SỞ GD – ĐT HÀ NỘI
NỘI DUNG ÔN TẬP THI HỌC KÌ I
TRƯỜNG THPT PHÚC THỌ
MÔN NGỮ VĂN
Năm học 20192020
KHỐI 12
A. NỘI DUNG ÔN TẬP.
I. Phần đọc hiểu.
Học sinh vận dụng kiến thức đã học về:
+ Nghĩa của từ.
+ Phong cách ngôn ngữ .
+ Một số phép tu từ ngữ âm.
+ Một số phép tu từ cú pháp.
+ Các phương thức biểu đạt.
+ Các thao tác lập luận.
+ Luật thơ.
Để trả lời những câu hỏi ngắn (phát hiện, phân tích giá trị) một đoạn
văn bản có trong hoặc ngoài chương trình học tập.
II.Phần tự luận.
HS: Huy động những kiến thức và những cảm xúc, trải nghiệm của
bản thân để viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ.
Nội dung ôn tập:
1/ Về 2 tác phẩm văn chính luận :
Ở bài “Tuyên ngôn độc lập” ( Hồ Chí Minh), cần nắm vững:
+ Hoàn cảnh sáng tác, đối tượng và mục đích sáng tác.
+ Đặc điểm thể loại, kết cấu bố cục văn bản.
1
+ Nội dung và nghệ thuật lập luận trong từng phần của văn bản.
+ 3 giá trị của văn bản
Ở bài “Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân
tộc”(Phạm Văn Đồng), cần nắm vững:
+ Những nét chính về tác giả Phạm Văn Đồng.
+ Hoàn cảnh và mục đích sáng tác của văn bản.
+ Đặc điểm thể loại, kết cấu bố cục văn bản.
+ Nội dung và nghệ thuật lập luận trong từng phần của văn bản.
+ Ý nghĩa của văn bản.
2/ Nội dung chủ đạo 5 bài thơ:
Tây Tiến (Quang Dũng); Việt Bắc (Tố Hữu); Đất Nước (Nguyễn Khoa
Điềm); Sóng (Xuân Quỳnh); Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thaỏ). Yêu cầu
cần nắm vững :
Những nét chính về vị trí và phong cách thơ của từng tác giả (nhằm
vận dụng viết mở bài và là cơ sở tiếp cận, cảm nhận tác phẩm).
Xuất xứ, thời điểm hoàn cảnh sáng tác, đề tài, cảm xúc chủ đạo của
từng bài thơ (nhằm vận dụng viết mở bài và là cơ sở cảm nhận tác phẩm)
Bố cục, nội dung và nghệ thuật trong từng phần – từng đoạn của
từng tác phẩm (nhằm là cơ sở để nghị luận về một đoạn thơ bất kỳ trong bất
cứ bài thơ nào trong năm bài thơ)
Những nét đặc sắc về nghệ thuật và ý nghĩa của từng bài thơ.
3/Về văn bản nhật dụng: Bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng
chống AIDS, 1122003 (Côphi Annan), Cần nắm vững:
Nét chính về tác giả Côphi Annan.
Hoàn cảnh mục đích sáng tác bản thông điệp.
Đặc điểm thể loại và kết cấu bố cục của bản thông điệp.
Nội dung và nghệ thuật lập luận của tác giả trong từng phần .
2
Ý nghĩa của bản thông điệp.
4. Về 2 bài tùy bút và bút kí:
a. Ở bài tùy bút “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân), cần nắm vững:
Nét chính về vị trí và phong cách sáng tác của nhà văn Nguyễn Tuân .
Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác và 2 nội dung chính của tác phẩm.
Hình ảnh sông Đà với 2 tính cách trái ngược (hung bạo, hiểm ác và
thơ mộng, trữ tình) chứng minh và phân tích được nhận định của nhà văn:
thiên nhiên Tây Bắc là vàng.
Hình ảnh người lái đò sông Đà cần cù, dũng cảm và tài hoa. Chứng
minh và phân tích được nhận định: Con người Tây Bắc là vàng mười của Tổ
quốc.
Phong cách nghệ thuật của nhà văn Nguyễn Tuân qua bài tùy bút .
Ý nghĩa của bài tùy bút.
b. Ở bài bút ký “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” (Hoàng Phủ Ngọc
Tường)
Nét chính về vị trí và phong cách sáng tác của nhà văn Hoàng Phủ
Ngọc Tường .
Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác nội dung chính của tác phẩm.
Hình ảnh sông Hương được nhà văn nhận diện và miêu tả qua các
phương diện :
+ Thiên nhiên địa lý (gắn với thủy trình của dòng sông: từ thượng
nguồn về ngoại vi Huế đi vào thành phố Huế, từ biệt Huế về với biển cả) .
+ Phương diện lịch sử.
+ Phương diện văn hóa (thơ ca – nhạc họa).
+ Phương diện đời thường.
Ý nghĩa nhan đề bài bút ký.
Ý nghĩa của bài bút ký.
3
Những nét đặc sắc trong phong cách của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua
bài bút ký.
* Những điều cần lưu ý khi học ôn hai bài ký :
Cần học thuộc những dẫn chứng tiêu biểu trong từng bài để minh họa
khi làm văn (theo nguyên tắc: “nói có sách, mách có chứng”).
Cần so sánh, đối chiếu cách cảm nhận và miêu tả của hai nhà văn về
hình ảnh của hai con sông Việt Nam (nét chung, nét riêng, lý giải vì sao lại có
sự giống và khác nhau đó? )
B. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA( 90 phút)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Sáng 9102017, thông tin thầy giáo Văn Như Cương người truyền lửa
học tập, học làm người của nền giáo dục Việt Nam qua đời đã tràn ngập
trên báo chí và mạng xã hội…
Thầy coi học trò như con cháu trong nhà, những lời thầy nhắn gửi như là
lời truyền đạt của thế hệ đi trước, tóc đã bạc nhưng tâm hồn mãi trẻ, mãi
nhiệt huyết, mãi đau đáu với sự nghiệp giáo dục.
Thầy từng nói: "Các em có thể trở thành những người lao động chân
chính, những nhà kỹ thuật có chuyên môn, những nhà nghiên cứu thành công,
những doanh nghiệp tầm cỡ, những nhà lãnh đạo xuất sắc. Nhưng trước hết
phải là người tử tế".
(Nguồn: Báo điện tử Tuoitre.vn, ngày 9/10/2017)
Câu 1. Nêu phương thức biểu đạt chính của văn bản? (0,5đ)
Câu 2. Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: "Các em có thể
trở thành những người lao động chân chính, những nhà kỹ thuật có chuyên
môn, những nhà nghiên cứu thành công, những doanh nghiệp tầm cỡ, những
nhà lãnh đạo xuất sắc." (0,5đ)
Câu 3. Xác định từ láy và nêu tác dụng từ láy trong câu: “Thầy coi học
trò như con cháu trong nhà, những lời thầy nhắn gửi như là lời truyền đạt
4
của thế hệ đi trước, tóc đã bạc nhưng tâm hồn mãi trẻ, mãi nhiệt huyết, mãi
đau đáu với sự nghiệp giáo dục”. (1,0đ)
Câu 4. Thông điệp mà anh chị tâm đắc nhất qua văn bản là gì? Nêu lí do
chọn thông điệp đó (1,0đ)
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về lời nhắn nhủ
“Nhưng trước hết phải là những người tử tế” được trích ở phần Đọc hiểu .
Câu 2 (5,0 điểm)
Nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm đã nói: “Tôi cố gắng thể hiện hình ảnh Đất
Nước giản dị, gần gũi nhất. Đó là cách để đi vào lòng người, đồng thời cũng
là cách để tôi đi con đường riêng của tôi không lặp lại người khác.”
Anh/chị hãy chỉ rõ con đường riêng của Nguyễn Khoa Điềm khi ông khắc
hoạ hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ sau:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”… mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…”
(Đất Nước Trích trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.118)
5
HẾT
ĐÁP ÁN
Phầ
n
Câu Nội dung
Điể
m
I
ĐỌC HIỂU
3,0
1
Phương thức biểu đạt chính : tự sự.
0,5
2
Biện pháp liệt kê: những người lao động chân chính,
những nhà kỹ thuật có chuyên môn, những nhà nghiên cứu
thành công, những doanh nghiệp tầm cỡ, những nhà lãnh
đạo xuất sắc .
0,5
3
Từ láy: đau đáu (0,25 đ)
1,0
Trong câu trích, từ đau đáu thể hiện vẻ đẹp nhân cách của
thầy giáo Văn Như Cương. Thầy luôn luôn trăn trở, lo lắng
cho sự nghiệp giáo dục (0,75đ).
4
Học sinh có thể trình bày và lí giải thông điệp tâm đắc nhất
theo ý riêng, không vi phạm chuẩn mực đạo đức và pháp
luật.
1,0
Sau đây là vài gợi ý :
Làm người trước hết phải là người tử tế.
Hãy biết sống tốt với mọi người xung quanh, chứ không
chỉ biết đến cá nhân mình.
(Nêu thông điệp 0,5đ ; Lí giải vì sao 0,5đ)
II
LÀM VĂN
1
Nghị luận xã hội
2,0
6
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 200 chữ
Có đủ các phần mở đoạn, phát triển đoạn, kết đoạn. Mở
đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn
đề, kết đoạn kết luận được vấn đề.
0,25
(Nếu HS viết từ 2 đoạn trở lên thì không cho điểm cấu
trúc)
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận về một tư tưởng 0,25
đạo lí: trước hết phải là những người tử tế
7
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận
dụng tốt các thao tác lập luận; các phương thức biểu đạt,
nhất là nghị luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng;
rút ra bài học nhận thức và hành động. Cụ thể:
1,0
Câu mở đoạn: Dẫn ý liên quan để nêu vấn đề cần nghị
luận.
Các câu phát triển đoạn:
+ Giải thích "tử tế": đối xử với nhau bằng lòng tốt.
Người tử tế là người sống tốt với xung quanh, chứ không
chỉ biết đến cá nhân mình.
+Bàn luận, phân tích, chứng minh về ý nghĩa trở thành
những người tử tế:
++ Người tử tế luôn có lối sống đẹp, chân thành với
mọi người, biết giúp đỡ người khác bằng khả năng của
mình, khiến cuộc đời, quan hệ giữa người với người trở nên
tốt đẹp hơn. Họ chính là những con người hoàn hảo trong
mọi thời đại và trong cuộc sống hôm nay.
++ Người tử tế sẽ được mọi người cảm phục, kính
trọng, ngưỡng mộ
++ Khi con người làm chết đi sự tử tế, cũng đồng
nghĩa họ phải đối mặt với thói ích kỉ, nhẫn tâm, thủ đoạn…
Khi đó, xã hội sẽ chỉ còn một biển người bị đóng băng tâm
hồn;
++ Liện hệ những “Việc tử tế” của những người tử
tế trong chương trình Chuyển động 24h trên kênh VTV1 –
Đài Truyền hình Việt Nam hiện đang giới thiệu, tôn vinh,
quảng bá nhằm lan tỏa những điều tốt đẹp.
++ Phê phán những biểu hiện không tử tế trong xã
hội.
Câu kết đoạn: đưa ra bài học nhận thức và hành động
phù hợp: Mỗi người cần có ý thức vun đắp cho mình lối
sống tử tế để trở thành người tử tế.
8
d. Sáng tạo
0,25
Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới
mẻ về vấn đề nghị luận.
e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, 0,25
dùng từ, đặt câu. (Sai từ 2 lỗi trở lên sẽ không tính điểm
này)
2
Nghị luận văn học
5,0
a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
0,5
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn
đề, Kết bài kết luận được vấn đề.
b. Xác định đúng vấn đề nghị luận:
0,5
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, đoạn thơ, trích dẫn ý 0,5
kiến
9
2. Giải thích ý kiến: Ý kiến này khẳng định: nhà thơ đã xây 0,5
dựng hình ảnh một đất nước giản dị, quen thuộc với tất cả
mọi người, chứ không phải là một đất nước kì vĩ, xa xôi
10
3. Phân tích, chứng minh:
a. Hình ảnh đất nước đã được nhiều nhà thơ khắc hoạ.
Hình ảnh đất nước tươi đẹp, hiền hòa, đất nước đau
thương mà anh dũng. (Hs điểm tên một số tác giả, tác
phẩm).
b. Cách riêng của Nguyễn Khoa Điềm là thể hiện hình ảnh
Đất Nước : Đất Nước có từ xa xưa, nhưng xa mà gần vì nó
hiện hữu ngay trong cuộc sống thường nhật của mỗi con
người
– Nhà thơ không dùng niên đại và sự kiện lịch sử để nói về
đất nước, mà dùng giọng điệu quen thuộc của cổ tích bắt
đầu bằng ‘‘ngày xửa ngày xưa…
– Sự ra đời của Đất nước gắn với sự ra đời của những
truyện cổ tích, truyền thuyết, của phong tục ăn trầu và tập
quán búi tóc sau đầu, của lối sống chung thủy tình nghĩa,
của truyền thống chống ngoại xâm kiên cường và bền bỉ,
của truyền thống lao động cần cù, của cách ăn cách ở trong
sinh hoạt…
Nói cách khác, sự ra đời của Đất nước gắn liền với sự hình
thành văn hóa, lối sống, phong tục tập quán của người Việt
Nam, gắn với đời sống gia đình. Những gì làm nên Đất
nước cũng là những gì làm nên điệu hồn dân tộc, làm nên sự
sống của mỗi người. Vì vậy mà Đất nước hiện lên vừa
thiêng liêng, tôn kính, lại vừa gần gũi, thân thiết.
=> Tác giả đã cảm nhận đất nước trong chiều sâu văn hóa –
lịch sử và trong cuộc sống đời thường của mỗi con người..
– Điều đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm là đã nói về sự ra
đời của Đất Nước bằng một cách nói giản dị đến bất ngờ.
Đó là:
+ Sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo chất liệu văn hóa dân
gian (dùng những hình ảnh gần gũi trong cuộc hằng ngày,
những tình cảm gia đình thân thương, những hình ảnh quen
thuộc của ca dao, cổ tích, truyền thuyết…). Tác giả chỉ bắt
lấy linh hồn của những câu chuyện, những phong tục…để
từ đó đem đến cho người đọc những trường liên tưởng sâu
xa. Vì vậy mà Đất nước trong mỗi người đẹp một cách
riêng đồng thời ĐN hiện lên trong tâm thức người đọc cả
một chiều dài văn hóa.
+ Kết hợp chất trữ tình và chính luận. Giọng thơ trữ tình
trầm lắng, cảm xúc dồn nén. Nén trong từng câu chữ là vốn
sống, vốn văn hóa, tình yêu Đất nước.
+ Ngôn ngữ dung dị.
2,0
11
4. Đánh giá– Nét riêng này đánh dấu sự tài hoa trong ngòi bút
của nhà thơ. Bởi vậy, mỗi nhà thơ khi sáng tạo cần tạo cho
mình một lối đi riêng, đó là con đường duy nhất để khẳng 1,0
định tên tuối của nhà thơ, sức sống của tác phẩm,
– Tác phẩm thực sự có khả năng thức tỉnh, khơi gợi, lắng
đọng trong lòng độc giả
10
Tổng điểm
12