những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán lu chuyển
hàng hoá nhập khẩu và xác định
kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhập khẩu ảnh hởng đến kế
toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu và xác định kết quả tiêu
thụ hàng nhập khẩu
1.1.1. Vai trò của hoạt động nhập khẩu trong nền kinh tế thị trờng
Hoạt động NK là một mặt của hoạt động ngoại thơng. Nhập khẩu là việc mua
hàng hoá của nớc ngoài rồi tiêu thụ trên thị trờng trong nớc hoặc nớc ngoài nhằm đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu nh hoạt động xuất khẩu thờng hớng vào những mặt hàng thế mạnh thì hoạt
động NK lại bổ sung vào những mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hoặc năng lực
sản xuất còn thấp. Ngoài ra hoạt động NK còn để thay thế tức là NK những hàng hoá
mà nó có lợi hơn nếu sản xuất trong nớc.
NK tạo nên sự đa dạng, phong phú về chủng loại sản phẩm, tạo sự cạnh tranh
giữa hàng nội và hàng ngoại, thúc đẩy sản xuất trong nớc, tạo điều kiện cho sản xuất
trong nớc không ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản
phẩm,... đa sản xuất trong nớc đi lên.
Trớc xu hớng hội nhập khu vực và hội nhập quốc tế, hoạt động NK đóng vai trò
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nhất là đối với một nớc đang phát triển nh Việt
Nam. Trong điều kiện kinh tế, kỹ thuật và trình độ quản lý còn yếu kém thì việc NK
hợp lý sẽ tạo điều kiện vật chất thúc đẩy sản xuất trong nớc phát triển, tranh thủ khai
thác tiềm năng, thế mạnh về hàng hoá, vốn, công nghệ của nớc ngoài. Mặt khác, NK
còn tạo điều kiện cho nớc ta tăng cờng giao lu quốc tế, mở rộng quan hệ đối ngoại.
Trong điều kiện hiện nay, nhập khẩu có vai trò to lớn đợc thể hiện trên những
khía cạnh sau:
Thứ nhất, NK tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng đẩy mạnh CNH-HĐH đất nớc.
Thứ hai, NK sẽ bổ sung kịp thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm
bảo sự phát triển ổn định, khai thác tối đa tiềm năng của nền kinh tế.
Thứ ba, hoạt động NK tranh thủ khai thác đợc tiềm năng thế mạnh về vốn, hàng
hoá, kỹ thuật, trình độ quản lý của nớc ngoài, đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo công
ăn việc làm ổn định cho ngời lao động, góp phần cải thiện, nâng cao đời sống của nhân
dân.
Thứ t, NK là một bộ phận của cán cân XNK, là một trong những chỉ tiêu đánh
giá trình độ phát triển của một quốc gia.
Và NK có tác động tích cực thúc đẩy XK, góp phần nâng cao chất lợng hàng XK,
tạo môi trờng thuận lợi cho XK hàng Việt Nam tới thị trờng nớc ngoài.
Ngoài những vai trò nh trên, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, NK đặt ra nhiều
vấn đề cho công tác quản lý cũng nh công tác hạch toán kế toán.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động lu chuyển hàng hoá nhập khẩu
Do hoạt động NK là một hoạt động kinh doanh có thị trờng rộng lớn, đa dạng về
mặt hàng, phức tạp về phơng tiện thanh toán nên hoạt động NK có rất nhiều đặc điểm
nhng tựu chung lại hoạt động NK có những đặc điểm nổi bật là:
- Thời gian lu chuyển hàng hoá NK bao giờ cũng dài hơn thời gian lu chuyển
hàng hoá trong hoạt động kinh doanh nội địa.
- Hàng hoá trong kinh doanh NK bao gồm nhiều loại nhng chủ yếu là những
mặt hàng trong nớc cha sản xuất đợc hoặc cha đáp ứng đợc nhu cầu cả về số lợng và
chất lợng và đại bộ phận hàng hoá nhập khẩu đợc đóng gói nguyên đai, nguyên kiện
bên ngoài có ghi ký mã hiệu thuận tiện cho việc giao nhận và vận chuyển.
- Thời điểm giao nhận hàng NK và thời điểm thanh toán tiền hàng không trùng
nhau mà có khoảng cách dài tuỳ hợp đồng đã ký giữa các bên.
- Phơng thức thanh toán trong hoạt động NK rất phong phú và đa dạng nhng ph-
ơng thức thanh toán đợc sử dụng phổ biến là phơng thức thanh toán bằng th tín dụng
(L/C). Ngoài ra, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng các phơng thức khác nh phơng
thức ghi sổ hay mở tài khoản (open account), phơng thức chuyển tiền (remittance), ph-
ơng thức nhờ thu (collection of payment),...
- Hai bên mua, bán có quốc tịch khác nhau, pháp luật và tập quán kinh doanh
khác nhau, do vậy phải tuân thủ luật kinh doanh cũng nh tập quán kinh doanh của từng
nớc và luật pháp quốc tế có liên quan.
- Hoạt động lu chuyển hàng hoá NK không mang tính thời vụ nh các doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh khác.
- Lu chuyển hàng hoá NK cũng có thể theo một trong hai phơng thức là bán buôn
và bán lẻ.
- Hoạt động lu chuyển hàng hoá NK không những phụ thuộc vào thị trờng trong
nớc mà còn phụ thuộc vào thị trờng nớc ngoài.
1.1.3. Các phơng thức kinh doanh hàng nhập khẩu
1.1.3.1. Phơng thức nhập khẩu theo Nghị định th
Đây là hình thức mà Nhà nớc Việt Nam ký kết với nớc ngoài về các Hiệp định
hoặc Nghị định th để trao đổi hoặc mua bán hàng hoá sau đó giao cho một hoặc một
số đơn vị thực hiện, các đơn vị này sẽ mua hàng của nớc ngoài. Tuỳ theo qui định, Nhà
nớc có thể trực tiếp thanh toán hoặc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp thanh toán với nớc
ngoài.
1.1.3.2. Phơng thức nhập khẩu ngoài Nghị định th
Khác với phơng thức NK theo Nghị định th, phơng thức NK ngoài Nghị định th
là phơng thức NK phổ biến trong điều kiện kinh tế thị trờng. Theo phơng thức này thì
các doanh nghiệp đợc chủ động về hàng hoá, giá cả, thị trờng trong phạm vi chính
sách cho phép và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nớc. Đối với số ngoại tệ thu đợc
doanh nghiệp phải bán một phần hoặc không phải bán tuỳ theo qui định của từng thời
kỳ.
1.1.4. Các hình thức nhập khẩu hàng hoá
1.1.4.1. Nhập khẩu trực tiếp
Nhập khẩu trực tiếp là hình thức NK diễn ra trong các doanh nghiệp có đầy đủ
những điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ, điều kiện tài chính, am hiểu thị trờng và
bạn hàng nớc ngoài để có thể thực hiện nghiệp vụ NK. Trong trờng hợp này, doanh
nghiệp phải trực tiếp giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng mua, bán hàng hoá với nhà
cung cấp và phải tự trang trải về mặt tài chính, tự tổ chức tiếp nhận hàng NK, thực hiện
nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc.
1.1.4.2. Nhập khẩu uỷ thác
Nhập khẩu uỷ thác đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp đợc cấp giấy phép
NK nhng cha đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng với nớc ngoài. Do
vậy, để NK đơn vị này phải uỷ thác cho đơn vị chuyên kinh doanh XNK thực hiện NK
sản phẩm cho mình. Trong hình thức này, doanh nghiệp giao uỷ thác là doanh nghiệp
đợc tính doanh số hàng nhập, còn doanh nghiệp nhận uỷ thác chỉ đóng vai trò đại lý
trung gian và đợc hởng phí NK theo thoả thuận của hai bên.
1.1.5. Các phơng thức thanh toán hợp đồng ngoại trong kinh doanh nhập
khẩu
Các doanh nghiệp kinh doanh NK vừa có quan hệ mua bán hàng hóa nội địa, vừa
có quan hệ mua bán hàng hoá với nớc ngoài. Vì vậy, nghiệp vụ thanh toán trong các
doanh nghiệp này rất phức tạp. Hiện nay trong thanh toán quốc tế có rất nhiều phơng
thức, việc sử dụng phơng thức nào cho thích hợp phải đợc các bên thảo luận thống nhất
và ghi vào hợp đồng mua bán ngoại thơng. Trên thực tế, các doanh nghiệp kinh doanh
NK thờng sử dụng các phơng thức thanh toán chủ yếu sau:
1.1.5.1. Phơng thức chuyển tiền (Remittance)
Phơng thức chuyển tiền là phơng thức thanh toán đơn giản nhất, trong đó ngời
NK yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho ngời hởng lợi
theo một địa điểm và thời gian nhất định.
Việc chuyển tiền của ngân hàng ngời NK có thể đợc tiến hành theo hai hình thức:
- Điện báo (T/T - Telegraphic Transfer): là hình thức ngân hàng chuyển tiền
bằng cách điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.
- Th chuyển tiền (M/T - Mail Transfer): là hình thức ngân hàng chuyển tiền
bằng cách gửi th ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài trả tiền cho ngời nhận.
Trong hai hình thức này thì hình thức T/T có lợi cho nhà NK hơn vì thời gian
thực hiện nhanh hơn.
Phơng thức này có u điểm là thủ tục đơn giản, phí thanh toán không cao nên th-
ờng đợc sử dụng để thanh toán những lô hàng có giá trị nhỏ, hoặc các dịch vụ ngoại
thơng. Tuy nhiên hình thức này cũng có nhợc điểm là đơn vị NK có thể gặp rủi ro do
bộ chứng từ giả. Vì thế trong nhiều trờng hợp khi nhận đợc hàng, đơn vị mới chuyển
tiền trả cho ngời bán.
1.1.5.2. Phơng thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment)
Là phơng thức thanh toán mà trong đó ngời XK sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ
giao hàng thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu hộ tiền hàng trên
cơ sở hối phiếu do ngời XK lập. Phơng thức thanh toán này có hai hình thức:
- Nhờ thu trơn (Clean Collection): là hình thức thanh toán ngời XK giao hàng và
bộ chứng từ cho ngời NK, sau đó lập hối phiếu uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ
mình nhờ thu tiền từ ngời NK.
- Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là hình thức thanh toán mà
trong đó ngời XK giao hàng cho ngời NK, sau đó lập hối phiếu cùng bộ chứng từ
giao hàng uỷ quyền cho ngân hàng phục vụ mình nhờ thu tiền.
1.1.5.3. Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C)
Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thực chất là một thoả thuận mà trong đó
một ngân hàng (ngân hàng phát hành th tín dụng: Issuing Bank) đáp ứng yêu cầu của
khách hàng (ngời xin mở th tín dụng: Applicant) cam kết hay cho phép một ngân hàng
khác (ngân hàng phục vụ ngời XK) chi trả hoặc chấp nhận những yêu cầu của ngời XK
theo đúng những điều kiện và chứng từ thanh toán phù hợp.
1.1.6. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu và
xác định kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu
Kế toán là công cụ ghi chép, phản ánh, giám đốc các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Tổ chức hợp lý và đúng đắn công tác kế toán NK là tạo ra một hệ thống chứng từ, sổ
sách để ghi chép và lu chuyển cho phù hợp với đặc điểm NK của doanh nghiệp nhằm
cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, toàn diện cho quản lý và giám đốc
mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động. Muốn vậy, kế toán NK phải
thực hiện các yêu cầu sau:
- Lập ra các chứng từ để minh chứng tính hợp pháp, hợp lý trong việc hình
thành và sử dụng vốn kinh doanh thông qua từng giai đoạn vận động của hàng hoá,
tiến hành phân loại, xử lý và luân chuyển các chứng từ kịp thời, cung cấp đầy đủ thông
tin phục vụ cho công tác quản lý.
- Trên cơ sở các chứng từ, cần mở sổ ghi chép và tổng hợp quá trình mua, bán
hàng NK, quá trình vận động của vốn qua các hình thái vận động khác nhau từ khâu
mua vào ban đầu đến khâu tiêu thụ và thu tiền.
- Tập hợp và theo dõi các khoản chi phí chính xác, kịp thời cho từng chuyến
hàng, lô hàng và từng mặt hàng.
- Lập các báo cáo kế toán, báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách
Nhà nớc và các cơ quan hữu quan khác.
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động kinh doanh và đặc trng của hoạt động NK, kế
toán LCHH NK và xác định kết quả tiêu thụ hàng NK phải thực hiện các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Phản ánh và kiểm tra thờng xuyên việc thực hiện các hợp đồng mua hàng, dự
trữ hàng cho từng mặt hàng, nhóm hàng nhằm thúc đẩy tốc độ lu chuyển hàng hoá,
tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm chi phí lu thông, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Thông qua ghi chép, phản ánh để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch NK,
kiểm tra việc bảo quản, dự trữ hàng hoá và tổ chức tốt kế toán chi tiết hàng hoá, kế
hoạch thu chi của đơn vị, qua đó phát hiện và ngăn ngừa những vi phạm chính sách
kinh tế tài chính của Nhà nớc, chống tham ô, lãng phí.
- Kiểm tra chi phí phát sinh trong quá trình NK và việc sử dụng tiết kiệm các
loại vật t, tiền vốn. Kế toán NK phải xác định đầy đủ và chính xác các chi phí NK, xác
định chính xác doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu để từ đó xác định
kết quả kinh doanh, đảm bảo có lãi.
- Cung cấp số liệu phục vụ kịp thời công tác quản lý và điều hành kinh doanh,
kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho công tác theo dõi
và lập kế hoạch, công tác thống kê và thông tin kinh tế.
1.2. Kế toán lu chuyển hàng hoá nhập khẩu và xác định kết quả
tiêu thụ hàng nhập khẩu
1.2.1. Kế toán quá trình nhập khẩu
1.2.1.1. Chứng từ và tài khoản kế toán
Chứng từ sử dụng trong kế toán hàng nhập khẩu
Chứng từ là phơng tiện chứng minh tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh
và là thông tin chung về kết quả nghiệp vụ đó. Đối với doanh nghiệp kinh doanh NK,
ngoài các chứng từ nh trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại nội địa còn có những
chứng từ đặc trng khác liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng ngoại thơng. Căn
cứ vào chức năng, nội dung, các chứng từ liên quan đến hoạt động NK đợc chia thành
nhiều loại bao gồm các loại sau:
- Chứng từ hàng hoá: Là những chứng từ nêu rõ các đặc điểm của hàng hoá,
chứng từ loại này do ngời bán lập và đợc trao cho ngời mua khi ngời mua trả tiền. Các
chứng từ này gồm:
+ Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice): Là những chứng từ cơ bản trong
thanh toán, ghi rõ số tiền ngời mua phải trả cho ngời bán và là cơ sở để theo dõi
việc thực hiện hợp đồng, khai báo hải quan.
+ Bảng kê chi tiết (Specification): Là chứng từ chi tiết về hàng hoá trong kiện
hàng, tạo điều kiện để kiểm tra hàng.
+ Phiếu đóng gói (Packing List): Là bảng kê khai hàng hoá trong kiện hàng, đợc
lập khi đóng gói hàng.
+ Giấy chứng nhận phẩm chất, giấy chứng nhận số lợng, trọng lợng.
- Chứng từ vận tải: Là chứng từ xác nhận việc chuyên trở hàng hoá, chứng từ
này do ngời chuyên trở hoặc ngời đại diện cấp cho ngời gửi hàng. Chứng từ loại này
bao gồm: Vận đơn đờng biển, Vận đơn đờng bộ, Vận đơn đờng hàng không.
- Chứng từ bảo hiểm: Chứng từ bảo hiểm gồm: Đơn bảo hiểm (Insurance
Policy), Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate).
- Chứng từ hàng tồn kho: Chứng từ hàng tồn kho bao gồm: Biên lai kho hàng,
Chứng từ lu kho
- Chứng từ hải quan: Chứng từ hải quan bao gồm: Giấy phép XNK, Giấy chứng
nhận xuất xứ, Tờ khai hải quan,...
Các loại chứng từ trên không nhất thiết phải có đầy đủ khi nhập hàng mà nó tuỳ
thuộc số lợng, chủng loại, chất lợng của hàng hoá. Ngoài ra doanh nghiệp kinh doanh
NK còn sử dụng các loại chứng từ thông thờng khác nh: Phiếu Nhập kho, Phiếu xuất
kho, Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, Hoá đơn bán hàng,...
Tài khoản sử dụng trong kế toán NK
Các doanh nghiệp kinh doanh NK thờng sử dụng các tài khoản sau:
- TK 111 - Tiền mặt: Phản ánh số tiền mặt là tiền Việt Nam và ngoại tệ hiện có tại quỹ
của doanh nghiệp;
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: Phản ánh số tiền bằng tiền Việt Nam hoặc ngoại tệ
đang gửi tại ngân hàng, thờng sử dụng để mở th tín dụng (L/C);
- TK 144 - Thế chấp, ký quỹ, ký cợc ngắn hạn: Dùng để theo dõi số tiền ký quỹ theo tỷ
lệ nhất định khi doanh nghiệp nhập khẩu vay tiền ngân hàng để mở L/C;
- TK 151 - Hàng mua đang đi đờng: Phản ánh giá trị của các loại hàng hoá nhập khẩu
nhng cuối tháng cha về nhập kho hoặc đã về nhng cha kiểm nhận nhập kho;
- TK 156 - Hàng hoá: Phản ánh tình hình tăng giảm hàng hoá của doanh nghiệp trong
kỳ:
+ TK 1561 - Giá mua hàng hoá;
+ TK 1562 - Chi phí thu mua hàng hoá;
TK 153 - Bao bì luân chuyển (nếu hàng nhập có bao bì tính riêng);
- TK 133 - Thuế GTGT đợc khấu trừ;
- TK 138 - Phải thu khác: Phản ánh tình hình thanh toán với bên nhận uỷ thác nhập
khẩu;
- TK 331 - Phải trả ngời bán: Phản ánh tình hình thanh toán các khoản còn phải trả
hoặc các khoản ứng trớc cho ngời cung cấp;
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp ngân sách;
+ TK 33312 - Thuế GTGT hàng nhập khẩu;
+ TK 3333 - Thuế nhập khẩu;
- TK 338 - Phải trả khác: Phản ánh tình hình thanh toán với bên giao uỷ thác;
- TK 413 - Chênh lệch tỷ giá;
- TK 007 - Ngoại tệ các loại (Nguyên tệ);
- TK 002 - Vật t, hàng hoá nhận giữ hộ.
1.2.1.2. Tính giá thực tế hàng hoá nhập khẩu
Đối với doanh nghiệp NK, giá thực tế hàng hoá NK đợc xác định theo công thức
sau:
Giá thực tế
=
Giá mua hàng
+
Thuế NK,
+
Chi phí
-
Giảm giá
hàng NK bằng ngoại tệ thuế TTĐB NK khác hàng mua
Trong đó giá mua hàng NK có thể là giá FOB hoặc giá CIF, nếu mua theo giá
FOB thì phải cộng cớc I&F trong giá hàng nhập.
Thuế nhập khẩu phải nộp:
Thuế NK
=
Số lợng
ì
Giá tính thuế
ì
Thuế suất
phải nộp hàng hoá NK (giá CIF) thuế NK
Thuế TTĐB (nếu có):
Thuế TTĐB
=
Số lợng
ì
Giá tính
+
Thuế
ì
Thuế suất
hàng NK hàng hoá NK thuế NK NK thuế TTĐB
Thuế GTGT (nếu có):
Thuế GTGT
=
Số lợng
ì
Giá tính
+
Thuế
ì
Thuế suất
hàng NK hàng hoá NK thuế NK NK thuế GTGT
(Hàng hoá NK chỉ chịu một trong hai loại thuế là thuế GTGT hoặc thuế TTĐB
(khi đã chịu thuế NK)).
1.2.1.3. Kế toán nhập khẩu trực tiếp
Theo qui định hiện nay, có hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là hạch toán
hàng tồn theo phơng pháp KKTX và KKĐK, áp dụng phơng pháp nào tuỳ thuộc vào
từng doanh nghiệp. Trong khuôn khổ của bài viết này và thực trạng kế toán đang áp
dụng tại Công ty Techsimex xin trình bày hạch toán nghiệp vụ NK trực tiếp hàng hoá
theo phơng pháp KKTX và sử dụng tỷ giá thực tế để hạch toán ngoại tệ.
Hoạt động NK trực tiếp bắt đầu thực hiện bằng nghiệp vụ mở th tín dụng (L/C)
theo hợp đồng thơng mại đã ký kết.
Khi đơn vị NK chuyển tiền mở L/C, nếu:
- Đơn vị NK có ngoại tệ gửi tại ngân hàng mở L/C thì chỉ cần theo dõi chi tiết
sổ tiền gửi ngoại tệ dùng để mở L/C - TK 1122 - Chi tiết mở th tín dụng.
- Đơn vị NK phải vay ngân hàng mở L/C thì phải ký quỹ một tỷ lệ nhất định,
khi ký quỹ kế toán ghi tăng các khoản ký quỹ và giảm tiền dùng ký quỹ.
Khi đơn vị nhận đợc giấy Báo Có của ngân hàng về số tiền vay mở L/C, kế toán
ghi tăng tiền gửi ngoại tệ và tăng khoản vay ngắn hạn.
Nếu doanh nghiệp dùng tiền mặt bằng ngoại tệ nộp vào ngân hàng để mở L/C, kế
toán ghi tăng tiền gửi ngân hàng và giảm tơng ứng tiền mặt ngoại tệ.
Khi doanh nghiệp NK hoàn tất thủ tục mở L/C và nhận đợc thông báo hàng đã về
đến cửa khẩu, doanh nghiệp NK tiến hành làm thủ tục hải quan, nộp thuế và nhận
hàng. Trong nghiệp vụ này có thể có các trờng hợp hạch toán sau:
Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ
- Căn cứ vào thông báo hàng đã về, kế toán tiến hành làm thủ tục hải quan, nộp
các loại thuế và nhận hàng để kiểm nhận nhập kho. Khi hàng đã nhập kho, kế toán sẽ
ghi tăng hàng hoá, giảm số tiền đặt mở L/C , tăng số thuế NK phải nộp. Số thuế NK,
thuế TTĐB (nếu có) sẽ đợc hạch toán vào giá mua hàng hoá, số thuế GTGT (nếu có) sẽ
đợc hạch toán riêng và theo dõi trên TK 33312.
- Khi doanh nghiệp nộp thuế NK, thuế TTĐB (nếu có), thuế GTGT của hàng NK,
kế toán sẽ ghi giảm các khoản nợ Ngân sách và giảm các khoản tiền tơng ứng.
- Nếu cuối kỳ hàng vẫn cha về nhập kho, kế toán sẽ hạch toán trị giá hàng mua
vào tài khoản Hàng mua đang đi đờng, còn các khoản thuế hạch toán tơng tự nh tr-
ờng hợp hàng đã về nhập kho.
- Khi hàng đi đờng kỳ trớc về nhập kho hay bàn giao tiêu thụ trong kỳ, kế toán
ghi tăng giá trị hàng hoá nhập kho (nếu nhập kho), tăng giá trị hàng gửi bán (nếu gửi
bán), tăng giá vốn hàng bán (nếu giao trực tiếp tại cảng, ga, cửa khẩu).