Tải bản đầy đủ (.docx) (48 trang)

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY ELECTROLUX VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.33 KB, 48 trang )

Thực trạng hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ tại công ty Electrolux Việt Nam
A/ Đặc điểm hoạt động kinh doanh và công tác kế toán
I/ Đặc điểm chung công ty TNHH ELECTROLUX Việt Nam
1/ Quá trình phát triển công ty TNHH Electrolux Việt Nam
Electrolux là nhà sản xuất đồ làm bếp, làm sạch và làm vờn lớn nhất thế
giới với các sản phẩm nh: Tủ lạnh, máy giặt, bếp, máy hút bụi, máy cắt cỏ, máy
tỉa cây Các sản phẩm này sẽ giúp cho công việc gia đình hàng ngày nhẹ nhàng
hơn và tiện lợi hơn cho hàng triệu hộ gia đình trên thế giới. Electrolux đứng đầu
trên thị trờng Châu Âu về đồ điện, gia dụng và là hãng lớn thứ 3 ở Mỹ về lĩnh vực
này. Tập đoàn Electrolux cũng là nhà sản xuất hàng đầu trên thế giới về máy hút
bụi, tủ đông lạnh lớn dùng cho các xe đông lạnh lu động khách sạn, nhà hàng.
Electrolux đứng thứ nhất về thiết bị bảo quản và chế biến thực phẩm, thiết bị giặt
là chuyên dụng và thiết bị dùng cho ngành làm vờn.
Trụ sở chính đặt tại: Lilla essinyes Thụy Điển, có khoảng 105950 nhân
viên trên thế giới. Electrolux có hơn 500 công ty con hoạt động trên 60 nớc.
Năm 2000, doanh số bán hàng của tập đoàn đạt tới 124 tỉ Curon và tổng số
nhân viên là 87000 ngời. Hàng năm, khách hàng của hơn 150 nớc mua hơn 55
triệu sản phẩm gia dụng và công nghiệp của tập đoàn Electrolux. Nhãn hiệu sản
phẩm nổi tiếng của tập đoàn Electrolux: AEG, Electrolux, Zanussi, Frigidare,
Eurake, Flymo và Husqvarna.
Nguồn gốc của Electrolux tại Việt Nam: một sản phẩm lâu đời của
Electrolux phát hiện trong tình trạng vẫn hoạt động tốt. Điều đặc biệt lớn nhất là
một chiếc tủ lạnh đợc sản xuất đầu những năm 50 đợc phát hiện tại Lâm Đồng
vào năm 1996. Chiếc tủ lạnh là một tài sản quý giá đối với ngời chủ sở hữu nó vì
ông ta là ngời đầu tiên trong làng có thể phục vụ đồ uống lạnh cho khách hàng.
Đến năm 1993, Electrolux đã thiết lập hoạt động tại Việt Nam, bắt đầu bằng việc
mở văn phòng đại diện Electrolux. Vài tháng sau phòng trng bày sản phẩm
Electrolux đầu tiên đợc khai trơng với sự có mặt của ngài Carl Bill, thủ tớng Thụy
Điển. Đến năm sau, sản phẩm Electrolux đợc bán tại miền Nam Việt Nam.
Dự định của Electrolux trong việc thiết lập cơ sở tại nớc Cộng hoà xã hội


chủ nghĩa Việt Nam là một phần trong kế hoạch đầu t lâu dài của công ty tại
ASEAN. Hãng tin tởng rằng sự có mặt trực tiếp của Electrolux sẽ đảm bảo cho
các đối tác kinh doanh trong nớc và khách hàng của hãng nhận đợc sự hỗ trợ và sự
phục vụ cao, đây vốn là một then chốt trong việc phát triển một bản sắc riêng của
hãng trên thị trờng. Dự án đầu t làm lợi cho Việt Nam và ngời dân Việt Nam.
Điều đó có nghĩa là Electrolux sẽ nỗ lực đầu t đáng kể trong việc phát triển và xây
dựng nguồn lực, tài năng địa phơng. Với trình độ cao, và nguồn lực dồi dào, Việt
Nam sẽ là nơi Electrolux dự tính đầu t đáng kể.
Cuối năm 1998, công ty Electrolux Việt Nam chính thức thành lập tại Việt
Nam với 100% vốn đầu t nớc ngoài (Giấy phép đầu t số 40GP/HN, ngày
14/12/1998 của UBND thành phố HN). Điều lệ soạn theo Luật đầu t nớc ngoài tại
Việt Nam, đợc Quốc hội nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 12/1/96 NĐ số 12/CP quy định chi tiết Luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam
ngày 18/2/97. Cung cấp và cung ứng các phụ kiện, linh kiện cho sản phẩm
Electrolux, lắp đặt, sửa chữa, bảo dỡng, và cung cấp các dịch vụ sau bán hàng,
đồng thời cung cấp, cung ứng các sản phẩm chuyên dụng cho các nhà đầu t trong
nớc cũng nh nhà đầu t nớc ngoài, các dự án đấu thầu quốc tế, cung cấp, cung ứng
thiết kế, t vấn kỹ thuật về các sản phẩm Electrolux cho các đối tác kinh doanh và
khách hàng.
Công ty là một pháp nhân độc lập đợc thành lập theo luật pháp nớc Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
Doanh nghiệp có tên gọi là: Công ty TNHH Electrolux Việt Nam
Tên giao dịch tiếng Anh là: Electrolux Việt Nam LTD
Trụ sở chính : 133 Thái Hà- Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại : 84 4 8574882
Fax : 84 4 8574883
Chi nhánh : 278 Nguyễn Đình Chiểu, Q3,TP Hồ
Chí Minh
Doanh nghiệp có t cách pháp nhân, có con dấu riêng, mở tài khoản ngân
hàng theo quy định Việt Nam.

Vốn đầu t của doanh nghiệp là : 500 000 USD
Vốn pháp định của doanh nghiệp là : 150 000 USD
Công ty có hai con dấu chính thức bằng tiếng Anh và bằng tiếng Việt. Con dấu
mang tên công ty và cụm từ Dấu chính thức bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt tuỳ
từng trờng hợp cụ thể.
2/Đặc điểm kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ của công ty
2.1: Đặc điểm kinh doanh
Electrolux là nhà phân phối độc quyền hàng tiêu dùng mang nhãn hiệu
Electrolux và Zanussi tại Việt Nam. Với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hàng
điện lạnh nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân, gia đình, các tổ chức khác. Hàng kinh
doanh bao gồm: Máy giặt, máy lọc không khí, bếp ga, máy hút mùi, hút bụi, lò vi
sóng, máy sấy, máy rửa bát, tủ lạnh
Phơng thức kinh doanh: Doanh nghiệp áp dụng cả hình thức bán lẻ, bán đại
lý.
- Bán đại lý: Gồm bán qua kho và bán chuyển.
- Bán lẻ: là việc mua bán tại cửa hàng và nhân viên bán hàng trực tiếp thực hiện
với khách hàng.
Nguồn hàng chủ yếu: Công ty có mối quan hệ ở khu vực Châu á nh: Singapo,
Thái Lan và một số nớc ở Châu Âu. Chính nhờ nguồn hàng phong phú nh vậy
cho nên công ty luôn đáp ứng đợc nhu cầu trên thị trờng.
Thị trờng tiêu thụ: Tùy từng nhu cầu và điều kiện cụ thể, các dịch vụ và sản
phẩm sẽ tiêu thụ cả trong và ngoài nớc nhng chủ yếu ở Việt Nam.
Tổ chức hoạt động kinh doanh: Trụ sở của doanh nghiệp tại: 133 Thái
Hà- Đống Đa- HN. Đây là một vị trí thuận lợi, dân c đông đúc tạo điều kiện cho
công ty kinh doanh mặt hàng.
Chi tiết các dịch vụ:
- Các dịch vụ lắp đặt cơ bản, bảo dỡng, sửa chữa, lắp đặt mới, hỗ trợ kỹ thuật,
dịch vụ sửa chữa và bảo dỡng định kỳ.
- T vấn, thiết kế kỹ thuật và đào tạo khách hàng. Dịch vụ đào tạo, huấn luyện
khách hàng trong lĩnh vực quản lý và nắm bắt thuật ngữ kỹ thuật.

- Trung tâm hỗ trợ kỹ thuật và giải quyết các sự cố.
- Dịch vụ tiếp thị nhằm phục vụ khách hàng và đối tác kinh doanh.
- Dịch vụ tài chính: Bổ trợ hoạt động tài chính bán sản phẩm Electrolux là dịch
vụ tài trợ cho khách hàng mua sản phẩm thông qua phân phối, đại lý.
Qua b¶ng trªn ta thÊy, doanh thu n¨m 2001 t¨ng so n¨m 2000 c¶ vÒ sè tuyÖt
®èi vµ sè t¬ng ®èi (t¨ng 65592387421® vÒ sè tuyÖt ®èi vµ t¨ng 410.4% vÒ sè t¬ng
®èi), doanh thu n¨m 2002 t¨ng so n¨m 2001 c¶ vÒ sè tuyÖt ®èi vµ sè t¬ng ®èi
(tăng 86986564228đ về số tuyệt đối và tăng 511.7% về số tơng đối). Nh vậy, tình
hình tiêu thụ của doanh nghiệp năm sau khá hơn năm trớc.
Doanh thu tăng nhng chi phí cũng tăng theo. Năm 2001/2000, chi phí tăng
62587281782đ về số tuyệt đối và tăng 335.1% về số tơng đối. Năm 2002/2000,
chi phí tăng 74667448774đ và tăng 380.4%. Tuy nhiên lợng tăng về chi phí nhỏ
hơn lợng tăng doanh thu chịu thuế cho nên thu nhâp từ hoạt động kinh doanh của
năm 2001 lớn hơn so năm 2000 là: 3005105639đ, năm 2002 lớn hơn năm 2000 là:
12319115454đ.
Nh vậy trong năm 2002, công ty đã hoàn toàn đi vào hoạt động, chiều hớng
phát triển công ty tăng lên. Nhng cả năm công ty vẫn lỗ, do cả lỗ của năm trớc
chuyển sang. Hy vọng rằng trong những năm tới, khi công ty chiếm lĩnh đợc thị
trờng, sẽ nhanh chóng thu hồi vốn đầu t, thu đợc lợi nhuận lớn trong kinh doanh.
2.2: Chức năng, nhiệm vụ của công ty
Chức năng:
- Chức năng chuyên môn kỹ thuật: nghiên cứu thị trờng, khai thác nguồn hàng
và nhập hàng, dự trữ và bảo quản hàng hoá, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật.
- Chức năng thơng mại: kế hoạch lu chuyển hàng hoá, quảng cáo, giới thiệu
hàng và các dịch vụ thơng mại khác, cung ứng hàng hoá cho khách hàng.
- Chức năng tài chính: quản lý các nguồn tài nguyên trong hoạt động kinh doanh
của công ty liên quan đến việc huy động và sử dụng vốn.
- Chức năng quản trị: quản lý việc sử dụng lao động, dự báo, tổ chức, điều phối,
kiểm soát, chỉ huy, quản lý công tác kế toán.
Nhiệm vụ

- Thực hiện theo đúng mục đích thành lập công ty.
- Thực hiện nhu cầu khách hàng và đảm bảo kinh doanh có lãi.
- Bảo toàn và phát triển vốn.
- Quản lý tốt mọi mặt trong công ty, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nớc.
3/ Tổ chức công tác quản lý của công ty
Giám đốc chi nhánh
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phòng nhân sựPhòng kế toán
Phòng Marketing
Quầy bán hàng
Nhà kho
Phòng bảo vệ
Công ty Electrolux Việt Nam có 76 nhân viên, chia thành các phòng ban theo cơ
cấu:
3.1: Hội đồng quản trị
- Cơ quan quản lý của công ty là Hội đồng quản trị: Là cơ quan có quyền quyết
định mọi vấn đề có liên quan đến công ty trừ những vấn đề thuộc quyền quyết
định duy nhất của nhà đầu t cũng nh của những ngời khác. Hội đồng quản trị
không chịu trách nhiệm điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty.
- Chức năng, quyền hạn Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị có thể giao bất kỳ
quyền hạn nào cho Tổng giám đốc và bất kỳ Giám đốc nào và sẽ cho phép Tổng
giám đốc và Giám đốc thực hiện tất cả các công việc trong phạm vi do Hội đồng
quản trị đề ra.
3.2: Tổng giám đốc công ty
- Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, điều hành công việc kinh
doanh hàng ngày, chịu trách nhiệm trớc Hội đồng quản trị về công tác quản lý và
tiến hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty.
- Điều hành toàn công ty, giám sát mọi cán bộ công nhân viên, tham gia ký kết
các văn bản, đại điện công ty trớc cơ quan pháp luật.

3.3: Giám đốc công ty
- Do Hội đồng quản trị quyết định, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật,
theo đề nghị của Tổng giám đốc công ty. Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc
Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc và trớc pháp luật về hoạt động của chi nhánh
công ty.
- Giám đốc là ngời có quyền lực cao nhất và có trách nhiệm cao nhất tại chi
nhánh công ty. Tất cả mọi công việc chi nhánh công ty đều phải thông qua Giám
đốc.
3.4: Phòng tài chính kế toán
- Phòng tài chính kế toán là phòng nghiệp vụ tham mu, giúp việc cho Giám đốc
công ty trong công tác quản lý tài chính và chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác tài
chính, kế toán trong toàn công ty nhằm mục đích bảo toàn và phát triển vốn, tài
sản của công ty, thực hiện chế độ thu nộp ngân sách theo quy định.
- Hớng dẫn, tổ chức chấp hành các chính sách, quy định nghiệp vụ của cấp trên,
của Nhà nớc về tài chính kế toán một cách nghiêm túc, kịp thời trong toàn công
ty.
3.5: Quầy bán hàng
- Là bộ phận quan trọng của công ty, đảm bảo chức năng giới thiệu và bán sản
phẩm của công ty. Quầy bán hàng phải đợc bày biện sao cho hợp lý vừa tiết kiệm
đợc diện tích lại vừa giới thiệu một cách có hiệu quả các mặt hàng của công ty
cho khách hàng.
- Đội ngũ nhân viên bán hàng là những ngời đợc đào tạo, cởi mở phục vụ khách
hàng.
3.6: Phòng Marketing
- Là phòng có trách nhiệm nghiên cứu thị trờng, phân tích các tiềm năng về nhu
cầu tiêu dùng để thoả mãn chúng cao nhất, từ đó tăng cờng khả năng thích ứng
của công ty trong điều kiện kinh tế thị trờng.
- Tổ chức và hoàn thiện hệ thống phân phối và tiêu thụ hàng hoá trong công ty
từ đó tăng cờng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
3.7: Phòng nhân sự

- Tham mu đề xuất việc tổ chức nhân sự để bố trí cán bộ công nhân viên phù
hợp, đúng tiêu chuẩn, chính sách nhằm đảm bảo cho bộ máy tổ chức công ty thực
hiện tốt các chức năng của mình.
- Tổ chức mọi hoạt động vui chơi, giải trí, tham quan du lịch trong công ty.
3.8: Phòng kho
Là bộ phận bảo quản hàng hoá khỏi bị mất, tổn thất, theo dõi hàng nhập,
xuất, tồn. Cán bộ kho phải là ngời có trách nhiệm với từng lần nhập kho, xuất kho,
và từng lần nhập hàng. Cán bộ kho sắp xếp các loại hàng theo chủng loại để dễ
theo dõi. Mặt khác cán bộ kho thờng xuyên kiểm tra hàng hoá để có biện pháp
Kế toán trưởng
Kế toán bán hàngKế toán thanh toánKế toán tổng hợp Kế toán phân phối hàngKế toán tiền Thủ quỹ
bảo vệ kịp thời khi có hiện tợng giảm sút chất lợng đảm bảo hàng hoá cung cấp
đầy đủ số lợng, chất lợng.
3.9: Phòng bảo vệ
Có trách nhiệm bảo vệ tài sản cũng nh con ngời của toàn công ty, phối hợp
với cơ quan chính quyền địa phơng nơi cơ quan có trụ sở làm việc để thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ công ty.
II/Tổ chức công tác kế toán công ty
1/ Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, tổ chức công tác kế toán
một cách khoa học và hợp lý có vai trò đặc biệt quan trọng. Chính vì vậy, công ty
đã chú trọng tới việc tổ chức bộ máy kế toán để thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, chức
năng đợc giao để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất trực tiếp của Giám
đốc, kế toán trởng tới các nhân viên kế toán.
Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh, hoạt động quản lý, quy mô, địa bàn hoạt
động, đồng thời để đảm bảo cho cơ cấu bộ máy kế toán đợc hợp lý, gọn nhẹ, kịp
thời, đầy đủ, hữu ích với ngời sử dụng thông tin nên bộ máy kế toán công ty đợc
tổ chức nh sau:
Phòng tài chính kế toán công ty Electrolux gồm 17 ngời trong đó bộ phận

kế toán gồm13 ngời, bố trí tại hai địa điểm: tại trụ sở chính 133 Thái Hà gồm 8
ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về tình hình hoạt động tài chính kế toán của
toàn công ty, tổ chức lập báo cáo, tổng hợp toàn bộ kết quả kinh doanh của toàn
công ty, đồng thời hớng dẫn, chỉ đạo kế toán chi nhánh phía Nam. Bộ phận kế
toán chi nhánh công ty tại Hồ Chí Minh gồm: 5 ngời chịu trách nhiệm theo dõi
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chi nhánh, giúp tổng hợp Báo cáo tài chính toàn
công ty.
Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán tại
công ty, có nhiệm vụ điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra việc thực hiện ghi chép,
luân chuyển chứng từ, xét duyệt các tổng kết hoạt động kinh doanh trớc khi trình
lên Giám đốc công ty. Tuỳ từng thời điểm, kế toán trởng phải trình lên Hội đồng
quản trị khi có yêu cầu về bản báo cáo về tất cả các giao dịch, kế toán trởng còn là
tham mu trực tiếp cho Giám đốc công ty về các tình hình hoạt động tài chính,
chính sách Nhà nớc và điều kiện cụ thể của công ty.
Kế toán tổng hợp: hỗ trợ kế toán trởng khi tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh. Kiểm tra, tổng hợp tài liệu kế toán để lập báo cáo tài chính công ty.
Kế toán mua hàng &thanh toán: một kế toán đảm nhiệm, nhiệm vụ của kế toán
này là xác định đợc lợng hàng mua vào trong kỳ về cả số lợng, giá cả thật chính
xác, xác định giá vốn hàng mua, theo dõi, so sánh giá hàng mua theo từng lần
nhập để góp phần định hớng hàng mua cho kỳ tới, thanh toán cho nhà cung cấp.
Kế toán bán hàng: một kế toán đảm nhiệm. Hàng ngày, kế toán bán hàng phải
thu thập chứng từ có liên quan đến tiêu thụ hàng hoá để vào thẻ quầy. Để cuối
tháng kế toán xác định đựợc doanh thu, tính thuế, lãi lỗ cho từng mặt hàng cụ thể.
Kế toán vốn bằng tiền: một kế toán đảm nhiệm. Chức năng chính là nhận tiền
hàng, xuất tiền theo phiếu chi, cuối ngày nộp lên ngân hàng. Kế toán chú ý trong
việc thu tiền, tránh thu nhầm, thu phải tiền giả.
Kế toán phân phối hàng: do hai kế toán đảm nhiệm. Một phụ trách phân phối
hàng cho nớc ngoài, một phụ trách phân phối hàng trong nớc.
Thủ quỹ: giữ tiền tại kho công ty, cuối ngày có nhiệm vụ nộp cho kế toán tiền
hàng để nộp vào ngân hàng.

Tổ chức lao động kế toán này đã tạo lập đợc mối quan hệ chỉ đạo, quản lý,
và các mối quan hệ phối kết hợp (ghi chép, cung cấp số liệu, kiểm tra đối chiếu)
giữa các lao động trong bộ máy kế toán. Mỗi cán bộ nhân viên đều đợc quy định
rõ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí lệ
thuộc, chế ớc lẫn nhau. Guồng máy kế toán hoạt động có hiệu quả là do sự phân
công, tạo lập mối liên hệ chặt chẽ giữa các loại lao động kế toán theo tính chất
khác nhau của khối lợng công tác kế toán.
2/ Tổ chức kế toán
Chế độ kế toán áp dụng: Quốc tế và phần mềm exact.
Bảng chi tiếtsố phát sinh
Sổ chi tiết
Báo cáo kế toán
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng đối chiếusố phát sinh
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Hệ thống chứng từ ban đầu: Hoá đơn, chứng từ bản gốc, phiếu thu- chi đợc
hạch toán trên chứng từ đợc gọi là Verification đợc lập nh Chứng từ ghi sổ của
Việt Nam, phản ánh mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Với hình thức kế toán này tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày
đều đợc đa vào chơng trình kế toán trên máy bằng việc cập nhật chứng từ ban đầu.
Chơng trình sẽ tự động tính toán và vào các Sổ chi tiết, tổng hợp, lập Báo cáo tài
chính đến cuối kỳ.
Sơ đồ : Trình tự hạch toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.
Hệ thống tài khoản: Theo hệ thống của tập đoàn.

Hệ thống báo cáo tài chính: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh và bảng cân
đối kế toán.
Ngôn ngữ sử dụng trong kế toán: Tiếng Việt Nam và tiếng Anh.
Đơn vị sử dụng trong kế toán: Việt Nam Đồng (Các đồng tiền khác phát sinh
đều đợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh các nghiệp vụ kinh tế).
3/ Hình thức kế toán của công ty
Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động kinh doanh, căn cứ vào
đội ngũ, chuyên viên công ty, căn cứ vào tính chất công việc kế toán, công ty
Electrolux đã xây dựng mô hình kế toán tập trung.
Theo mô hình này, công ty có phòng kế toán tập trung, làm nhiệm vụ hạch
toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn công ty, tổng hợp, hớng dẫn công
tác kế toán toàn ngành công ty, tổng hợp số liệu để lập Báo cáo tài chính toàn
ngành. Đơn vị kế toán độc lập chỉ mở một sổ kế toán, tổ chức một bộ máy kế toán
để thực hiện tất cả các giai đoạn hạch toán ở mọi phần hành kế toán. Phòng kế
toán trung tâm của đơn vị phải thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ thu nhận, ghi
sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.
Tại kho công ty, tại cửa hàng công ty có hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, sau đó, tất cả lại đợc gửi về phòng kế toán công ty để tổng hợp số liệu.
Ghi đối chiếu
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ kế toán chi tiết
Kế toántổng hợp
Tại chi nhánh công ty: 278 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, TP Hồ Chí Minh.
Phòng kế toán có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kiểm tra,
xử lý, tổng hợp, thực hiện hạch toán tơng đối hoàn chỉnh giúp cho kế toán trởng
hạch toán chính xác tại công ty Electrolux 133 Thái Hà- HN.
Loại hình tổ chức công tác tập trung này rất thuận lợi cho việc kiểm tra,

giám sát của kế toán công ty. Mặt khác, công tác kế toán này hạn chế số nhân
viên kế toán, hạn chế khó khăn trong việc phân công lao động, nâng cao trình độ
chuyên môn cũng nh việc áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào kinh
doanh.
B/ tổ chức hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu
thụ tại công ty Electrolux Việt Nam
Là đơn vị hạch toán độc lập chịu trách nhiệm trớc kết quả kinh doanh của
mình nên công tác hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả đợc công ty
triển khai nghiêm túc, đúng theo quy định của Bộ tài chính. Trong những năm
qua, để hạch toán chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ
công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách theo đúng nguyên tắc kế
toán, đúng quy chế của Bộ tài chính, bao gồm :
I/ hạch toán chi tiết
1/

Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn mua, bán hàng
- Các hợp đồng cung cấp
- Phiếu nhập xuất kho
- Biên bản kiểm nhận sản phẩm, hàng hoá
- Các chứng từ thanh toán
- Phiếu thu, chi, giấy báo nợ, có
- Các chứng từ khác.
2/ Sổ sách sử dụng
Công ty tổ chức hạch toán chi tiết theo phơng pháp thẻ song song
Thẻ kho (03 VT BB)
Thẻ kho
- Dùng phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn vật t về mặt số lợng
- Mở cho từng loại hàng hoá (từng danh điểm vật t, từng kho)
- Do thủ kho ghi

- Cơ sở ghi thẻ kho: từ chứng từ nhâp, xuất, tồn. Mỗi chứng từ ghi một dòng trên
thẻ.
- Cuối tháng tính tổng nhâp, xuất, tồn trên thẻ.
Sổ kế toán chi tiết:
- Do kế toán mở tơng ứng với thẻ kho
- Cơ sở ghi sổ chi tiết là: các chứng từ nhập, xuất
- Phơng pháp ghi đối chiếu:
Ghi chỉ tiêu hiện vật theo phiếu nhập kho, xuất kho
Ghi đơn giá thực tế
Ghi TK đối ứng
Cuối tháng đối chiếu với thẻ kho về mặt hiện vật, lập bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn.
II/ hạch toán Tổng hợp tiêu thụ hàng hoá
1/ Đặc điểm chung về tiêu thụ
1.1:Phơng thức tiêu thụ
Để việc bán hàng nhanh, lựa chọn phơng thức tiêu thụ là một trong những
vấn đề cần thiết của doanh nghiệp vì có lựa chọn đợc phơng thức tiêu thụ phù hợp
với quy mô doanh nghiệp và với mặt hàng kinh doanh thì mới phát huy hết khả
năng kinh doanh của doanh nghiệp. Nhận thức đợc vai trò này, công ty đã lựa
chọn cho mình phơng thức tiêu thụ phù hợp với đặc điểm kinh doanh cũng nh đặc
điểm hàng hoá của mình:
Bán buôn: Cơ sở của mỗi nghiệp vụ bán buôn của công ty là các hợp đồng
kinh tế đã ký kết và các đơn đặt mua hàng của khách hàng. Theo phơng thức này,
công ty chủ động lập kế hoạch mua bán hàng hoá để tạo điều kiện tiêu thụ và kinh
doanh. Với phơng thức này có:
- Bán buôn qua kho: Khi có nghiệp vụ bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ lập Hoá
đơn bán hàng, thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho. Tuỳ theo hợp đồng ký kết mà công
ty có thể vận chuyển hoặc khách hàng vận chuyển. Công ty tính thuế VAT theo
phơng pháp khấu trừ nên kế toán sử dụng Hoá đơn bán hàng ( GTGT) mẫu
01/GTGT theo QĐ số 885/QĐ/BTC ngày 16/7/1998 của Bộ tài chính.

- Bán chuyển: Công ty sau khi có hợp đồng đặt mua hàng của khách hàng sẽ
tiến hành mua hàng rồi vận chuyển thẳng cho khách hàng mà không qua kho công
ty. Trờng hợp này áp dụng với khách hàng lớn, truyền thống của doanh nghiệp.
Lúc này doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn, chi phí kho bãi, rút ngắn đợc
chu kỳ kinh doanh.
Bán lẻ: Hình thức này công ty áp dụng rộng rãi, có thể bán ngay tại quầy hàng
133 Thái Hà, hoặc bán tại kho công ty.
1.2:Hệ thống các mặt hàng
Electrolux là nhà phân phối độc quyền hàng tiêu dùng mang nhãn hiệu
Electrolux và Zanussi tại Việt Nam. Với mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hàng
điện lạnh nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân, gia đình, các tổ chức khác. Hàng kinh
doanh bao gồm: Máy giặt, máy lọc không khí, bếp ga, máy hút mùi, hút bụi, lò vi
sóng, máy sấy, máy rửa bát, tủ lạnh
1.3: Chính sách giá cả
Công ty áp dụng chính sách giá cả tơng đối linh hoạt dựa trên giá thực tế
nhập, giá bình quân cả kỳ dự trữ. Ngoài ra công ty còn thực hiện chiết khấu cho
những khách hàng mua với lợng lớn, với khách hàng truyền thống, với khách hàng
thanh toán sớm. Công ty liên tục mở những dịp khuyến mại cho khách hàng, tặng
thẻ mua hàng cho khách hàng
1.4: Các phơng thức thanh toán
Công ty thực hiện phơng thức thanh toán hết sức đa dạng phụ thuộc vào sự
thoả thuận của hai bên. Hình thức thanh toán có thể bằng tiền mặt, bằng TGNH,
trả chậm Công ty luôn tạo điều kiện cho khách hàng nhng vẫn không ảnh hởng
đến tiến độ kinh doanh của công ty .
2/ TK sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
5111: Doanh thu bán hàng hoá.
5112: Doanh thu bán thành phẩm
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 512 : Doanh thu nội bộ

5121: Doanh thu bán hàng hoá
5122: Doanh thu bán thành phẩm
5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
- TK 521: Chiết khấu thơng mại
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK 632: Giá vốn hàng bán.
- TK 642: Chi phí quản lý.
- TK 641: Chi phí bán hàng.
641100: Chi phí bán hàng
641200: Chi phí vật liệu bao bì
641214: Chi phí khấu hao
641334: Lơng công nhân viên
641338: Chi phí tài năng
6413382: Kinh phí công đoàn
6413383: BHXH
6413384: BHYT
641500: Chi phí bảo hành
641900: Chi phí quảng cáo
- TK 421: Lãi cha phân phối.
- TK 911: Xác định kết quả sản xuất kinh doanh.
- TK 156: Hàng hoá
- TK 155: Thành phẩm
- TK 157: Dịch vụ
Ngoài ra, công ty còn sử dụng nhiều tài khoản khác, không những liên quan
đến tiêu thụ và kết quả kinh doanh mà còn liên quan đến nhiều nghiệp vụ kinh tế
phát sinh khác trong công ty nh tài khoản 334; 112; 111; 131 .......
3/ Nội dung hạch toán
3.1: Bán hàng và thanh toán với ngời mua
a) Bán buôn qua kho

Khách hàng Bộ phận bán hàng Thủ kho Kế toán bán hàng
- Khi có nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết và đợc phê duyệt,
bộ phận bán hàng sẽ viết hoá đơn bán hàng, thủ kho tiến hành viết phiếu xuất kho
(Biểu số 02) làm 3 liên:
Liên 1: Dùng để lu cuống sổ
Liên 2: Thủ kho giữ để vào thẻ kho
Liên 3: Dùng gửi lên phòng kế toán trung tâm làm căn cứ vào sổ.
- Bộ phận bán hàng tiến hành viết Hoá đơn bán hàng (Biểu số 04). Hoá đơn bán
hàng viết thành 3 liên:
Liên 1: Dùng lu cuống sổ
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Đính kèm phiếu xuất, lu chuyển nội bộ
- Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, kế toán tiến hành lập phiếu thu:
Liên 1: Dùng lu ở cuống sổ
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Đính kèm phiếu xuất, lu chuyển nội bộ.
- Trờng hợp khách hàng thanh toán bằng Séc, kế toán sẽ lập bảng kê nộp Sec,
Sec thu đợc sẽ nộp vào ngân hàng nơi công ty mở tài khoản. Bảng kê lập thành 2
liên:
Liên 1: Ngân hàng giữ
Liên 2: Công ty
Khi ngân hàng nhận đợc Sec sẽ chuyển vào tài khoản của công ty và gửi Sec cùng
sổ phụ về công ty.
Ngày 02/6/2002, công ty nhập từ Cảng Hải Phòng 30 chiếc Hút bụi Z1020,
25 chiếc hút bụi Z 1955
Thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho (Biểu số 01)
Biểu số 01
Đơn vị: Công ty TNHH Electrolux Việt Nam Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: 133 Thái Hà -Đống Đa- HN QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ TC

Phiếu nhập kho
Ngày 02/6/2002 Số: 50
Nợ TK 156
Có TK 111
Họ tên ngời giao hàng: Anh Nguyên
Nhập tại kho: Hà Nội
S
T
T
Tên, nhãn
hiệu

số
Đơn
vị
Số lợng
Đơn giá
Thành
tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhận
1 Hútbụi Z1020 Chiếc 30 807700 24231000
2 Hútbụi Z1955 Chiếc 25 1040900 26022500
Tổng
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho
(ký, họ tên) Nguyên Ngô Thị Ân
Ngày 06/6/2002, công ty nhập tại cảng Hải Phòng 10 chiếc hút bụi Z1955,

công ty cha trả tiền nhà cung cấp.
Bên cạnh việc lập phiếu nhập kho, công ty còn phải lập sổ chi tiết thanh toán
với nhà cung cấp.
Biểu số 02
Sổ chi tiết thanh toán với nhà cung cấp thuỵ điển
Tài Khoản 331
NT
GS
Chứng từ
Diễn giải TK
ĐƯ
Số phát sinh
SH NT Nợ Có
1.Số d đầu kỳ
2.PS trong kỳ
06/6 420 06/6 Mua máy H.Bụi
Z1955
156 416360

Cộng số PS
3. Số d cuối kỳ
Ngày tháng năm 2002
Ngời ghi sổ Kế toán trởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Người giao hàng Thủ khoPhụ trách phòngThủkhoBan kiểm nhận Kế toán mua hàng
Đề nghị nhập kho
Lập biên bản kiểm nhậnLập phiếu nhập khoKý phiếu nhập khoKiểm nhận hàng Ghi sổ
Người có nhu cầu hàng Kế toán bán hàngThủ khoThủkhoKế toán trưởng
Đề nghị mua hàng Lập phiếu xuất khoXuất kho Ghi sổ và lưuLệnh xuất hàng
Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho:

Ngày 5/6/2002, doanh nghiệp xuất lô hàng Máy hút bụi 5 chiếc Z1020,
10 chiếc Z1955 cho công ty TNHH Bảo Hng- 80 Nguyễn Lơng Bằng
Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho
Thủ kho tiến hành lập phiếu xuất kho:
Biểu số 03
Đơn vị: Công ty TNHH Electrolux Việt Nam Mẫu số 02-VT
Địa chỉ: 133 Thái Hà -Đống Đa- HN QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của Bộ TC
Phiếu xuất kho
Ngày 05/6/2002 Số:1000
Nợ TK 632
Có TK 156
Họ tên ngời nhận hàng: Anh Quang
Xuất tại kho: Hà Nội
S
T
T
Tên, nhãn
hiệu

số
Đơn
vị
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thự
c

xuất
1 Hútbụi Z1020 Cái 5 802489 4012445
2 Hútbụi Z1955 Cái 10 1040900 10409000

×