Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chơng I
Lý luận cơ bản về tiền lơng
I.Tiền lơng
1. Khái niệm và bản chất của tiền lơng
1.1 Khái niệm
a. Quan điểm cũ về tiền lơng
Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của sức
lao động và nó che giấu sự bóc lột của nhà t bản với ngời làm thuê. ở Việt
Nam cách đây gần mời năm nhiều ngời coi tiền lơng ở nớc ta là một bộ phận
thu nhập quốc dân dùng để bù đắp hao phí lao động tất yếu, do nhà nớc phân
phối cho công nhân viên chức bằng hình thức tiền tệ phù hợp với quy luật phân
phối theo lao động. Với quan điểm này, tiền lơng mang nặng tính bao cấp và
bình quân nên nó không khuyến khích đợc việc nâng cao trình độ chuyên
môn, tính chủ động của ngời lao động, xem nhẹ lợi ích ngời lao động do đó
không gắn với thành quả mà họ tạo ra.
Ngày nay, khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, sự thay đổi của cơ chế
quản lý kinh tế đã làm bộc lộ những hạn chế của quan điểm cũ về tiền lơng.
Đòi hỏi cần phải nhận thức lại đúng đắn hơn. Vì vậy trong chính sách về tiền
lơng của Đại hội đại biểu Toàn quốc lần thứ sáu đã nhấn mạnh: Việc thực
hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động đòi hỏi sửa đổi một cách cơ bản
chế độ tiền lơng theo hớng đảm bảo yêu cầu tái sản xuất sức lao động, khắc
phục tính chất bình quân, xoá bỏ từng bớc phần cung cấp còn lại trong chế độ
tiền lơng, áp dụng chế độ trả lơng gắn chặt với kết quả và hiệu quả kinh tế.
b. Quan điểm mới về tiền lơng:
Theo quan điểm đổi mới của Đảng: Tiền lơng là một bộ phận thu nhập
quốc dân, là giá trị mới sáng tạo ra mà ngời sử dụng lao động phải trả cho ngời
lao động phù hợp với giá trị sức lao động đã hao phí trong quá trình sản xuất.
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong nền kinh tế thị trờng thì tiền lơng là một bộ phận quan trọng của
giá trị hàng hoá, phản ánh giá cả sức lao động thể hiện trong giá cả hàng hoá
thực hiện. Vì vậy, việc trả lơng, trả công lao động đợc tính toán toàn bộ một
cách chi tiết trong sản xuất kinh doanh của các đơn vị, các cơ sở thuộc mọi
thành phần kinh tế. Để xác định tiền lơng hợp lý cần tìm ra cơ sở để tính đúng,
tính đủ giá trị của sức lao động. Ngời lao động sau khi bỏ ra sức lao động tạo
ra sản phẩm thì đợc một số tiền công nhất định, có thể nói sức lao động đợc
đem trao đổi lấy tiền công. Vậy có thể coi sức lao động là một hàng hoá, một
loại hàng hoá đặc biệt.Tiền lơng hay tiền công là giá cả của hàng hoá đặc biệt
đó.
ở nớc ta hiện nay tiền lơng đợc coi là giá cả sức lao động đợc hình
thành qua sự thoả thuận giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động phù hợp
với các quan hệ của nền kinh tế thị trờng đang trong quá trình hoàn thiện và
phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Do là giá cả của hàng hoá đặc biệt (sức lao động) nên để xác định tiền l-
ơng, tiền công hợp lý cần phải có cơ sở tính đúng, tính đủ giá trị sức lao động.
Đó là giá trị các yếu tố đảm bảo quá trình tái sản xuất sức lao động đảm bảo
cho ngời lao động hoà nhập với thị trờng xã hội, thống nhất với giá cả hàng
hoá khác. Tóm lại phải đảm bảo nhu cầu về ăn, ở, đi lại, học hành cho ngời lao
động.
Nghị quyết hội nghị lần thứ VIII Ban chấp hành TW Đảng cho rằng
việc tổ chức tiền lơng hợp lý có một vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng suất lao động, tăng hiệu quả kinh tế của nền sản xuất. Đảng ta chủ trơng
phải gắn chặt tiền lơng với năng suất, chất lợng, hiệu quả. Tiền lơng thực tế
phải đảm bảo cho ngời ăn lơng sống chủ yếu bằng lơng, tái sản xuất sức lao
động và phù hợp với khả năng của nền kinh tế quốc dân.
Với quan điểm này thì tiền lơng, tiền công đợc trả đúng với giá trị sức
lao động hơn, việc tiền tệ hoá tiền lơng đợc triệt để hơn, xoá bỏ tính phân phối,
cấp phát và trả lơng bằng hiện vật. Đồng thời khắc phục quan điểm coi nhẹ lợi
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ích cá nhân nh trớc kia, tiền lơng phải đợc sử dụng đúng vai trò là đòn bẩy
kinh tế của nó nhằm kích thích ngời lao động gắn bó hăng say với công việc.
1.2 Bản chất
Do chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế mới nên bản chất tiền lơng ở nớc
ta sẽ hoàn toàn thay đổi so với cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp. Trớc đây,
quan niệm cũ cho rằng nền kinh tế XHCN không thể là nền kinh tế thị trờng
mà là nền kinh tế hoạt động trên cơ sở kế hoạch hoá tập trung, và do đó, về
bản chất, tiền lơng không phải là giá cả sức lao động, mà là một phần thu nhập
quốc dân, đợc nhà nớc phân phối một cách có kế hoạch cho ngời lao động theo
số lợng và chất lợng lao động. Mỗi chính sách, chế độ và mức lơng cụ thể đều
do nhà nớc thống nhất ban hành để áp dụng cho mỗi ngời lao động, bất kỳ họ
công tác ở khu vực hành chính sự nghiệp hay tại các đơn vị sản xuất kinh
doanh.
Chế độ tiền lơng trong cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp trớc đây gồm
hai phần: phần bằng tiền đợc nhà nớc phân phối cho cán bộ công nhân viên
theo các thang, bảng lơng; phần bằng hiện vật chiếm tỷ trọng lớn so với tiền l-
ơng cơ bản bằng tiền. Phần bằng tiền với mức lơng thấp, bình quân, không
phân biệt rõ sự khác biệt chất lợng lao động. Phần bằng hiện vật thì chắp vá,
tuỳ tiện, không công bằng.
Trong cơ chế cũ, tiền lơng của ngời lao động không phụ thuộc vào năng
suất, chất lợng và hiệu quả sản xuất - kinh doanh mà quy định cứng. Do đó,
tiền lơng của ngời làm việc hiệu quả cũng bằng tiền lơng của ngời làm việc
kém hiệu quả. Nhìn chung, tiền lơng của ngời lao động chỉ chiếm một phần
nhỏ trong giá thành sản phẩm. Tình trạng tiền lơng không đủ bảo đảm để tái
sản xuất sức lao động đã làm cho đại bộ phận đời sống ngời lao động không đ-
ợc bảo đảm.
Chuyển từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc, chính sách tiền lơng cũng có thay đổi.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo quan điểm mới, tiền lơng là số lợng tiền tệ mà ngời sử dụng lao
động trả cho ngời lao động để hoàn thành công việc theo chức năng, nhiệm vụ
qui định. Bản chất tiền lơng là giá cả sức lao động đợc hình thành trên cơ sở
giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa ngời có sức lao động và ngời
sử dụng sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế,
trong đó có quy luật cung cầu. Mặt khác, tiền lơng phải bao gồm đủ các yếu
tố cấu thành để bảo đảm là nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của bản
thân và gia đình ngời lao động, và là điều kiện để ngời hởng lơng hoà nhập vào
thị trờng xã hội.
Tiền lơng và tiền công của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh
do thị trờng quyết định. Nguồn tiền lơng và thu nhập của ngời lao động là từ
hiệu quả sản xuất kinh doanh( một phần trong giá trị mới sáng tạo ra). Các đơn
vị sản xuất phải bảo đảm cho ngời lao động có thu nhập tối thiểu bằng mức l-
ơng tối thiểu do nhà nớc ban hành.
Những ngời lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp, lực lợng vũ trang
và cơ quan, đoàn thể, hởng lơng theo chế độ tiền lơng do Nhà nớc quy định.
Nguồn tiền lơng lấy từ ngân sách nhà nớc.
Khái niệm tiền lơng mới đã thừa nhận sức lao động là hàng hoá đặc biệt
và đòi hỏi ngời lao động phải đợc trả lơng theo sự đóng góp và hiệu quả cụ
thể.
Trên đây là bản chất kinh tế của tiền lơng. Ngoài ra, tiền lơng còn mang
bản chất xã hội vì nó gắn liền với ngời lao động và cuộc sống của họ. Sức lao
động của con ngời không giống nh các loại hàng hoá khác, mà là tổng thể các
mối quan hệ xã hội.
2.Tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
2.1 Tiền lơng danh nghĩa
Tiền lơng danh nghĩa đợc hiểu là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả
cho ngời lao động. Số tiền này nhiều hay ít phụ thuộc trực tiếp vào năng suất
lao động và hiệu quả làm việc của ngời lao động, phụ thuộc vào trình độ, kinh
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nghiệm, ngay trong quá trình lao động. Trên thực tế, mọi mức lơng trả cho ng-
ời lao động đều là tiền lơng danh nghĩa.
2.2 Tiền lơng thực tế
Tiền lơng thực tế đợc hiểu là số lợng các loại hàng hoá tiêu dùng và các
loại dịch vụ cần thiết mà ngời lao động hởng lơng có thể mua đợc bằng tiền l-
ơng danh nghĩa của họ.
2.3 Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
Nh trình bày ở trên, tiền lơng thực tế không chỉ phụ thuộc vào gía cả của
các loại hàng hoá tiêu dùng và các loại dịch vụ cần thiết mà họ muốn mua.
Mối quan hệ giữa tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế đợc thể hiện qua
công thức sau:
=
I
TLTT
: chỉ số tiền lơng thực tế
I
TLDN
: chỉ số tiền lơng danh nghĩa
I
GC
: chỉ số giá
Nh vậy, tiền lơng danh nghĩa mà ngời lao động nhận đợc cha thể cho ta
thấy một nhận thức đầy đủ về mức trả công thực tế cho ngời lao động. Lợi ích
mà ngời cung ứng sức lao động nhận đợc ngoài việc phụ thuộc vào mức lơng
danh nghĩa còn phụ thuộc vào giá cả hàng hoá, dịch vụ mà họ mua sẵn.
Quan hệ giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa là rất phức tạp. Bởi
vậy, sự thay đổi của tiền lơng danh nghĩa, của giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau.
5
I
gc
I
GC
I
TLDN
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Tiền lơng cơ bản và mức lơng tối thiểu
3.1 Tiền lơng cơ bản
3.2 Tiền lơng tối thiểu
ở nớc ta, trong chế độ tiền lơng ban hành ngày 23 tháng 5 năm 1993, tiền
lơng tối thiểu đợc hiểu nh sau: Tiền lơng tối thiểu là số tiền nhất định trả cho
ngời lao động làm cong việc giản đơn nhất, ở mức độ nhẹ nhàng nhất và diến
ra trong môi trờng lao động bình thờng. Số tiền đó đảm bảo cho ngời lao động
mua đợc những t liệu sinh hoạt thiết yếu để tái sản xuất sức lao động của bản
thân và dành một phần để nuôi con và bảo hiểm lúc hết tuổi lao động.
4. Chức năng của tiền lơng
Nh chúng ta đều biết, con ngời là yếu tố quan trọng ảnh hởng quyết
định đến năng suất lao động. Động cơ lao động của con ngời bắt nguồn từ hệ
thống nhu cầu về vật chất và tinh thần. Họ lao động với mục đích làm thoả
mãn nhu cầu bản thân, tập thể và xã hội nhng trớc hết là nhu cầu của chính
bản thân ngời lao động. Càng nghiên cứu càng thấy nhu cầu con ngời ngày
càng phong phú, đa dạng và không bao giờ dừng lại. Tuỳ theo giới tính, lứa
tuổi, đặc điểm tâm lý, không gian và thời gian mà những nhu cầu đó cũng
khác nhau.
Nhu cầu ăn , mặc, ở, sinh hoạt là không thể thiếu đợc. Điều này chỉ có
thể giải quyết đợc thông qua tiền tệ ở đây chính là tiền lơng. Nh vậy, tiền l-
ơng thực sự là công cụ đắc lực , là động cơ chủ yếu thúc đẩy con ngời lao
động, khuyến khích sản xuất phát triển.
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
*> Xét một cách tổng quát, tiền lơng có những chức năng sau:
- Tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong đời sống ngời lao động,nó
quyết định sự ổn định và phát triển kinh tế của gia đình họ. Tiền lơng là nguồn
nhằm đảm bảo chi phí để tái sản xuất sức lao động. Vì vậy nó có tác động lớn
đến thái độ của ngời lao động đối với sản xuất.
- Vai trò kích thích của tiền lơng: Vì động cơ của tiền lơng, ngời lao động
phải có trách nhiệm cao với công việc, tiền lơng phải tạo ra sự say mê nghề
nghiệp. Có tiền lơng, ngời lao động tự thấy phải không ngừng bồi dỡng, nâng
cao trình độ chuyên môn, đúc rút những kinh nghiệm để làm việc hiệu quả
hơn.
- Vai trò điều phối lao động: Với tiền lơng thoả đáng, ngời lao động tự
nguyện nhận mọi công việc đợc giao, có gắng hoàn thành những công việc
trong điều kiện sức lực và trí tuệ cho phép.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lơng: Doanh nghiệp sử dụng công cụ
tiền lơng còn với mục đích khác là thông qua việc trả lơng để theo dõi giám
sát ngời lao động, bắt họ làm việc theo ý đồ của mình, đảm bảo tiền lơng chi
ra phải mang lại hiệu quả, kết quả rõ rệt. Hiệu quả của tiền lơng không chỉ đợc
tính theo tháng mà còn đợc tính theo ngày giờ ở toàn doanh nghiệp, từng bộ
phận, từng ngời.
*> Xét trên góc độ quản lý kinh doanh, quản lý xã hội:
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế cực kỳ quan trọng. Thông qua các chính
sách về tiền lơng, Nhà nớc có thể điều chỉnh nguồn lao động giữa các vùng,
khu vực theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
*> Xét trên phạm vi doanh nghiệp:
Tiền lơng đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích ngời lao động
phát huy tài năng sáng tạo của họ, làm việc tận tuỵ, có tráchnhiệm cao với
công việc. Tiền lơng cao hay thấp sẽ là yếu tố gắn bó ngời lao động với doanh
nghiệp. Đặc biệt trong cơ chế thị trờng hiện nay, khi mà hầu hết lao động đợc
tuyển dụng trên cơ sở hợp đồng lao động, ngời lao động có quyền làm việc
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cho nơi nào mà họ thấy có lợi nhất. Tiền lơng là nguồn sống của ngời lao
động, họ đi làm thuê để đợc hởng lơng và muốn đợc hởng lơng cao, vì vậy tiền
lơng đợc sử dụng nh đòng bẩy kinh tế, một công cụ quản lý bằng phơng pháp
kinh tế trong doanh nghiệp. Thông qua tiền lơng có thể hớng ngời lao động
làm việc theo định hớng của doanh nghiệp, tổ chức sản xuất hợp lý, tăng cờng
kỷ luật lao động cũng nh khuyến khích tăng năng suất lao động.
II. Những yêu cầu, nguyên tắc và nội dung của tổ chức
tiền lơng
1. Các quan điểm về tổ chức tiền lơng
Theo qui định hiện nay của nớc ta, Nhà nớc không trực tiếp quản lý tổng
quỹ tiền lơng của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự xây dựng quỹ
tiền lơng nhng phải do cấp trên quy định đơn giá tiền lơng và duyệt quy chế
tiền lơng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có quyền tự lựa chọn các hình thức
trả lơng trong doanh nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo
lao động, kích thích không ngừng tăng năng suất lao động. Mức thu nhập của
mỗi ngời trong doanh nghiệp phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và phụ thuộc vào năng suất, chất lợng, hiệu quả công tác của từng ngời.
Nhà nớc không can thiệp vào quỹ tiền lơgn của doanh nghiệp, không quản lý
kế hoạch hoá tiền lơng nh trớc mà chỉ giám sát sử dụng quỹ tiền lơng. Nhà nớc
không cho phép các doanh nghiệp trả lơng cho ngời lao độngthấp hơn mức tối
thiểu nhng vẫn có chinhs sách điều tiết đối với những nơi có thu nhập cao nh
chính sách thuế thu nhập cao. Các doanh nghiệp cần quan tâm tới những qui
định này nhằm mục đích vừa tăng tổng quỹ lơng của mình vừa phân phối tiền
lơng hợp lýcho mỗi công nhân, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa nhịp độ tăng
tiền lơngvới nhịp độ tăng năng suất lao động. Quĩ lơng doanh nghiệp đợc hình
thành khác nhau qua từng thời kỳvà đến nay quỹ lơng trong doanh nghiệp đã
đợc xác định bằng cách căn cứ vào đơn giá tiền lơng.
Doanh nghiệp tự xây dựng đơn giá tiền lơng trình cấp trên duyệt.
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Nếu là sản phẩm do Nhà nớc định giá thì đơn giá tiền lơng đợc tính bằng
lợng tiền tuyệt đối trên một đơn vị sản phẩm hoặc tỷ lệ tiền lơng trên doanh
thu.
Nếu là sản phẩm doanh nghiệp tự định giá thì đơn giá tiền lơng đợc tính
bằng tỷ lệ tiền lơng trên giá bán một đơn vị sản phẩm (nếu là sản phẩm ổn
định), là tỷ lệ tiền lơng trên tỏng doanh thu ( nếu là sản phẩm không ổn định).
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải đợc đăng ký với ngân hàng.
2. Yêu cầu của tổ chức tiền lơng
Trong nền kinh tế thị trờng khi sức lao động đợc thừa nhận là hàng hoá
thì tiền lơng chính là giá cả sức lao động. Tiền lơng phải đảm bảo đủ chi phí
để nuôi sống ngời lao động và thoả mãn một phần nhu cầu trong cuộc sống
của họ. Việc tổ chức tiền lơng phải nhằm xác định đợc những chế độ và phụ
cấp lơng cũng nh tìm đợc những hình thức trả lơng thích hợp nhằm nâng cao
năng suất lao động, phát triển sản xuất và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
của ngời lao động.
Khi tổ chức tiền lơng cho ngời lao động cần đạt những yêu cầu cơ bản
sau:
- Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần cho ngời lao động. Sức lao động thể hiện ở ttạng thái thể
lực, tinh thần , tâm lý, sinh lý, thể hiện ở trình độ nhận thức, kỹ năng lao động,
phơng pháp lao động. Sức lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản
xuất. Nó là yếu tố quan trọng nhất vì sức lao động có khả năng phát động và
đa các t liệu lao động, đối tọng lao động vào trong quá trình sản xuất.
Mọi hoạt động chỉ có thể duy trì và phát triển với điều kiện không ngừng
tái sản xuất sức lao động( tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng). Theo
quan niệm này, hiện nay tiền lơng là giá cả sức lao động do đó nó phải đảm
bảo tái sản xuất sức lao động.
- Làm cho năng suất lao động không ngừng đợc nâng cao.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Bảo đảm tính đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu Việc thanh toán tiền l ơng
phải trên cơ sở khoa học công khai và rõ ràng để cho ngời lao động có thể tự
mình thanh toán, dự đoán đợc số lơng mà họ có thể nhận đợc hàng ngày, hàng
tháng.Từ đó cố gắng nâng cao tay nghề, năng suất, cờng độ để tăng tiền lơng
của bản thân, đồng thời xoá bỏ những yếu tố gây tính" mập mờ"
trong việc trả lơng.
3. Các nguyên tắc tổ chức tiền lơng
Trong hệ thống tổ chức quản lý lao động, tổ chức tiền lơng giữ một vị trí
đặc biệt quan trọng. Tổ chức tiền lơng tốt có tác dụng trả lơng công bằng, hợp
lý cho ngời lao động, tạo ra tâm lý làm việc thoải mái, phấn khởi trong sản
xuất và giúp doanh nghiệp thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong quá trình sử
dụng lao động. Để đảm bảo việc tổ chức tiền lơng đợc thực hiện tốt và mang
lại hiệu quả kinh tế cao nhất cần thực hiện những nguyên tắc cơ bản sau:
3.1 Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau
Nguyên tắc này đa ra dựa trên quy luật phân phối theo lao động, đảm bảo
sự công bằng trong việc trả lơng cho ngòi lao động. Hai ngời có thời gian , tay
nghề và năng suất lao động nh nhau thì phải đợc trả lơng ngang nhau. Ngợc
lại, những lao động khác nhau thì trả lơng khác nhau, không có bất kỳ sự phân
biệt, đối xử nào trong việc trả lơng. Thực hiện nguyên tắc này nhằm xoá đi sự
lạm dụng những tiêu thức bất hợp lý nh: giới tính, dân tộc, màu da, tuổi tác để
hạ thấp tiền lơng của ngời lao động.
Thực hiện tốt nguyên tắc này có tác dụng kích thích ngời lao động hăng
hái tham gia sản xuất góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản
xuất.
3.2 Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân
Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức, vì có nh vậy mới tạo cơ sở
cho giảm giá thành, hạ giá bán và tăng tích luỹ. Có nhiều yếu tố tác động đến
mối quan hệ này, cho phép thực hiện đợc nguyên tắc này:
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Tiền lơng bình quân tăng lên phụ thuộc vào những yếu tố chủ quan do
nâng cao năng suất lao động (nâng cao trình độ lành nghề, giảm bớt thời gian
lao động). Năng suất lao dộng tăng không phải chỉ do những yếu tố trên mà
còn phụ thuộc trực tiếp vào những yếu tố khách quan khác ( áp dụng kỹ thuật
mới, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên..). Nh vậy, tốc độ tăng năng suất
lao động rõ ràng có khả năng khách quan lớn hơn tốc độ của tiền lơng bình
quân.
- Không những thế khi xem xét các mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng
suất lao động với tiền lơng thực tế, giữa tích luỹ và tiêu dùng trong thu nhập
quốc dân ta thấy chúng cũng có mối quan hệ trực tiếp với tốc độ phát triển của
khu vực i (sản xuất ra t liệu sản xuất) và khu vực II (sản xuất vật phẩm tiêu
dùng).
Do nhu cầu tái sản xuất đòi hỏi khu vực I phải tăng nhanh hơn khu vực
II về tốc độ tăng của tổng sản phẩm xã hội tính bình quân theo đầu ngời lao
động (cơ sở của tiền lơng thực tế). Ngoài ra sản phẩm của khu vực II không
phải đem toàn bộ để nâng cao tiền lơng thực tế, mà còn phải trích lại một phần
để tích luỹ. Do đó muốn đảm bảo phần còn lại cho tiêu dùng của công nhân
viên chức không ngừng tăng lên cũng yêu cầu năng suất lao động xã hội phải
tăng nhanh hơn.
Tóm lại trong phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng nh nội bộ công ty, xí
nghiệp muốn hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ thì không còn con đờng nào
khác là làm cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình
quân. Vi phạm nguyên tắc trên sẽ tạo ra những khó khăn trong việc phát triển
sản xuất và nâng cao đời sống ngời lao động.
Tuy nhiên trong một giai đoạn đặc biệt ngắn, nguyên tắc này cần phải
đợc tôn trọng ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Chỉ khi tốc độ tăng năng suất lao dộng
tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lơng bình quân thì của cải xã hội mới đợc tích
luỹ tạo điều kiện cho nền sản xuất mở rộng và giúp xã hội không ngừng phát
triển.
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3.3 Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động làm các nghề khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi nền kinh tế có một điều kiện sản xuất khác nhau, phân phối theo lao
động khác nhau.Do vậy nó ảnh hởng trực tiếp đến độ cống hiến và hao phí sức
lao động của từng ngời. Bởi vậy cần phải xây dựng chế độ tiền lơng hợp lý
giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo điều kiện thu hút và điều
phối lao động vào những ngành kinh tế có vị trí trọng yếu và những vùng có
tiềm năng sản xuất lớn đồng thời nó phải kích thích con ngời trong quá trình
sản xuất đáp ứng nhu cầu của quy luật kinh tế, quy luật phân phối theo lao
động, quy luật phát triển có kế hoạch và cân đối trong nền kinh tế quốc dân.
Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung lần thứ 6 chỉ rõ:" Lao động có kỹ
thuật, lao động ở những ngành nghề nặng nhọc, độc hại, ở những vùng có điều
kiện khó khăn cần đợc đãi ngộ thích đáng". Tiền lơng bình quân giã các ngành
trong nền kinh tế quốc dân khác nhau thông thờng do một số nhân tố sau
quyết định:
- Trình độ lành nghề bình quân của ngời lao động trong mỗi ngành.
- Điều kiện lao động khác nhau.
- ý nghĩa kinh tế mỗi ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên do điều kiện sinh hoạt, mức sống ở các khu vực khác nhau của
đất nớc ta là khác nhau. Điều kiện sinh hoạt ở miền núi khó khăn hơn đồng
bằng, mức sống thành phố cao hơn nông thôn, vì vậy khi tính lơng thì ảnh h-
ởng của các yếu tố này cũng phải đợc xét đến.
3.4 Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động
Xã hội muốn tồn tại thì con ngời phải thờng xuyên tiêu dùng của cải vật
chất. Để có đợc của cải vật chất thì nền sản xuất hàng hoá phải tiến hành liên
tục, do đó sức lao động yếu tố cơ bản cấu thành quản trị sản xuất cung cầu
luôn đợc sử dụng và tái tạo.
Thực hiện nguyên tắc này, tiền lơng phải là giá cả sức lao động phù hợp
với quan hệ cung cầu lao động và pháp luật của nhà nớc. Thực hiện việc trả l-
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ơng theo việc gắn với giá trị mới sáng tạo ra. Đòng thời phản ánh đúng kết quả
lao động và hiệu quả kinh tế. Mức lơng tối thiểu phải là nền tang chính sách
tiền lơng và có cơ cấu hợp lý về sinh học, xã hội học, bảo hiểm, tuổi già và
nuôi con.
Tiền lơng của ngời lao động là để tái sản xuất sức lao động tức là đảm
bảo cho đời sống của bản thân họ và gia đình của ngời lao động. Điều quan
trọng là t liệu sinh hoạt mà ngời lao động nhận khi họ chuyển hoá số tiền nhận
đợc qua các khâu phân phối lu thông trực tiếp là giá cả của phơng thức phục
vụ thị trờng.
4. Quĩ tiền lơng và cơ cấu quỹ tiền lơng
Tiền lơng hay thu nhập đều đợc lấy từ quỹ phân phối của doanh nghiệp.
Quỹ phân phối theo số lợng và chất lợng lao động do kết quả sản xuất kinh
doanh mang lại, đó là bộ phận chi phí quan trọng của doanh nghiệp, biểu hiện
bằng tiền là quỹ tiền lơng.
Vậy quĩ tiền lơng là tổng số tiền doanh nghiệp phải trả cho cán bộ công
nhân viên trong danh sách do doanh nghiệp quản lý theo số lợng và chất lợng
lao động mà mỗi ngời đã cống hiến. Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc hình
thành từ nhiều nguồn khác nhau, có thể do cấp phát thông qua ngân sách nhà
nớc, dựa trên hệ thống bảng lơng do chính phủ qui định, hoặc theo nguyên tắc
tự cân đối, tự trang trải, lấy thu bù chi, đảm bảo trả lơng đầy đủ cho ngời lao
động, đồng thời có thêm tích luỹ mở rộng sản xuất.
Thành phần quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm các khoản chủ yếu
sau:
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian thực tế ( theo thời gian
và theo sản phẩm).
- Tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian ngừng việc, nghỉ phép
hoặc đi học.
- Các khoản tiền thởng trong sản xuất, các khoản phụ cấp thờng xuyên (
phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp làm đêm...)
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Có nhiều cách phân loại cơ cấu quỹ tiền lơng nhng hiện nay quỹ tiền l-
ơng chủ yếu đợc phân loại theo hai cách sau đây:
Cơ cấu quỹ tiền lơng theo đối tợng trả bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng sản xuất
+ Quỹ tiền lơng quản lý
+ Quỹ tiền lơng phục vụ và phụ trợ
Cơ cấu quỹ tiền lơng của ngời lao động theo tính chất của sản phẩm
hoàn thành công việc, bao gồm:
+ Quỹ tiền lơng sản phẩm mới
+ Quỹ tiền lơng sản phẩm truyền thống
+ Quỹ tiền lơng làm thêm giờ
+ Quỹ tiền lơng bổ sung
Theo quy định hiện nay của nhà nớc, doanh nghiệp có quyền tự chủ xây
dựng quỹ tiền lơng nhng phải đợc cấp trên trực tiếp duyệt và giao đơn giá tiền
lơng cho đơn vị. Doanh nghiệp có quyền tự chọn hình thức trả lơng trên cơ sở
quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động. Nhà nớc cho phép các doanh
nghiệp trả lơng cho ngời lao động thấp hơn lơng tối thiểu nhng cũng có chính
sách điều tiết đối với những ngời có thu nhập cao, nhà nớc xây dựng và ban
hành các thang lơng, bảng lơng.
- Thang lơng: Là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơng giữa những
ngời công nhân cùng nghề hoặc cùng nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp
bậc của họ. Mỗi thang lơng gồm một số bậc lơng và các hệ số phù hợp với các
bậc lơng đó.
- Bảng lơng: Về cơ bản giống nh thang lơng nhng có khác ở chỗ mức
độ phức tạp của công việc và mức độ phụ thuộc vào công suất thiết kế và qui
mô của doanh nghiệp.
- Mức lơng: Là số lợng tiền để trả công cho ngời lao động trong một
đơn vị thời gian (giờ, ngày, tuần, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Thông thờng chỉ qui định mức lơng bậc một với hệ số của bậc tơng ứng.
Công thức tính nh sau:
L
i
= L
1
x H
i
( i = 1 .n)
Trong đó:
L
i
: Mức lơng cơ bản phải tìm
L
1
: Mức lơng bậc 1
H
i
: Hệ số mức lơng phải tìm
Để tính quỹ tiền lơng trong các doanh nghiệp cần phải biết một số
thông tin cơ bản sau: Tổng số cán bộ công nhân viên, các hệ số điều chỉnh,
các khoản phụ cấp và đặc biệt là mức lơng tối thiểu.
Theo Nghị định 28/CP qui định mức tiền lơng tối thiểu là 144.000đ/tháng.
Mức lơng này không đủ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của gia đình ngời
lao động. Đến ngày 27/03/2000 chính phủ ra nghị định số 10/CP điều chỉnh
mức lơng tối thiểu tăng lên 180.000đ/tháng áp dụng trong cả nớc từ ngày
01/01/2000. Đây là một cố gắng rất lớn trong việc nâng cao tiền lơng và thu
nhập của ngời lao động trong điều kiện nền kinh tế nuớc ta có nhiều khó khăn.
Tuy nhiên ngay cả mức lơng tối thiểu này cũng cha đáp ứng đợc các điều kiện:
Tái sản xuất sức lao động, phát triển sức lao động về chất (nâng cao trình độ
văn hoá, tinh thần, khoa học, kỹ thuật cho ngời lao động), chi phí để nuôi gia
đình ngời lao động và có tích luỹ.
Từ 2001, có một số cơ quan áp dụng mức lơng tối thiểu là
210.000đ/tháng theo qui định của Nhà nớc từ ngày 01/01/2001.
Đến 2003, mức lơng tối thiểu theo qui định của Nhà nớc là
290.000đ/tháng.
Để thoả mãn nhu cầu sinh hoạt của ngời lao động và gia đình họ, chính
phủ cần phải luôn quan tâm đến việc điều chỉnh mức lơng tối thiểu để đảm bảo
đời sống cho ngời lao động theo quan điểm: Bảo đảm sự mềm dẻo, linh hoạt
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của tiền lơng theo những qui luật của thị trờng, kết hợp với những chính sách
kinh tế xã hội của nhà nớc.
III. Các chế độ tiền lơng
1. Chế độ tiền lơng cấp bậc
1.1 Khái niệm
Chế độ tiền lơng cấp bậc là toàn bộ những văn bản qui định của Nhà n-
ớc mà các xí nghiệp, doanh nghiệp áp dụng, vận dụng để trả lơng cho ngời lao
động . Căn cứ vào chất lợng và điều kiện lao động khi họ hoàn thành một công
việc nhất định. Chế độ tiền lơng cấp bậc áp dụng cho công nhân, những ngời
lao động trực tiếp, và trả lơng theo kết quả lao động của họ, thể hiện qua số l-
ợng và chất lợng.
Việc áp dụng và xây dựng chế độ tiền lơng cấp bậc là rất cần thiết nhằm
quán triệt các nguyên tắc trong trả lơng cho ngời lao động.
1.2 ý nghĩa của việc áp dụng chế độ tiền lơng cấp bậc
- Chế độ tiền lơng cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lơng giữa các
ngành, các nghề một cách hợp lý, giảm bớt tính chất bình quân trong việc trả
lơng.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng làm cho việc bố trí và sử dụng
công nhân thích hợp với khả năng về sức khoẻ và trình độ lành nghề của họ
tạo cơ sở để xây dựng kế hoạch lao động ,nhất là kế hoạch tuyển chọn, đào tạo
,nâng cao trình độ tay nghề cho ngời lao động.
- Chế độ tiền lơng cấp bậc có tác dụng khuyến khích và thu hút ngời lao
động vào làm việc trong những ngành nghề có điều kiện lao động nặng
nhọc ,khó khăn, độc hại...
Chế độ tiền lơng cấp bậc không phải là cố định, trái lại tuỳ theo điều
kiện về kinh tế, chính trị và xã hội trong từng thời kỳ nhất định mà chế độ tiền
lơng này đợc cải tiến hay sửa đổi thích hợp để phát huy vai trò, tác dụng của
nó.
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
1.3. Các yếu tố của chế độ tiền lơng cấp bậc
- Thang lơng: Là bản xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lơnggiữa những
công nhân trong cùng một nghề hoặc một nhóm nghề giống nhau theo trình
độ lành nghề ( xác định theo bậc) của họ. Những nghề khác nhau sẽ có những
thang lơng tơng ứng khác nhau.
Một thang lơng bao gồm một số bậc lơng và hệ số phù hợp với các bậc
lơng đó.
- Mức tiền lơng: Là số tiền dùng để trả công lao động trong một đơn vị
thời gian ( giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lơng.
Trong một thang lơng, mức tuyệt đối của mức lơng đợc quy định cho
bậc một hay mức lơng tối thiểu, các bậc còn lại thì đợc tính dựa vào suất lơng
bậc một và hệ số lơng tơng ứng với bậc đó, theo công thức sau:
S
i
= S
1
x k
i
Trong đó: S
i
: Suất lơng ( mức lơng) bậc i
S
1
: Suất lơng (mức lơng) bậc 1 hay mức lơng tối thiểu
k
i
: Hệ số lơng bậc i
Mức lơng bậc 1 là mức lơng ở bậc thấp nhất trong nghề. Mức lơng này
ở từng nghề khác nhau cũng khác nhau, phụ thuộc vào mức độ phức tạp về kỹ
thuật và điều kiện lao động, và phụ thuộc vào hình thức trả lơng. Trong nền
kinh tế, mức lơng bậc 1 của một nghề nào đó luôn luôn lớn hơn hoặc bằng
mức lơng tối thiểu.
- Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật: Là văn bản quy định mức độ phức tạp
của công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào
đó phải có sự hiểu biết nhất định về mặt kiến thức lý thuyết và phải làm đợc
những công việc nhất định trong thực hành.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cấp
bậc công việc và cấp bậc công nhân.
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Ba yếu tố trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Mỗi yếu tố có tác động
riêng đối với từng công việc, nó xác định chất lợng lao động và điều kiện lao
động của công nhân. Nó là một yếu tố quan trọng để vận dụng trả lơng cho
từng loại lao động khác nhau trong một thành phần kinh tế.
2. Chế độ tiền lơng chức vụ
Chế độ tiền lơng chức vụ là toàn bộ những quy định của Nhà nớc mà
các tổ chức quản lý nhà nớc, các tổ chức kinh tế, xã hội và các doanh nghiệp
áp dụng để trả lơng cho lao động quản lý.
Khác với công nhân, những ngời lao động trực tiếp, lao động quản lý
tuy không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhng lại đóng vai trò rất quan trọng trong
lập kế hoạch, tổ chức, điều hành, kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phần lớn lao động quản lý làm việc bằng trí óc, cấp quản lý càng cao thì đòi
hỏi sáng tạo nhiều. Lao động quản lý kết hợp cả yếu tố khoa học và nghệ
thuật. Lao động quản lý không chỉ giải quyết các vấn đề chuyên môn mà còn
giải quyết rất nhiều các quan hệ con ngời trong quá trình làm việc. Đặc điểm
này làm cho việc tính toán để xây dựng thang lơng ,bảng lơng cho lao động
quản lý rất phức tạp.
Chế độ tiền lơng chức vụ đợc thực hiện thông qua bảng lơng chức vụ do
nhà nớc quy định. Bảng lơng chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc l-
ơng, hệ số lơng và mức lơng cơ bản.
IV. Các hình thức trả lơng
1. Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Trả lơng theo sản phẩm là hình thức trả lơng cho ngời lao động dựa trực
tiếp vào số lợng và chất lợng sản phẩm hay dịch vụ mà họ đã hoàn thành. Đây
là hình thức trả lơng đợc áp dụng rộng rãi ở các doạnh nghiệp nhất là các
doanh nghiệp sản xuất chế tạo sản phẩm.
1.1. ý nghĩa và điều kiện của trả lơng theo sản phẩm
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm có những u điểm và ý nghĩa sau:
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Quán triệt tốt nguyên tắc trả lơng theo lao động bởi vì tiền lơng mà ng-
ời lao động nhận đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản phẩm đã hoàn
thành. Điều này sẽ có tác dụng làm tăng năng suất lao động của ngời lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiêp khuyến khích ngời lao
động ra sức học tập nâng cao trình độ lành nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn
luyện kỹ năng, phát huy sáng tạo.. để nâng cao khả năng làm việc và nâng cao
năng suất lao động.
+ Trả lơng theo sản phẩm còn có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao và
hoàn thiện công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ , chủ động trong làm việc
của ngời lao động.
- Để hình thức trả lơng theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của nó,
các doanh nghiệp cần phải đảm bảo đợc các điều kiện sau:
+ Phải xây dựng đợc định mức lao động có căn cứ khoa học. Đây là điều
kiện rất quan trọng làm cơ sở để tính đơn giá tiền lơng, xây dựng kế hoạch quỹ
lơng và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tiền lơng của doanh nghiẹp.
+ Đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc. Tổ chức phục vụ nơi làm
việc nhằm đảm bảo cho ngời lao động có thể hoàn thành và hoàn thành vợt
mức năng suất lao động nhờ vào giảm bớt thời gian tổn thất do phục vụ tổ
chức và phục vụ kỹ thuật..
+ Làm tốt công tác kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm. Kiểm tra, nghiệm thu
nhằm đảm bảo sản phẩm đợc sản xuất ra theo đúng chất lợng đã quy định,
tránh hiện tợng số lợng đơn thuần. Qua đó, tiền lơng đợc tính đúng và đủ với
kết quả thực tế.
+ Giáo dục tốt ý thức và trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn
đấu nâng cao năng suất lao động, đảm bảo chất lợng sản phẩm, đồng thời tiết
kiệm vật t, nguyên liệu và sử dụng hiệu quả nhất máy móc thiết bị và các trang
bị làm việc khác.
1.2. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm
a. Các chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chế độ trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc áp dụng rộng rãi
đối với ngời trực tiếp sản xuất trong điều kiện quá trình lao động của họ mang
tính chất độc lập tơng đối, có thể định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm
một cách cụ thể và riêng biệt.
+Tính đơn giá tiền lơng:
Đơn giá tiền lơng là mức tiền lơng dùng để trả cho ngời lao động khi họ
hoàn thành một đơn vị sản phẩm hay một công việc. Đơn giá tiền lơng đợc
tính nh sau:
DG =
Hoặc DG = L
o
x T
Trong đó: DG: Đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm
L
o
: Lơng cấp bậc của công nhân trong kỳ (tháng, ngày)
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Tiền lơng trong kỳ mà một công nhân hởng lơng theo chế độ trả lơng
theo sản phẩm trực tiếp cá nhân đợc tính nh sau:
L
1
= DG x Q
1
L
1
: Tiền lơng thực tế mà công nhân nhận đợc
Q
1
: Số lợng sản phẩm thực tế hoàn thành
+ Ưu nhợc điểm của chế độ tiền lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân:
- Ưu điểm:
+ Dễ dàng tính đợc tiền lơng trực tiếp trong kỳ
20
Q
L
o
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Khuyến khích công nhân làm việc để nâng cao năng suất lao động
tăng tiền lơng một cách trực tiếp.
- Nhợc điểm:
+ Dễ làm công nhân chỉ quan tâm đến số lợng mà ít chú ý đến chất lợng
sản phẩm.
+ Nếu không có thái độ làm việc tốt sẽ ít quan tâm đến tiết kiệm vật t,
nguyên liệu hay sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị.
b. Chế độ trả lơng theo sản phẩm tập thể
Chế độ này áp dụng để trả lơng cho một nhóm ngời lao động ( tổ sản
xuất) khi họ hoàn thành một khối lợng sản phẩm nhất định. Chế độ trả lơng
theo sản phẩm tập thể áp dụng những công việc đòi hỏi nhiều ngơì cùng tham
gia thực hiện, mà công việc của mỗi cá nhân có liên quan đến nhau.
Đơn giá tiền lơng đợc tính nh sau:
DG
tt
=
Q
L
n
i
=
1
DG
tt
=
=
n
i
LixT
1
Trong đó: DG
tt
: Đơn giá đợc tính theo sản phẩm tập thể
L
i
: Tiền lơng cấp bậc công việc của công nhân i
N : Số công nhân trong tổ
Q : Mức sản lợng
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
T : Định mức thời gian để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
Tiền lơng thực tế:
L
1
= DG
tt
x Q
1
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc
Q
1
Sản lợng thực tế tổ đó hoàn thành
Vấn đề ở đây là phân phối cho từng cá nhân nh thế nào cho phù hợp.
Ta có thể sử dụng các phơng pháp sau:
Phơng pháp thứ nhất: Dùng hệ số điều chỉnh: Phơng pháp này thực hiện
theo trình tự sau:
Xác định hệ số điều chỉnh (H
dc
)
H
dc
= L
1
/L
o
Trong đó: H
dc
: Hệ số điều chỉnh
L
1
: Tiền lơng thực tế cả tổ nhận đợc
L
o
: Tiền lơng cấp bậc của tổ
Tính tiền lơng cho từng công nhân:
L
i
= L
Cbi
x H
dc
Trong đó: L
i
: Lơng thực tế công nhân i nhận đợc
L
Cbi
: Lơng cấp bậc của công nhân i
Phơng pháp thứ hai: dùng giờ hệ số: Phơng pháp này đợc thực hiện theo
trình tự sau:
Quy đổi số giờ làm việc thực tế của từng công nhân ở từng bậc khác
nhau ra số giừo làm việc của công nhân bậc i theo công thức:
T
qd
= T
1
x H
i
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong đó : T
qd
: Số giờ làm việc quy đổi ra bậc i của công nhân bậc i
T
1
: Số giờ làm việc của công nhân i
H
i
: Hệ số lơng bậc i trong thang lơng
- Tính tiền lơng cho 1 giờ làm việc của công nhân bậc i:
Lấy tổng số tiền lơng thực tế chia cho tổng số giờ đã quy đổi ra bậc i
của các tổ ta đợc tiền lơng thực tế cho từng giờ của công nhân ở bậc I. Tổng số
thời gian đã qui đổi ra bậc i tính theo công thức:
T
I
qd
= T
qd
= T
Tiền lơng cho một giờ của công nhân bậc i:
L
I
=
=
Trong đó: L
I
: Tiền lơng một giờ của công nhân bậc một tính theo lơng
thực tế
L
1
I
: Tiền lơng thực tế của cả tổ
T
I
qd
: Tổng số giờ bậc một sau khi qui đổi
Tính tiền lơng cho từng ngời:
L
I
1
= L
I
x T
I
qd
Hai phơng pháp chia lơng trên đảm bảo tính chính xác trong việc trả l-
ơng cho ngời lao động, tuy nhiên việc tính toán tơng đối phức tạp. Do vậy,
trong thực tế ngoài hai phơng pháp trên, nhiều cơ sở sản xuất, các tổ áp dụng
phơng pháp đơn giản hơn, chẳng hạn chia lơng theo phân loại, bình bầu A, B,
C... đối với ngời lao động.
23
L
I
1
T
I
qd
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Ưu nhợc điểm của phơng pháp trả lơng sản phẩm tập thể:
Ưu điểm: Trả lơng sản phẩm tập thể có tác dụng nâng cao ý thức trách
nhiệm, tinh thần hợp tác và phối hợp có hiệu quả giữa các công nhân làm việc
trong tổ để cả tổ làm việc hiệu quả hơn, khuyến khích các tổ làm việc theo mô
hình tổ chức lao động theo tổ tự quản.
Nhợc điểm: Chế độ trả lơng sản phẩm tập thể cũng có hạn ché khuyến
khích tăng năng suất lao động cá nhân vì tiền lơng phụ thuộc vào kết quả
chung của cả tổ chức chứ không trực tiếp phụ thuộc vào kết quả làm việc của
bản thân họ
c. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp
Chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp đợc áp dụng để trả lơng cho những
lao động làm các công việc phục vụ hay phụ trợ, phục vụ cho hoạt động của
công nhân chính.
Tính đơn giá tiền lơng:
Trong đó: DG : Đơn giá của công nhân phụ trợ, phù trợ
L : Lơng cấp bậc của công nhân phụ, phù trợ
M : Mức phục vụ của công nhân phụ, phù trợ
Q : Mức sản lợng của một công nhân chính
- Tính tiền lơng thực tế:
L
1
= DG x Q
1
Trong đó: L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ
ĐG : Đơn giá tiền lơng phục vụ
24
L
M + Q
DG =
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Q
1
: Mức hoàn thành thực tế cảu công nhân chính
Tiền lơng thực tế của công nhân phụ - phục vụ còn có thể đợc tính vào
mức năng suất lao động thực tế của công nhân chính, nh sau:
L
1
= DG x
M
L
x
Qo
Q1
= DG x
M
L
x I
n
Trong đó: L
1,
, L, M, DG: nh trên
I
n
: Chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính
+ Ưu, nhợc điểm của chế độ trả lơng sản phẩm gián tiếp
- Ưu điểm: Chế độ trả lơng này khuyến khích công nhân phụ - phụ trợ
phục vụ tốt hơn cho hoạt động của công nhân chính góp phần nâng coa năng
suất lao động của công nhân chính.
- Nhợc điểm: Tiền lơng của công nhân phụ - phù trợ phụ thuộc kết quả
làm việc thực tế của công nhân chính, mà kết quả này nhiều khi lại chịu tác
động của các yếu tố khác. Do vậy , có thể làm hạn chế sự cố gắng của công
nhân phụ.
d. Chế độ trả lơng sản phẩm khoán
Chế độ trả lơng sản phẩm khoán áp dụng cho những công việc đợc giao
khoán cho công nhân. Chế độ này đợc áp dụng khá phổ biến trong nông
nghiệp, xây dựng cơ bản, hoặc trong một số ngành khác khi công nhân làm
các công việc mang tính đột xuất, công việc không thể xác định một định mức
lao động ổn định trong thời gian dài đợc
Tiền lơng khoán đợc tính:
L
1
= DG
k
x Q
1
Trong đó: L
1
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc
DG
k
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc
Q
1
: Số lợng sản phẩm đợc hoàn thành
25