lệ hộ dân sống chung với hộ khác chiếm tỷ
lệ không đáng kể. Diện tích nhà ở trung bình
của mỗi hộ trên 55m2. Có đường tiếp cận dao
động từ 2.5m đến 5m chiếm khoảng 82%. Tuy
nhiên, loại nhà ở mà các mà đồng bào DTTS
sinh sống rơi vào loại nhà bán kiên cố, nhà
vách gỗ tôn, mái lợp tôn hoặc nhà tạm, đây là
những loại nhà ở được xếp vào tiêu chí đánh

giá chuẩn nghèo đa chiều theo Quyết định
59/2015/QĐ-TTg. Theo Biểu đồ 5, ranh giới giữa

việc thoát nghèo và nghèo của đồng bào là rất
sát nhau khi hơn 50% hộ đồng bào vẫn đang ở
nhà không kiên cố.

Biểu đồ 5: Đặc điểm nhà ở của các hộ đồng bào DTTS

Tính theo diện tích nhà ở bình quân đầu
người thì có đến 14% hộ gia đình tại nhóm xã
bị thu hồi đất có diện tích dưới 8m2, đối với xã
không bị thu hồi đất thì 35% hộ có diện tích
dưới 8m2. Điều đó chứng tỏ nhu cầu về nhà ở
cơ bản của các hộ dân được đáp ứng 50% dân
số, thoát khỏi tiêu chuẩn ngưỡng nghèo mà
Quyết định 59/2015/QĐ-TTg xác định.
3.1.3. Về chỉ tiêu thu nhập
Theo kết quả khảo sát, thu nhập của đồng
bào DTTS tại thành phố Pleiku chủ yếu đến từ
03 nguồn chính, gồm: trồng trọt, chăn nuôi, và
làm thuê. Trong đó, thu nhập từ hoạt động làm
thuê ảnh hưởng trực tiếp đến mức thu nhập
bình quân theo đầu người của bà con.
Dựa vào Biểu đồ 6, thu nhập từ hoạt động
làm thuê chiếm 62% tổng thu nhập của các hộ
đồng bào DTTS tham gia khảo sát, cao gần gấp
03 lần thu nhập từ đất sản xuất và 05 lần thu
nhập từ chăn nuôi. Đồng nghĩa, làm thuê là yếu
tố tác động mạnh nhất đến mức độ tăng thu

nhập của bà con, sau đó tương ứng là 02 yếu
tố sản xuất và chăn nuôi.
Qua phân tích hệ số tương quan, kết quả
cho thấy chỉ số tương quan của các nguồn thu
nhập của nhóm xã bị thu hồi đất và xã không bị
thu hồi đất - Yên Thế đều có chỉ số tương quan
< 5% . Điều này chứng tỏ các nguồn thu nhập
đến từ các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt và
làm thuê đều có mối liên hệ tương quan với
chỉ số tổng thu nhập hay thu nhập bình quân.
Trong đó, thu nhập từ hoạt động làm thuê có


chỉ số tương quan thấp nhất (0.000), xác định
làm thuê là hoạt động có mối quan hệ lớn nhất
so với tổng nguồn thu nhập và thu nhập bình
quân (xem Bảng 1 và 2).
Bảng 1: Hệ số tương quan giữa thu nhập
làm thuê với tổng thu nhập tại 04 xã bị thu
hồi đất
Pearson Correlation

Thu nhập từ làm thuê

Tổng thu nhập

1

.560**


Sig. (2-tailed)
Thu nhập
từ làm thuê

.000

Sum of Squares and Cross-products 11561194412820000.000 12047776140991936.000
Covariance

235942743118775.500

245872982469223.200

N

50

50

Pearson Correlation

.560**

1

Sig. (2-tailed)

.000

Tổng thu nhập Sum of Squares and Cross-products 12047776140991936.000 40068713544422360.000

Covariance

245872982469223.200

817728847845354.200

N

50

50

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Bảng 2: Hệ số tương quan giữa thu nhập
làm thuê với tổng thu nhập tại xã Yên Thế
Pearson Correlation

Thu nhập từ làm thuê

Tổng thu nhập

1

.798**

Sig. (2-tailed)
Thu nhập
từ làm thuê


.000

Sum of Squares and Cross-products 4789471680000000.000 5471903771712000.000
Covariance

252077456842105.250

287994935353263.200

N

20

20

Pearson Correlation

.798**

1

Sig. (2-tailed)

.000

Tổng thu nhập Sum of Squares and Cross-products 5471903771712000.000 9823508079172238.000
Covariance

287994935353263.200


517026741009065.200

N

20

20

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

Khảo sát mức độ nghèo của đồng bào
DTTS dựa vào chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu
người (Thủ tướng Chính Phủ, 2015), tại các xã bị
thu hồi đất, có đến 24% số hộ có thu nhập bình
quân dưới 900.000 đồng và 38% hộ có mức thu
nhập từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng đáp
ứng từ 03 chỉ số về mức đo lường thiếu hụt tiếp
cận dịch vụ cơ bản trở lên. Đối với xã không bị
thu hồi đất thì 10% hộ có thu nhập bình quân
dưới 900.000 đồng trở xuống và 35% hộ có mức
thu nhập từ 900.000 đồng – 1.300.000 đồng đáp
ứng từ 03 tiêu chí về mức đo lường thiếu hụt
tiếp cận dịch vụ cơ bản trở lên.

3.2. Thảo luận
3.2.1. Tác động của chương trình 132 và 134
lên đời sống đồng bào DTTS
Về cơ bản, chương trình 132 và 134 đã góp
phần cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của đồng
bào DTTS nghèo thành phố Pleiku. Điều này

được chứng minh qua chỉ tiêu về trình độ học
vấn và các chỉ tiêu phi thu nhập khác. Gần 80%
nhân khẩu của các hộ tham gia phỏng vấn được
đi học, trong đó gần 50% có trình độ từ trung
học cơ sở trở lên. 100% hộ có điện sinh hoạt,
từ 76% đến 85% hộ có nhà vệ sinh đạt chuẩn
và trên 80% hộ có nước sạch để sinh hoạt hàng
ngày. Về nhà ở, gần 100% hộ gia đình tham gia
khảo sát có nhà riêng, trong đó 6% có nhà kiên
cố và khoảng 50% có nhà bán kiên cố.
Tuy nhiên, xét tổng quan trên tất cả các
tiêu chí thì tỷ lệ hộ DTTS nghèo tại Pleiku vẫn
ở mức cao, thể hiện ở các chỉ tiêu về mức độ
tiếp cận y tế, tình trạng nhà ở và thu nhập
bình quân đầu người. Chỉ khoảng 09% số nhân
khẩu thuộc các hộ tham gia khảo sát có BHYT,
khoảng 44% số hộ vẫn còn sinh sống trong
các ngôi nhà chưa kiên cố hoặc nhà tạm. Về chỉ
tiêu thu nhập, khoảng 24% số hộ tại nhóm xã
bị thu hồi đất và 10% số hộ tại xã không bị thu
hồi đất có thu nhập bình quân dưới 900.000
đồng. 38% số hộ tại xã bị thu hồi đất và 35% số
hộ tại xã không bị thu hồi đất có thu nhập bình
quân từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Như vậy, mức độ giảm nghèo sau 10 năm thực
hiện chương trình 132 và 134 còn thấp, chưa
đạt được mục tiêu đề ra.
3.2.2. Tỷ lệ các nguồn thu nhập của đồng

bào DTTS
Kết quả nghiên cứu xác định 62% thu nhập
của bà con từ hoạt động làm thuê, thu nhập từ
trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ lệ tương ứng
26% và 12%. Đồng thời với chỉ số tương quan
thấp nhất (0.000) khi phân tích tương quan giữa

51
SỐ 04 NĂM 2019

KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ


TP CH KHOA HC CễNG NGH V MễI TRNG

52

KHOA HOẽC QUAN LY
thu nhp lm thuờ vi tng thu nhp, chỳng
tụi cú th khng nh t sn xut hin khụng
úng vai trũ quan trng trong vic giỳp b
con tng thu nhp, n nh cuc sng v thoỏt
nghốo bn vng nh mc tiờu Chng trỡnh
132 v 134 t ra. Cú th tn ti nhiu nguyờn
nhõn dn n vn ny m trong phm vi
nghiờn cu ny, chỳng tụi cha th lm rừ. Tuy
nhiờn, rừ rng rng vic thu hi t i vi t
sn xut ó c h tr v din tớch t sn xut
cp cho mi h quỏ ớt, ch t 300m2 n 900m2
l nguyờn nhõn ca vn t ai khụng th

tr thnh ngun thu nhp ch yu ca cỏc h
ng bo DTTS. õy cng chớnh l mt trong
nhng hn ch m (Wells-dang et al., 2016) ó
a ra phõn tớch, ỏnh giỏ.
4. Kt lun
Sau hn 10 nm thc hin Chng trỡnh
132 v 134 ti TP. Pleiku, i sng ng bo
DTTS ó cú mt s thay i tớch cc v trỡnh
hc vn, iu kin in nc sinh hot cng
nh tỡnh trng nh . Tuy nhiờn, cú n 62%
h ti nhúm xó b thu hi t v 45% h ti xó
khụng b thu hi t vn cũn ri vo ngng
nghốo nu ỏnh giỏ theo cỏc tiờu chớ tip cn
o lng nghốo a chiu ỏp dng cho giai
on 2016-2020 ban hnh kốm theo Quyt nh
59/2015/Q-TTg. Quan trng hn, thu nhp t
lm thuờ ch khụng phi thu nhp t t sn
xut úng vai trũ quan trng trong vic giỳp b
con tng thu nhp. Hin trng ny t ra yờu
cu i vi Chớnh ph, chớnh quyn a phng
v cỏc nh nghiờn cu cn ỏnh giỏ ton din
hiu qu ca cỏc chng trỡnh h tr t sn
xut ang thc hin v tỡm ra phng ỏn h tr
sinh k cho b con theo hng dy ngh, to
vic lm b con n nh cuc sng, thoỏt
nghốo bn vng./.

TI LIU THAM KHO
1. Ban Chp hnh Trung ng ng. Ngh quyt
s 24-NQ/TW ngy 12 thỏng 03 nm 2003 ca Ban Chp

hnh Trung ng ng v cụng tỏc dõn tc.
2. B Chớnh Tr. Ngh quyt s 22/NQ-TW ngy
27/11/1989 ca B Chớnh tr v mt s ch trng,
chớnh sỏch ln phỏt trin kinh t - xó hi min nỳi (1989).
3. Phũng Ti nguyờn v Mụi trng Thnh ph
Pleiku. (2009). Kt qu thc hin cụng tỏc gii quyt t
sn xut v t cho ng bo dõn tc thiu s theo
Chng trỡnh 132, 134 trờn thnh ph Pleiku, tnh Gia Lai.
4. Phũng Ti nguyờn v Mụi trng Thnh ph
Pleiku. (2016). V vic cp Giy chng nhn quyn s
dng t cho ng bo dõn tc thiu s trờn a bn
thnh ph Pleiku giai on 2013 - 2016.
5. Th tng Chớnh Ph. Quyt nh s 134/2004/
Q-TTg ngy 20/7/2004 v mt s chớnh sỏch h tr t
sn xut, t , nh v nc sinh hot cho h ng
bo dõn tc thiu s nghốo, i sng khú khn, Pub.
L. No. Quyt nh 134/2004.
6. Th tng Chớnh Ph. Quyt nh 132/2002/
Q-TTg gii quyt t sn xut, t cho ng bo dõn
tc thiu s ti ch Tõy Nguyờn (2002). Retrieved from
/>Quyet-dinh-132-2002-QD-TTg-giai-quyet-dat-sanxuat-dat-o-cho-dong-bao-dan-toc-thieu-so-tai-choo-Tay-Nguyen-50050.aspx
7. Th tng Chớnh Ph. Quyt nh s 59/2015/
Q-TTg ngy 19 thỏng 11 nm 2015 ca Th tng
Chớnh Ph v vic ban hnh chun nghốo tip cn
a chiu ỏp dng cho giai on 2016 - 2020, Pub. L.
No. Quyt nh s 59/2015/Q-TTg ngy 19 thỏng
11 nm 2015 ca Th tng Chớnh Ph v vic ban
hnh chun nghốo tip cn a chiu ỏp dng cho
giai on 2016-2020, 1 Statewide Agricultural Land
Use Baseline 2015 (2015). />CBO9781107415324.004

8. y ban nhõn dõn tnh Gia Lai. (2012). Bỏo cỏo
s 100/BC-UBND ngy 09/7/2012 ca UBND tnh Gia Lai
v vic thc hin chớnh sỏch phỏp lut v t , t sn
xut cho ng bo dõn tc thiu s t nm 2002 - 2011.
9. Vin Chớnh sỏch, C. lc P. trin N. nghip N.
thụn (IPSARD) v V. D. tc. (2012). Nghiờn cu thc trng
v xut chớnh sỏch qun lý v s dng t vựng dõn
tc min nỳi.
10. Wells-dang, A., Tu, P. Q., & Hong, N. G. O. V. A.
N. (2016). ETHNIC MINORITY LAND TENURE SECURITY IN
VIETNAM Oxfam in Vietnam and Centre for Indigenous
Knowledge Research and Development, Vietnam.



×