Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.27 KB, 21 trang )

Lý luận cơ bản về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng trong doanh nghiệp
I. Bản chất của tiền lơng và các khoản trích theo lơng
trong doanh nghiệp.
1. Bản chất tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong doanh nghiệp.
1.1. Bản chất tiền lơng.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời, cũng là quá trình tiêu hao
các yếu tốcơ bản (lao động, đối tợng lao động và t liệu lao động). Trong đó, lao
động với t cách là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời lao động tác động vào
đối tợng lao động, nhằm biến đổi các đối tợng lao động thành ác vật phẩm có ích
phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Theo Mác thì giá trị của hàng hóa đợc
tạo ra trong quá trình sản xuất chứ không phải trong quá trình lu thông.
Giá trị hàng hóa đợc công nhận bao gồm: Giá trị lao động sống + Giá trị
lao động vật hóa + Giá trị thặng d. Trong đó giá trị thặng d là giá trị dôi ra (tăng
thêm) còn giá trị của lao đông vật hóa là chi phí về t liệu sản xuất mà đầu vào của
quá trình sản xuất cần cần phải có để tiến hành đợc quá trình sản xuất. Mặt khác
sức lao động có đặc điểm là khi tiêu dùng thì nó tạo ra giá trị mới lớn hơn. Nh
vậy, nguồn gốc duy nhất để tạo ra giá trị thăng d là sức lao động.
Do đó có thể khẳng định rằng: Lao động là một là một yếu tố giữ vai trò
cực kỳ quan trọng trong quá trình sản xuất.
Với vai trò nh vậy, chí lao động sống ngày đợc nâng cao, điều này đợc thể
hiện trong toàn bộ chi phí sản xuất thì chi phí tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng ngày càng chiếm tỷ trọng lớn dần. Về phía ngời sử lao động có xu hớng tiết
kiệm chi phí lao động bằng cách tăng năng suất lao động với việc đổi mới t liệu
sản xuất cho phù hợp và hiệu quả nhất. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình
sản xuất, trớc hết cần tái sản xuất sức lao động mà con ngời bỏ ra trong quá trinh
sản xuất và phải bồi hoàn dới dạng thù lao lao động.
Tiền lơng(tiền công) chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động và
là giá của yếu tố sức lao động mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời cung
ứng lao động. Tiền lơng tuân theo các nguyên tắc cung cầu, giá cả thị trờng và
pháp lụât hiện hành của Nhà nớc.


Đối với chủ doanh nghiệp thì tiền lơng là động lực kích thích năng lực sáng
tạo để làm tăng năng suất lao động. Khi tăng năng suất lao động thì lợi nhuận của
doanh nghiệp cũng tăng. Do đó nguồn phúc lợi của doanh nghiệp mà ngời lao
động nhận đợc cũng tăng lên, nó là phần bổ sung cho tiền lơng, làm cho tăng thu
nhập và lợi ích của ngời cung ứng lao động.
Hơn nữa khi lợi ích của ngời lao động đảm bảo bằng các mức lơng thỏa
đáng sẽ tạo ra sự gắn kết cộng đồng những ngời lao động với lợi ích và mục tiêu
của doanh nghiệp, xóa bỏ sự ngăn cách giữa ngời chủ doanh nghiệp với ngời cung
ứng sức lao độnglàm cho ngời lao động có trách nhiệm hơn, tự giác hơn với các
hoạt động của doanh nghiệp.
1.2. Chức năng của tiền lơng.
Tiền lơng có 3 chức năng chủ yếu sau:
- Chức năng tái sản xuất sức lao động:
Chúng ta biết rằng quá trình tái sản xuất sức lao động đợc thực hiện bởi
việc trả công cho ngời lao động thông qua tiền lơng. Bản chất của sức lao động là
sản phẩm lịch sử luôn đợc hoàn thiện , nâng cao nhờ thờng xuyên đợc khôi phục
và phát triển. Còn bản chất tái sản xuất sức lao động là có một tiền lơng sinh hoạt
nhất định để họ có thể duy trì và phát triển sức lao động mới (nuôi dỡng và giáo
dục thế hệ sau nhằm tích lũy kinh nghiệm, nâng cao trình độ và hoàn thiện kỹ
năng lao động).
- Chức năng là công cụ quản lý của doanh nghiệp:
Mục đích của các nhà quản trị đó là lợi nhuận cao nhất. Để đạt đợc mục
đích đó họ phải liên kết nhịp nhàng và quản lý một cách nghệ thuật các yếu tố
trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngời sử dụng lao động có thể tiến hành kiểm
tra, theo dõi và giám sát ngời lao động làm việc theo kế hoạch tổ chức của mình
thông qua trả lơng cho họ. Phải đảm bảo chi phí tiền lơng mà mình bỏ ra đem lại
kết quả và hiệu qủa cao. Qua đó ngời sử dụng lao động sẽ quản lý một cách chặt
chẽ về số lợng và chất lợng lao động của mình để trả công xứng đáng cho ngời lao
động.
- Chức năng kích thích sức lao động:

Với mức lơng thỏa đáng sẽ là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, tăng
năng suất lao động. Khi đợc trả công xứng đáng ngời lao động sẽ say mê, tích cực
làm việc, họ sẽ gắn chặt lợi ích của mình với lợi ích của doanh nghiệp. Do vậy
tiền lơng là công cụ khuyến khích vật chất, kích thích ngời lao động làm việc thực
sự có hiệu quả.
2. Các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Tùy theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp mà việc tính và trả lơngcho ngời lao động đợc thể hiện
nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thờng áp dụng 3 hình thức:
2.1. Tiền lơng theo thời gian.
Hình thức thờng áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng nh: tổ chức
lao động, thống kê, tài vụViệc trả lơng cho mgời lao động căn cứ vào thời gian
lao động thực tế, theo ngành nghề và trình độ thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật,
chuyên môn của ngời lao động. Tùy theo tính chất lao động khác nhau mà mỗi
ngành nghề, nghiệp vụ có thể có thang lơng riêng. Trong mỗi thang lơng lại tùy
theo trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên môn mà chia thành nhiều bậc lơng, mỗi
bậc lơng lại có một mức lơng nhất định. Tiền lơng theo thời gian có thể chia theo
các loại sau:
- Trả lơng theo thời gian (lơng tháng) số tiền lơng trả trong tháng đợc tính
bằng mức lơng theo bảng lơng do Nhà nớc quy định + tiền phụ cấp (nếu
có). Tiền phụ cấp đây có thể là: phụ cấp chức năng, phụ cấp nghành nghề,
phụ cấp độc hại
- Mức lơng một ngày (ngày công): Theo quy định số 188 199 QĐTTCP
ngày 17/9/1999 của Thủ tớng Chính phủ quy định tuần làm việc 40 giờ , ngày
cônglàm việc trong tháng trung bình là 22 ngày công.
Lơng ngày thờng đợc áp dụng để tính lơng trong những ngày hội họp, học
tập ,ngày làm việc khác hoặc để trả lơng cho ngời lao động làm theo hợp đồng.
- Mức lơng một giờ: là tiền lơng trả cho một giờ làm việc, đợc xác định
bằng cách lấy tiền lơng ngày chia cho số giờ chuẩn theo quy luật lao động (không
quá 8 giờ một ngày).

Mức lơng một giờ còn đợc sử dụng để tính đơn giá tiền lơng cho một sản
phẩm .
Mức lơng một
tuần: là tiền phảI trả cho
Mức lơng một ngày =
Số lơng phải trả trong tháng
22 ngày
Tiền lơng phải trả trong tháng = Số ngày làm việc x Mức lơng một ngày
Mức lơng một giờ (lơng
giờ)
=
Số ngày phải trả một ngày
8 giờ
Số tiền phải trả trong
tháng
=
Số giờ làm việc trong
tháng
x
Mức lơng một
giờ
Mức lơng một sản phẩm =
Số lơng 1 giờ
Số sản phẩm
một tuần làm vịêc đợc xác đinh trên cơ sở tiền lơng tháng nhân với 12 tháng chia
cho 52 tuần.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lơng theo thời gian (mang
nặng tính bình quân, cha thực sự gắn với quá trình sản xuất), để khắc phục phần
nào hạn chế đó trả lơng theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền thởng để
khuyến khích ngời lao động hăng say làm việc.

Khi đó:
Tiền lơng phải trả cho ngời
lao động
= Tiền lơng theo thời gian + Tiền thởng
2.2. Tiền lơng theo sản phẩm.
Tiền lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng theo số lợng và chất lợng
công việc đã hoàn thành. Hình thức này đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc
phân phối theo lao động, gắn chặt số lợng lao động với chất lơng lao động, động
viên và khuyến khích ngời lao động nhiệt tình say mê công việc, tạo ra nhiều sản
phẩm cho xa hội. Tiền lơng theo sản phẩm phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng một
sản phẩm, công đoạn chế biến và số lợng sản phẩm công việc mà ngời lao động
hoàn thành đủ tiêu chuẩn quy định. Để thực hiện tiền lơng theo sản phẩm cần phải
có các điều kiện sau:
- Xây dựng đợc đơn giá tiền lơng.
- Phải tổ chức hạch toàn ban đầu sao cho xác định đợc chính xác kết quả của từng
ngời hoặc từng nhóm lao động (càng chi tiết càng tốt).
- Doanh nghiệp phải tổ chức, bố trí đầy đủ công việc cho ngời lao động.
- Phải có hệ thống kiểm tra chất lựơng chặt chẽ.
- Việc trả lơng theo sản phẩm có thể tiến hành theo các hình thức:
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: theo hình thức này, tiền lơng
còn phải trả cho ngời lao động còn đợc tính:
Số tiền phải trả trong
tháng
=
Sản lợng sản phẩm hoàn
thành
x
Đơn giá tiền lơng cho một sản
phẩm
Hình thức này áp dụng đối với lao đông trực tiếp, sản xuất hàng loạt và

đánh giá đúng kết quả lao động.
+ Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp: thờng áp dụng để trả lơng cho công nhân phục
vụ cho công nhân chính và sản xuất ra sản phẩm.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng = i% x Tiền lơng của ngời lao động sản xuất trực tiếp
Trong đó i% là tỷ lệ tiền lơng của công nhân phụ với tiền lơng của công
nhân trực tiếp sản xuất.
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm có thởng, phạt: là tiền lơng trả theo sản phẩm có gắn
chặt với chế độ tiền thởng trong sản xuất nh: Thởng tiết kiệm vật t, thởng nâng
cao chất lợng sản phẩm, thởng giảm tỷ lệ hàng hỏng. Hao phí vật t không đảm bảo
ngày công quy định, không hoàn thành kế hoạch đợc giao.
Cách tính nh sau:
Tiền lơng =
Tiền lơng theo sản phẩm trực tiếp
(gián tiếp)
+ Tiền thởng - Tiền phạt
+ Tiền lơng trả theo sản phẩm lũy tiến: các tính lơng theo hình thức này gồm hai
phần:
Phần thứ nhất: căn cứ vào mức độ hoàn thành quy định lao động tính ra tiền
lơng phải trả theo sản phẩm tronh mức định mức.
Phần thứ hai: Căn cứ vào mức độ vợt định mức càng cao thì suất lũy tiến
càng nhiều.
Hình thức này khuyến khích ngời lao động tăng năng suất lao động và cờng
độ lao động đến mức tối đa. Do vậy, hình thức này thờng đợc áp dụng để trả lơng
cho những ngời làm việc trong khâu trọng yếu nhất hoặc khi doanh nghiệp phải
hoàn thành gấp một đơn đặt hàng.
2.3. Tiền lơng khoán
là hình thức trả lơng cho ngời lao động theo khối lợng và chất lợng công
việc mà họ hoàn thành. Hình thức này áp dụng cho những công việc nếu công việc
cho cả nhóm hoàn thành trong thời gian nhất định.

Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là hình thức trả lơng theo sản phẩm
nhng tiền lơng đợc tính theo đơn giá tập hợp cho sản phầm hoàn thành đế công
việc cuối cùng. Hình thức này áp dụng cho những doanh nghiệp mà quá trình sản
xuất trải qua nhiều công nghệ nhằm khuyến khích ngời lao động quan tâm đến
chất lợng sản phẩm.
Trả lơng khoán thu nhập: Tùy thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà hình thành qũy tiền lơng để phân chia cho ngời lao động. Khi tiền lơng
không thể hạch toán riêng cho từng lao động thì phải trả cho cả tập thể đó, sau đó
mới chia cho từng ngời. Tiền công có thể dựa vào các yếu tố sau:
+ Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc (phơng pháp này đợc áp dụng khi
cấp bậc công việc đợc giao phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+ Dựa vào cấp bậc kỹ thuật và cấp bậc công việc kết hợp với cộng điểm (áp dụng
khi công việc đợc giao không phù hợp với cấp bậc kỹ thuật).
+ Dựa trên cơ sở số điểm để tính lơng tơng ứng (áp dụng khi không thực hiện việc
trả lơng theo sản phẩm vì khối lợng công việc hoàn thành thờng không phụ thuộc
vào chất lợng tay nghề mà phụ thuộc vào sức khỏe và thái độ lao động của từng
ngời). Khi áp dụng hình thức này tiền lơng thực tế của ngời lao động thực chất là
tạm phân phối thu nhập.
2.4. Một số chế độ khác khi tính lơng
2.4.1. Chế độ thởng:
Ngoài chế độ tiền lơng các doanh nghiệp còn xây dựng chế độ tiền thởng cho các
cá nhân, tập thể có thành tích trong sản xuất kinh doanh.
Tiền thởng thực chất là khoản tiền bổ sung nhằm quán triệt đầy đủ nguyền
tắc phân phối theo lao động. Trong cơ cấu thu nhập của ngời lao động thì tiền có
tính ổn định thờng xuyên còn tiền thởng chỉ là phần thu nhập thêm và phụ
thuộcvào các chỉ tiêu thởng, phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh.
Nguyên tắc thực hiện chế độ thởng:
Đối tợng đợc xét tuyển:
- Lao động có thời gian làm vịêc tại doanh nghiệp từ 1 năm trở lên.
- Có đóng góp vào kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Mức thởng: Mức thởng của một năm không thấp hơn một tháng lơng theo nguyên
tắc sau:
- Căn cứ vào kết quả đóng góp của ngời lao động đối với doanh nghiệp thể hiên qua
năng suất, chất lợng công việc.
- Căn cứ vào thời gian làm việc tại doanh nghiệp, ngời có thời gian làm việc nhiều
sẽ đợc hởng nhiều.
- Chấp hành nội quy kỷ luật của doanh nghiệp.
Các loại tiền thởng: tiền thởng bao gồm tiền thởng thi đua(lấy từ qũy khen thởng)
và tiền thởng trong sản xuất kinh doanh (thởng nâng cao chất lơng sản phẩm, th-
ởng tiết kiệm vật t, thởng phát minh sáng kiến).
- Tiền thởng trong sản xuất kinh doanh: Đây thực chất là một phần qũy lơng đợc
trích ra để trả cho ngời lao động dới hình thức tiền thởng với một tiêu chí nhất
định.
+ Tiền thởng về chất lợng sản phẩm:khoản tiền này đợc tính trên cơ sở tỷ lệ quy
định chung (không vợt quá 40%) và phần chênh lệch giá giá giữa sản phẩm cấp
cao với sản phẩm cấp thấp.
+ Tiền thởng tiết kiệm vật t: Là khoản tiền thởng tính trên cơ sở tiết kiệm đợc so với
mức tỷ lệ quy định và tỷ lệ quy định không vợt quá 40%.
- Tiền thởng thi đùa: Là loại tiền thởng này đợc lấy từ qũy tiền thởng của doanh
nghiệp, qũy tiền thởng trích từ lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế lợi tức, thanh
toán các khoản tiền phạt công nợ
Để tiền thởng trở thành công cụ khuyến khích vật chất phải kết hợp chặt
chẽ các hình thức và chế độ thởng. Đồng thời trớc khi chi trả phải xác định rõ qũy
tiền thởng hiện có của doanh nghiệp.
2.4.2. Chế độ phụ cấp.
Theo điều 4 thông t liên bộ số 20/TB-TT ngày 2/6/1993 của Liên Bộ Liên
Thơng binh xã hội Tài chính có 7 phụ cấp.
Phụ cấp làm đêm: Nếu ngời lao động làm việc vào ban đêm (22 giờ 6
giờ sáng) thì ngoài số tiền phải trả cho những giờ làm thêm ngời lao động còn đợc
hởng phụ cấp làm đêm.

Phụ cấp làm
đêm
=
Tiền lơng cấp bậc hoặc chức vụ tháng (kể
cả phụ cấp công việc)
x
Tỷ lệ %
trích
x Số giờ làm đêm
Số giờ tiêu chuẩn quy hoạch trong tháng
Trong đó: Tỷ lệ trích có thể là 30%là đối với công việc không thờng xuyên
vào ban đêm, 40% đối với những công việc thờng xuyên làm theo ca hoặc chuyên
làm việc ban đêm.
- Phụ cấp lu động : Nhằm bù đắp cho những ngời làm một số nghề hoặc công việc
thờng xuyên thay đổi nơi ở và nơi làm việc, điều kiện làm việc không ổn định và
khó khăn. Loại phụ cấp này chỉ áp dụng đối với những ngành nghề và công việc
mang tính chất lu động cha xác định trong mức lơng. Nghề hoặc công việc lu
động nhiều, phạm vi họat động rộng, địa hình phức tạp và khó khăn thì đợc hởng
phụ cấp cao, loại phụ cấp này đợc trả theo số ngày lao động thực tế lao động và đ-
ợc tính vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào giá thành hoặc chi phí lu động.
- Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những ngời vừa trực tiếp sản xuất hoặc
làm công việc chuyên môn nghiệp vụ vừa kiêm nhiệm công tác quản lý không
thuộc chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm hoặc những ngời làm công việc đòi hỏi trách
nhiệm đợc trả cùng kỳ lơng tháng. Đối với doanh nghiệp, loại phụ cấp này đợc
tính vào đơn giá tiền lơng và hạch toán vào chi phí giá thành hoặc chi phí lu động.
- Phụ cấp thu hút: áp dụng đối với công nhân viên chức đến làm công việc ở những
vùng kinh tế mới và các hải đảo xa đất liền có điều kiện sinh hoạt đặc biệt khó
khăn do cha có cơ sở hạ tầng ảnh hởng đến đời sống vật chất và tinh thần của ngời
lao động.
Cách tính:

Phụ cấp thu hút =
Lơng cấp bậc việc (kể cả phụ cấp
công việc)
x %phụ cấp đợc hởng
% phụ cấp đợc hởng có các mức: 20%, 30%, 50%, 70% tính trên lơng cấp
bậc, chức vụ, lơng chuyên môn nghiệp vụ. Thời gian hởng phụ cấp từ 3 5 năm
tùy theo vào điều kiện sinh hoạt khó khăn, dài hoặc ngắn của từng vùng kinh tế
mới, cơ sở kinh tế và đảo xa đất liền.
- Phụ cấp đắt đỏ: áp dụng đối với những nơi có chỉ số sinh hoạt cao hơn chỉ số sinh
hoạt bình quân chung của cả nớc là 19% trở lên.
- Phụ cấp khu vực: áp dụng với những nơi xa xôi hẻo lánh gặp nhiều điều kiện khó
khăn.
- Phụ cấp độc hại: áp dụng đối với những doanh nghiệp có điều kiện độc hại hoặc
nguy hiểm cha xác định trong mức lơng.
3. Quỹ lơng và các khỏan trích theo lơng.
3.1. Qũy lơng.
- Quỹ lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền phải trả cho tất cả các loại lao động
mà doanh nghiệp quản lý, sử dụng kể cả lao động trong và ngoài và ngoài danh
sách.
- Quỹ lơng của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
+ Tiền lơng tính theo thời gian, tiền lơng tính theo sản phẩm và tiền lơng khoán.
+ Tiền lơng phải trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian điều động công tác, làm nghĩa vụ chế độ quy
định, thời gian nghỉ phép , thời gian đi học
+ Các khoản tiền thơng có tính chất thờng xuyên.
Ngoài ra, trong tiền lơng kế hoạch còn tính trợ cấp BHXH cho công nhân
viên trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động
- Về phơng diện hạch toán tiền lơng trong doanh nghiệp sản xuất chia làm 2 loại:
+ Tiền lơng chính: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian làm nhiệm vụ
chính đã quy định cho họ bao gồm: Lơng cấp bậc, các khoản phụ cấp thờng xuyên

và tiền thởng trong sản xuất kinh doanh.
+ Tiền lơng phụ: là tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian không làm việc
chính nhng vẫn hởng lơng theo chế độ quy định nh tiền lơng trong thời gian nghỉ
phép, thời gian đi làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, thời gian ngừng sản xuất

×