Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH XÂY LẮP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.51 KB, 25 trang )

Cơ sở lý luận về kế toán nguyên vật liệu trong
các đơn vị kinh doanh xây lắp
1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến kế toán vật liệu
1.1.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Đối với bất kỳ một quốc gia nào cũng vậy muốn phát triển đợc nền kinh tế
của mình thì phải có một nền móng vững vàng. Xây dựng cơ bản (XDCB) là
ngành tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế, góp phần làm thay đổi bộ mặt đất nớc,
tạo động lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá. Khi muốn phát triển
một vùng kinh tế nào đó thì trớc tiên ngời ta phải thực hiện xây dựng điện, đờng,
trờng, trạm.
Nh vậy, XDCB có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế, nếu làm tốt sẽ
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế quốc gia sau này. Do đó công tác kế toán
nói chung và kế toán vật liệu nói riêng trong doanh nghiệp xây lắp phải đảm bảo
phù hợp với đặc điểm của ngành sản xuất này. Những hoạt động kinh doanh, đặc
điểm sản phẩm và đặc điểm tổ chức sản xuất của ngành xây lắp phần nào chi phối
kế toán nguyên vật liệu, về cơ bản kế toán vật liệu trong doanh nghiệp xây lắp
cũng tơng tự nh doanh nghiệp sản xuất công nghiệp nhng có một số điểm khác
biệt do các đặc điểm sau:
Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúccó quy mô lớn, kết cấu
phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất dài. Do vậy việc tổ chức hạch
toán nhất thiết phải có dự toán thiết kế và thi công. Nh vậy trớc khi thực hiện một
công trình nào đều phải lên dự toán khối lợng, chủng loại..của vật liệu cần dùng
đồng thời đa ra định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng quy cách vật t.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất nên các điều kiện sản xuất phải
gắn liền với địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này cũng có ảnh hởng lớn đến kế
toán vật liệu.
Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nớc ta hiện nay chủ yếu
theo phơng thức khoán gọn các công trình, các hạng mục công trình, khối lợng
hoặc các công việc cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp ( đội xây dựng, xí
nghiệp).
Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp


ở nớc ta. Các đơn vị nhận khoán( xí nghiệp, tổ, đội) có thể nhận khoán gọn số l-
ợng công việc hoặc hạng mục công trình. Công tác kế toán trong giao khoán có
hai trờng hợp đó là đơn vị nhận khoán nội bộ không có tổ chức bộ máy kế toán
riêng và đơn vị nhận khoán nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng.
Theo phơng thức tổ chức khoán gọn vật liệu mua về thờng không nhập kho
công ty mà xuất thẳng ra chân công trình hoặc xây dựng kho trạm quản lý vật liệu
tại nơi thi công.
1.1.2. Đặc điểm về chi phí, giá thành sản phẩm
Chi phí
+Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải bỏ ra tr-
ớc hết là các chi phí cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó là các chi phí từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ. Trong khi tiến hành sản xuất các doanh nghiệp phải
tiêu hao các loại vật t nh nguyên vật liệu, nhiên liệu, hao mòn máy móc, thiết bị,
công cụ dụng cụ, trả tiền lơng (hay tiền công) cho công nhân viên.
Nh vậy chi phí sản xuất của doanh nghiệp là tổng số các hao phí lao động
sống và lao động vật hoá đợc biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Các chi phí này phát sinh có tính chất
thờng xuyên và gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm nên gọi là chi phí sản
xuất của doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp bao gồm chi phí sản xuất xây lắp
và chi phí sản xuất ngoài xây lắp. Các chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành
sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh
vực hoạt động sản xuất xây lắp, nó là bộ phận cơ bản để hình thành giá thành sản
phẩm xây lắp
Xuất phát từ quy định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản phải theo
từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng hạng mục chi phí nên kế
toán chi phí nhất thiết phải đợc tính theo từng khoản mục chi phí, từng hạng mục
công trình, từng công trình cụ thể qua đó thờng xuyên so sánh kiểm tra giữa chi

phí thực tế và dự toán.
+ Phân loại
Chi phí sản xuất gồm nhiều loại có công dụng và mục đích khác nhau trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp xây lắp cũng vậy,
do đó phải phân loại chi phí sản xuất để có thể quản lý một các dễ dàng và đảm
bảo phục vụ tốt công tác xây lắp, do đó chi phí sản xuất đợc phân thành các loại
sau:
-Theo yếu tố chi phí .
Căn cứ vào nội dung kinh tế của chi phí để sắp xếp những chi phí có nội
dung kinh tế ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm chi phí. Cách phân loại này
không phân biệt nơi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng của chi phí. Theo cách
phân loại này các chi phí sản xuất đợc chia thành các yếu tố chi phí sau
Chi phí nguyên, vật liệu: Chi phí nguyên vật liệu gồm chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ..dùng trực tiếp cho xây dựng lắp đặt
công trình. Nguyên vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào thì tính cho
công trình đó. Những chi phí nào không tách đợc ta tiến hành phân bổ theo định
mức tiêu hao hoặc khối lợng thực hiện. Các chi phí này doanh nghiệp đã thực sự
sử dụng cho hoạt động sản xuất.
Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền lơng, tiền công phải trả, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân, viên chức
trong doanh nghiệp.
Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ giá trị khấu hao phải trích của các
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: là toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về các
dịch vụ mua từ bên ngoài: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại... phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khác bằng tiền: gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh ở doanh nghiệp ngoài các yếu tố chi phí trên nh chi phí tiếp
khách, hội họp, hội nghị...
Mục đích của cách phân loại này là: Cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng

từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch dự
toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng
vật t, tiền vốn, huy động sử dụng lao động...
-Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí.
Cách phân loại này dựa trên công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất
và phơng pháp tập hợp chi phí có tác dụng tích cực cho việc phân tích giá thành
theo khoản mục chi phí. Theo cách này thì có các loại chi phí sau đây.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị thực tế của các loại nguyên, vật
liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản tiền lơng phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất. Các khoản phụ cấp lơng, tiền ăn ca, tiền công phải
trả cho ngời lao động thuê ngoài cũng đợc hạch toán vào khoản mục này.
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí sử dụng máy để hoàn thành sản
phẩm xây lắp, gồm: Chi phí khấu hao máy thi công, chi phí thờng xuyên máy móc
thi công, động lực, tiền lơng của công nhân điều khiển máy thi công và chi phí
bằng tiền khác của máy thi công.
Chi phí sản xuất chung: bao gồm các chi phí phát sinh ở tổ, đội bộ phận
sản xuất ngoài các chi phí sản xuất trực tiếp nh:
Chi phí nhân viên quản lý đội sản xuất gồm lơng chính, phụ và các khoản
trích theo tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất và của nhân viên quản lý đội.
Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng Tài
sản cố định, các chi phí công cụ, dụng cụ khác... ở đội xây lắp.
Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại đội xây lắp, bộ phận sản xuất.
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác.
Mục đích của cách phân loại này để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá
thành so với định mức và đề ra biện pháp hạ giá thành sản phẩm.
-Theo mối quan hệ giữa chi phí với số lợng sản phẩm sản xuất.
Chi phí cố định: Là những chi phí mang tính chất tơng đối ổn định không
phụ thuộc vào số lợng sản phẩm sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Khi sản l-
ợng tăng thì mức chi phí cố định tính trên một sản phẩm có xu hớng giảm.

Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lợng sản phẩm
sản xuất. Các chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công... thuộc chi phí biến đổi.
Cách phân loại chi phí theo chi phí cố định và chi phí biến đổi có vai trò
quan trọng trong việc phân tích điểm hoà vốn phục vụ cho việc ra quyết định kinh
doanh của các nhà quản lý doanh nghiệp.

Giá thành
+Khái niệm
Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc một
đơn vị sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử
dụng tài sản, vật t, lao động và tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng nh tính
đúng đắn của các giải pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật và công nghệ mà doanh
nghiệp đã sử dụng nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lợng sản xuất, hạ thấp
chi phí và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Giá thành là căn cứ xác định hiệu quả
kinh tế của hoạt động sản xuất.
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các hao phí tính bằng tiền, toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có
liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành.
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị
do chủ đầu t đa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm các chi phí do doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình.
+Phân loại
-Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính toán thì giá thành sản phẩm xây
lắp đợc chia thành các loại sau.
Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá đợc xác định theo định mức và khung giá
để hoàn thành khối lợng xây lắp.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đựơc xây dựng trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá

thành này nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở mức hạ giá thành kế hoạch.
Giá thành Giá thành dự toán Mức hạ giá
kế hoạch của công trình thành kế hoạch
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn
thành khối lợng xây lắp. Giá thành này đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc cho khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ. Giá thành
thực tế bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và không định mức nh
các khoản thiệt hại trong sản xuất, các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động,
tiền vốn trong quá trình sản xuất và quản lý của doanh nghiệp đợc phép tính vào
giá thành.
-Căn cứ vào phạm vi tính toán giá thành: Do đặc thù của ngành xây dựng cơ
bản là thời gian thi công và hoàn thành sản phẩm xây lắp kéo dài, khối lợng sản
phẩm xây lắp lớn nên để thuận tiện cho việc theo dõi chi phí phát sinh ngời ta
phân chia giá thành thành hai loại .
Giá thành sản xuất: Phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc
xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm cộng thêm với
các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
Nh vậy việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp thực
tế phục vụ kế toán quản trị bởi kế toán quản trị quan tâm đến chi phí sản xuất và
kết quả để từ đó có những phân tích đánh giá xác đáng.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá vật liệu.
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm vật liệu.

Khái niệm
-=
Vật liệu là những đối tợng lao động sử dụng dới dạng vật hoá. Vật liệu là
một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia trực
tiếp và thờng xuyên vào quá trình sản xuất, ảnh hởng trực tiếp đến chất lợng của
sản phẩm đợc sản xuất.


Đặc điểm
Tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị
nguyên vật liệu đợc chuyển hết vào chi phí sản xuât kinh doanh trong kỳ.
Khi tham gia hoạt động sản xuất vật liệu bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn
toàn.
Vật liệu đợc hình thành từ nhiều ngụồn khác nhau: mua ngoài, tự sản xuất,
nhận góp vốn liên doanh, góp vốn của các thành viên tham gia công ty
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng là đối tợng lao
động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là yếu tố cấu thành
nên thực thể sản phẩm. Do đó vật liệu sử dụng trong các doanh nghiệp xây lắp rất
phong phú, đa dạng về chủng loại và phức tạp về mặt kỹ thuật.
1.2.2 Phân loại vật liệu
Vật liệu trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều thứ nhiều loại khác nhau,
có giá trị, công dụng và nguồn hình thành khác nhau. Do vậy để tạo thuận lợi cho
quá trình quản lý sử dụng và hạch toán cần tiến hành phân loại vật liệu.
+Căn cứ vào vai trò và tác dụng vật liệu đợc chia thành các loại sau:
-Nguyên, vật liệu chính: là những nguyên vật liệu sau quá trình gia công
chế biến sẽ cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm. Trong những
doanh nghiệp khác nhau thì vật liệu chính cũng khác nhau.
-Vật liệu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc
sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc hình dáng, mùi vị
hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất và bao gói sản phẩm (thuốc nhuộm,
hơng liệu, xà phòng)
-Nhiên liệu: là những vật liệu dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất kinh doanh nh: than, củi, xăng dầu, hơi, khí đốt
-Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng dùng để thay thế sửa chữa máy
móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
-Vật liệu và thiết bị XDCB: Bao gồm các vật liệu và thiết bị (cần lắp, không
cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ) mà DN mua vào nhằm đầu t cho XDCB.

-Phế liệu: là những vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất thanh lý tài sản
có thể sử dụng hay bán ra ngoài( phôi bào, vải vụn, sắt,)
-Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại cha kể trên nh bao bì, vật
đóng gói,
Trong cách phân loại này cần lu ý rằng có những loại vật liệu ở doanh
nghiệp này là vật liệu chính nhng ở doanh nghiệp khác lại là vật liệu phụ.
1.2.3 Tính giá vật liệu
Tính giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn tình
hình tài sản cũng nh chi phí sản xuất kinh doanh. Tính giá vật liệu là việc dùng th-
ớc đo tiền tệ biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số tiền bỏ ra để
mua số vật liệu đó.
Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phơng pháp hạch toán là kê khai thờng
xuyên hay kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp kiểm kê định kỳ kế toán chỉ theo dõi cập nhật các nghiệp
vụ nhập vật liệu, còn số liệu xuất chỉ tính toán vào cuối kỳ căn cứ vào kết quả
kiểm kê cuối kỳ.
CT tính:
Giá trị vật liệu Giá trị VL tồn Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu
xuất trong kỳ đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Theo quy định hiện nay các doanh nghiệp xây lắp phải hạch toán theo ph-
ơng pháp kê khai thờng xuyên. Theo phơng pháp này các nghiệp vụ nhập xuất đợc
cập nhật theo dõi thờng xuyên do đó phản ánh kịp thời tình hình biến động tăng
giảm vật liệu.
Tính giá VL nhập kho
-+
=
Kế toán nhập, xuất, tồn vật liệu trên TK152 phải đợc thực hiện theo nguyên
tắc giá gốc quy định trong chuẩn mực số 02-Hàng tồn kho. Nội dung giá gốc đợc
xác định tuỳ theo từng nguồn nhập.
Nh đã trình bày vật liệu đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau nh: mua ngoài,

tự sản xuất, thuê ngoài gia công chế biến, nhận góp vốn liên doanh,giá ghi sổ
của các loại vật liệu nhập kho là giá thực tế.
Vật liệu mua ngoài
Giá thực tế Giá thực tế Chi phí liên quan Các khoản giảm
vật liệu mua ghi trên ( vận chuyển, bốc dỡ trừ, trả lại
ngoàinhập kho hoá đơn GTGT thuế không hoàn lại) thuế khấu trừ
Vật liệu thuê ngoài gia công
Giá thực tế vật liệu Giá VL xuất thuê Chi phí Các loại thuếthuê ngoài
gia công ngoài gia công gia công không đợc
chế biến nhập kho chế biến hoàn thiện hoàn lại( nếu có)
Chi phí liên quan Thuế GTGT
(vận chuyển, bốc dỡ) khấu trừ
Giá thực tế vật liệu sản xuất nhập kho là giá thành sản xuất thực tế của vât
liệu đợc doanh nghiệp sản xuất, kiểm nghiệm, nhập kho
Giá thực tế nhập kho là: giá thoả thuận do các bên xác định ( tổng giá
thanh toán ghi trên HĐ GTGT do bên tham gia liên doanh lập) + Chi phí tiếp nhận
mà DN phải bỏ ra( nếu có)

Tính giá vật liệu xuất kho
Trong kế toán vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên có các phơng
pháp tính giá vật liệu xuất kho là: phơng pháp giá đơn vị bình quân, phơng pháp
nhập trớc xuất trớc, phơng pháp nhập sau xuất trớc, phơng pháp trực tiếp và phơng
pháp giá hạch toán. Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và trình độ của kế toán viên
mà DN sử dụng phơng pháp tính giá hợp lý. Khi sử dụng các phơng pháp này phải
đảm bảo tính nhất quán trong hạch toán nếu thay đổi phơng pháp phải giải thích
rõ ràng.
Phơng pháp giá đơn vị bình quân
-+=
++=
-

+
Giá thực tế Số lợng từng loại Giá đơn vị
Từng loại xuất kho xuất kho bình quân
Trong đó giá đơn vị bình quân đợc tính theo một trong 3 cách sau:
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại
Bình quân tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cả kỳ dự trữ Lợng thực tế từng loại
Tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
Bình quân ( hoặc cuối kỳ trớc)
Cuối kỳ trớc Lợng thực tế từng loại tồn kho đầu kỳ
( hoặc cuối kỳ trớc)
Giá đơn vị Giá thực tế từng loại tồn kho
Bình quân sau mỗi lần nhập
Sau mỗi lần nhập Lợng thực tế từng loại tồn kho
Sau mỗi lần nhập
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Phơng pháp này giả định những vật liệu nhập trớc thì xuất trớc, xuất hết số
nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất. Nh vậy cơ
sở của phơng pháp này là giá thực tế của vật liệu nhập kho trớc sẽ đợc dùng làm
giá để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho trớc và do vậy giá trị vật liệu hàng hoá
tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số vật liệu nhập kho sau cùng. Phơng pháp
này thích hợp trong trờng hợp giá cả ổn định và có xu hớng giảm.
Phơng pháp nhập sau xuất trớc(LIFO)
Phơng pháp này giả định vật liệu nhập kho sau cùng sẽ đợc xuất trớc tiên.
sử dụng phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
Phơng pháp trực tiếp
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay
từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất kho. Cách tính này
thờng đợc sử dụng trong các doanh nghiệp có ít loại vật liệu hoặc vật liệu có tính

tách biệt và nhận diện đợc.
*=
=
=
=

×