Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN SUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.43 KB, 27 trang )

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN SUẤT
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGHÀNH XÂY DỰNG CƠ BẢN.
Xây dựng cơ bản là ngành sản suất vật chất có vị chí hết sức quan
trọng trong nghành kinh tế quốc dân. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng
mới, xây dựng lại , cải tạo , hiện đại hoá khôi phục các công trình nhà máy, xí
nghiệp, đường xá, cầu cống, nhà cửa……… nhằm phục vụ cho sản suất và đời
sống xã hội. Đây còn là ngành sản xuất vật chất đặc biệt ở chỗ nó có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các nghành trong nền kinh tế quốc dân. So
với các nghành kinh tế quốc dân khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kỹ
thuật đặc trưng , thể hiện rõ nét ở vật liệu xây dựng, sản phẩm xăy lắp và quá
trình tạo ra sản phẩm của nghành.
Sản phẩm xây dựng cơ bản cũng được tiến hành sản xuất một cách liên
tục từ khâu thăm dò, điều tra khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán công
trình khi hoàn thành. Sản phẩm XDCB là những công trình phục vụ cho sản
xuất hoặc dân dụng , chúng được gắn liền trên một địa đIểm nhất định như: đát
đai, mặt nước , mặt biển và thềm lục địa nó được tạo thành từ vật liệu xây dựng,
nhân công và máy móc thiết bị . Đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có qui mô,
kết cấu phức tạp , thời gian thi công tương đối dài , và có giá trị lớn, khối lượng
công trình lớn. Hơn nữa sản phẩm XDCB mang tính cố định nơi sản xuất. Sản
phẩm sau khi hoàn thành cũng là nơi tiêu thụ hoặc đưa vào hoặt động. Sản
phẩm xây dựng đa dạng nhưng mang tính chất đơn chiếc, một công trình xây
dựng được thiết kế kỹ thuật riêng tại một thời điểm nhất định. Quá trình khởi
công xây dựng cho đến khi công trình bàn giao được đưa vào sử dụng thường là
thời gian dài bởi vì nó phụ thuộc vào quy mô , tính chất phức tạp về kỹ thuật
của công trình.

Sản xuất cơ bản thường diển ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi
điều kiện môi trường, thiên nhiên, thời tiết và do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi
công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh,


đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời
tiết không thuận lợi sẽ ảnh hưởng đến chất lượng thi công có thể sẽ phát sinh
các khối lượng công trình phải phá đi làm lại và các thiết bị thiệt hại phát sinh
do ngừng sản suất. Doanh nghiệp cần có kế hoạch điều động cho phù hợp nhằm
tiết kiệm để hạ giá thành.
Do những đặc đIểm trên chúng ta cần phải xem xét những yếu tố tham
gia cấu thành nên sản phẩm xây dựng. Trong thời gian sản xuất thi công xây
dựng để tạo ra sản phẩm cần sử dụng rất nhiều yếu tố về vật tư và nhân lực .
Việc lập kế hoạch XDCB cần cân nhắc thận trọng , nêu rõ các yêu cầu về vật tư
tiền vốn, nhân công thông thường trong cấu tạo của sản phẩm xây dựng thì chi
phí vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn nên yêu cầu đặt ra phải sử dụng vật liệu tiết
kiệm có hiệu quả. Một công cụ để giúp cho việc lập kế hoạch được thuận tiện và
chính xác để đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm đảm bảo chất lượng thi công công
trình đó là công tác kế toán mà cụ thể là kế toán nguyên vật liệu phục vụ cho
xây dựng cơ bản.
II.SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG DOANH NGHIỆP XDCB .
1.Khái niệm và đặc điểm của vật liệu.
- Khái niệm vật liệu.
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng của sản phẩm được sản xuất
- Đặc điểm của vật liệu.
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: tham gia vào một chu
kỳ sản xuất thay đổi hình dáng ban đầu, sau quá trình sử dụng và chuyển toàn
bộ giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản thì vật liệu cũng chính là đối tượng
lao động. Nó là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản suất, là cơ sở vật
chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Do đó vật liệu sử dụng trong các nghành ,các doanh nghiệp xây lắp rất

đa dạng, phong phú về chủng loại phức tạp về kỹ thuật. Trong mỗi quá trình
sản suất: Về mặt hiện vật: vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất vật
liệu được tiêu dùng toàn bộ không giữ nguyên hình thái ban đầu. Về mặt kỹ
thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau,
phức tạp về đặc tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi trường xung
quanh. Vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao
động nào cũng là vật liệu, đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi đối tượng lao
động được thay đổi do lao động có ích của con người.
2. Vị trí, vai trò của vật liệu.
Từ đặc điểm của vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của vật liệu
trong quá trình sản xuất. Kế hoạch sản xuất sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung
cấp vật liệu không đầy đủ kịp thời. Mặt khác chất lượng sản phẩm đảm bảo hay
không là phụ thuộc chất lượng vật liệu. Như đã đề cập ở trên , chi phí vật liệu
thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành nên do vậy cần phải tập chung
quản lý vật liệu tốt ở các khâu thu mua , dự trữ , bảo quản để có thể sử dụng vật
liệu hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liêu.
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau
như nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư….Nên việc quản lý vật liệu
càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật
liệu là:
- Ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản
, nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá
chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng,
chất lượng sản phẩm cao nhất.
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp
với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng
nguyên vật liêu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ : đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để quá

trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phaỉ dự trữ sao cho không vượt quá
mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên tục tránh
tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
- Cuối cùng là khâu sử dụng : cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu
hao theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu
qủa nhất.
4. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công
tác kiểm tra tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch về mua vật liệu là việc
thực hiện chức năng giám đốc, là công cụ quản lý kinh tế. Kế toán vật liệu cần
thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua, vận chuyển,
bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu. Tính toán đúng đắn trị gía
vốn thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả thời hạn nhằm đảm
bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại cho qúa trình sản xuất kinh
doanh.
- Áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn các
bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đầu về
vật tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương pháp quy
định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán, tạo điều kiện thuận lợi
cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo công tác kế toán trong phạm vi nghành kinh tế và
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư, phát
hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu ứ đọng, kém
hoặc mất phẩm chất. Tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa
vào sử dụng.
5. Những nội dung chủ yếu về hạch toán vật liệu.
Để hạch toán vật liệu được thuận tiện thì kế toán phải thực nhiện như sau:
- Phân loại và lập bảng danh điểm vật liệu.

- Xây dựng các nội quy, quy chế trong bảo quản sử dụng vật liệu tối đa,
tối thiểu các định mức sử dụng vật tư cũng như các dịnh mức hao hụt hợp lý
trong vận chuyển và bảo quản.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán và hệ thống sổ kế toán một
cách khoa học và hợp lý.
- Tổ chức phân tích tình hình vật tư và tổ chức công tác kiểm kê và kiểm
tra và lập báo cáo về tình hình nhập –xuất –tồn vật tư.
III.PHÂN LOẠI VÀ ĐÁNH GIÁ VẬT LIỆU.
1.Phân loại vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp, do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh
nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của
mỗi doanh nghiệp mà nguyên vật liệu của nó có những nét riêng. Chẳng hạn
như đối với doanh nghiệp công nghiệp nguyên vật liệu gồm: vật liệu chính vật
liệu phụ .....Đối với doanh nghiệp xây lắp nguyên vật liệu gồm: xi măng, gạch,
đá, vôi, cát, sỏi....Đối với doanh nghiệp nông nghiệp thì nguyên vật liệu gồm:
hạt giống, phân bón, thuốc trừ sâu....Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có
cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào từng nội dung, tính chất thương
phẩm của chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh nghiệp.
Có các cách phân loại sau đây.
1.1.Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của kế toán quản trị nguyên
vật liệu được chia thành:
- Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua vào ). Nguyên
vật liệu chính là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh nghiệp để hình thành
nên thực thể sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp khác nhau thì nguyên vật liệu
chính cũng khác nhau. Ví dụ sợi vải trong ngành dệt may, tôm cua cá trong
nghành chế biến thuỷ hải sản....
- Vật liệu phụ : là các loại vật liệu được sử dụng để làm tăng chất lượng
sản phẩm hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý sản xuất bao
gói sản phẩm như thốc nhuộm , sơn, dầu......
- Nhiên liệu được sử dụng phục phụ cho công nghiệp sản xuất sản phẩm,

cho phương tiện vận tải, máy móc hoạt động trong quá trình sản xuất kinh
doanh như: xăng, dầu, khí ga......
- Phụ tùng thay thế: bao gồm các loại phụ tùng chi tiết được sử dụng để
thay thế sửa chữa những máy móc, thiết bị sản xuất phương tiện vận tải..
- Thiết bị xây dựng cơ bản bao gồm: những thiết bị cần lắp và thiết bị
không cần lắp, công cụ , khí cụ, vật kết cấu....dùng cho công tác xây lắp xây
dựng cơ bản
- Vật liệu khác: là vật liệu không được vào các loại vật liệu kể trên, các
loại vật liệu này do quá trình sản xuất loại ra, phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản
cố định.
Cũng cần lưu ý rằng trong cách phân loại này có những trường hợp loại
vật liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở
doanh nghiệp khác.
1.2 Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý, phục vụ cho
nhu cầu xử lý thông tin.
1.3. Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành.
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Dựa trên các cách phân loại trên và để phục vụ cho yêu cầu quản lý và
hạch toán vật liệu, người ta thường lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu
được chia thành từng nhóm, từng thứ vật liệu. Tuỳ theo số lượng số nhóm vật
liệu để lập số hiệu tài khoản cấp 2, 3 hoặc 4....
2.Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán đúng đắn
tình hình tài sản cũng như chi phí sản xuất kinh doanh. Đánh giá vật liệu là
dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu thực tế, tức là toàn bộ số
tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được số vật tư hàng hoá đó.

Tính giá vật liệu phụ thuộc vào phương pháp quản lý và hạch toán vật
liệu đó là phương pháp kê khai thường xuyên, phương pháp kiểm kê định kỳ.
- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp được áp dụng phổ
biến hiện nay. Đặc điểm của phương pháp này là mội nghiệp vụ nhập xuất vật
liệu đều được kế toán theo dõi, tính toán và ghi chép một cách thường xuyên
theo quá trình phát sinh.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ có đặc điểm là trong kỳ, kế toán chỉ theo
dõi tính toán và ghi chép các nghiệp vụ nhập vật liệu còn giá trị vật liệu xuất chỉ
được xác định một lần vào cuối kỳ khi có kết quả kiểm kê vật liệu hiện còn cuối
kỳ.
Trị giá vật liệu xuất trong kỳ = Trị giá vật liệu tồn đầu kỳ
+Trị giá vật liệu nhập trong kỳ
-Trị giá vật liệu hiện còn cuối kỳ
2.1 Đánh giá vật liệu theo giá mua thực tế
*Giá thực tế vật liệu nhập kho.
- Đôí với vật liệu mua ngoài có hai trường hợp:
+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì trị
giá mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các
khoản triết khấu, giảm giá và khoản trả lại nếu có.
Như vậy yêu cầu của phương pháp này là: khi lập hoá đơn phải giữ đầy đủ
, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ giá bán chưa có thuế kể cả phụ thu và phí
ngoài giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng giá thanh toán.
Số thuế GTGT phải nộp được tính theo công thức:
Số thuế GTGTphải nộp = Thuế GTGTđầu ra – Thuế GTGTđầu vào.
Giá của hàng hoá Thuế suất thuế GTGT
dịch vụ chịu thuế × của hàng hoá tương ứng.

+Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì giá mua
trên hoá đơn là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế GTGT đầu vào).
Thuế GTGT đầu ra =

=
• Giá mua thực tế của vật liệu mua ngoài gia công chế biến bao gồm giá
thực tế của vật liệu chế biến, chi phí vận chuyển vật liệu đến nơi chế biến và từ
nơi chế biến về đơn vị. Tiền thuê ngoài gia công chế biến theo hợp đồng.
• Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh thì trị giá vốn góp thực tế
nhập kho sẽ do hội đồng liên doanh đánh giá.
• Đối với phế liệu thu hồi có thể đánh giá theo giá ước tính hay còn gọi là
giá tạm tính.
*Giá thực tế vật liệu xuất kho.
Do vật liệu nhập kho từ nhiều nguồn có giá cả khác nhau vì vậy khi xuất
kho cũng có những phương pháp tính khác nhau. Đối với vật liệu xuất dùng
trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, yêu cầu quản lý
và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có thể sử dụng một trong các phương
pháp sau theo nguyên tắc nhất quán tronh hạch toán, phải giải thích rõ ràng khi
có thay đổi.
- Phương pháp tính theo giá thực tế bình quân tồn kho đầu kỳ.
Đơn giá vật liệu tồn kho đầu kỳ = Trị gía vật liệu tồn kho đầu kỳ chia cho
sản lượng vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho = Đơn gía bình quân của vật liệu tồn kho
đầu kỳ × Số lượng vật liệu xuất kho trong kỳ.
Phương pháp này được áp dụng đói với doanh nghiệp có vật liệu tồn kho
đầu kỳ chiếm tỷ trọng lớn.
- Phương pháp tính gía thực tế bình quân gia quyền.
Trị giá thực tế vật liệu trị giá thực tế vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Giá thực tế bình quân
một đơn vị vật liệu
Sản lượng vật liệu Sản lượng vật liệu
tồn kho đầu kỳ + nhập kho trong kỳ
Trị giá thực tế vật liệu Giá thực tế bình quân Số lượng vật liệu

tồn kho trong kỳ 1 đơn vị vật liệu nhập kho trong kỳ.

Đơn giá bình quân vật liệu có thể tính vào cuối kỳ hay tính vào sau mỗi
lần nhập được gọi là đơn giá bình quân liên hoàn.
- Phương pháp tính giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này vật liệu
được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên lúc nhập cho đến khi
xuất dùng . Khi xuất vật liệu nào sẽ tính theo giá thực tế vật liệu đó.
Phương pháp này thường được sử dụng với các loại vật liệu có giá trị cao
và có tính tách biệt, chẳng hạn như các loại vàng bạc, đá quý , các chi tiết của
ôtô xe máy... mà có thể nhận diện được từng thứ, nhóm hoặc từng loại theo từng
x
=
lần nhập kho.Khi xuất kho thì giá xuất kho được căn cứ vào đơn giá thực tế vật
liệu nhập kho theo từng lô hay từng lần nhập.
- Phương pháp nhập trước xuất trước ( FIFO –Firts in firts out )
Theo phương pháp này giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trước thì xuất
trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số
hàng xuất . Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu
mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng.
Phương pháp này thích hợp trong từng trường hợp giá cả ổn định hoặc có
xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau xuất trước ( LIFO – Last in first out )
Phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của từng lần
nhập. Nhưng khi xuất sẽ căn cứ vào số lượng xuất và đơn giá thực tế nhập kho
lần cuối hiện có trong kho ,sau đó mới lần lượt theo các lần nhập trước để tính
giá thực tế xuất kho. Ta cũng giả định rằng những vật liệu mua sau cũng sẽ
được xuất trước tiên. Và như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là
giá thực tế vật liệu tính theo đơn giá của từng lần nhập đầu kỳ.
Phương pháp này thích hợp trong thời kỳ lạm phát.

2.2 Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán.
Ngoài giá thực tế được sử dụng để phản ánh tình hình nhập xuất vật liệu
như nêu trên doanh nghiệp còn có thể sử dụng giá hạch toán để phản ánh sự
biến động của vật liệu trong kỳ.
Giá hạch toán là giá được xác định trước ngay từ đầu kỳ kế toán và sử
dụng liên tục trong kỳ kế toán có thển lấy giá kế hoạch hoặc giá trước để làm
giá hạch toán cho kỳ này. Khi sử dụng giá hạch toán để phản ánh vật liệu thì
cuối kỳ kế toán phải tính hệ số chênh lệch giữa gía thực tế và giá hạch toán của
vật liệu tồn và nhập trong kỳ .
Giá thực tế của Giá thực tế của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Hệ số chênh lệch =
Giá hạch toán của Giá hạch toán của
Vật liệu tồn đầu kỳ + Vật liệu nhập trong kỳ
Giá thực tế của vật liệu = Giá hạch toán của vật liệu × Hệ số chênh lệch
Xuất trong kỳ xuất trong kỳ
Giá hạch toán được sử dụng trong hạch toán chi tiết vật liệu. Giá hạch
toán có ưu điểm là phản ánh kịp thời sự biến động về giá trị của các loại vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
IV. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU
1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế
toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những
chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì
cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập,
phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận
có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày 01/01/1995
của bộ trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )

- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất
hướng dẫn như:
_Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )
_Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT )
_Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
2. Các phương pháp kế toán vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác
bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp, sử dụng vật liệu. Kế
toán vật liệu vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp:
Phương pháp thẻ song song, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương
pháp số dư.
2.1Phương pháp ghi thẻ song song.
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lượng ở phòng kế toán ghi chép
cả về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
Ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu, thủ kho phải
kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập,
thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho.
Định kỳ thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho từng thứ vật
liệu cho phòng kế toán.
Ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật
tư tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị vật liệu.
Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật tư phải kiểm
tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ chi tiết

vật liệu, cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu với thẻ kho.
Ngoài ra, để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp nhập
xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu.
Phương pháp vày áp dụng thích hợp đối với những doanh nghiệp có ít
chứng từ loại vật liệu, khối lượng loại nghiệp vụ ít. Song phương pháp này đơn
giản, dễ thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy tính.
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vl
Phiếu xuất kho
Bảng xuất tổng hợp nhập tồn vl
*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng

BẢNG TỔNG HỢP NHẬP XUẤT TỒN VẬT LIỆU
Tháng ......... năm...........
Danh
điểm
vật liệu
Tên vật liệu Tồn đầu
tháng
Nhập
trong
tháng
Xuất hàng
tháng
Tồn cuối

tháng
NVL chính
VL A
VL B
Cộng
NVL phụ
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
VL A
VL B
..............
2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lượng ở phòng kế toán theo dõi cả số
lượng và giá trị theo từng thứ từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một lần vào cuối
tháng.Cụ thể:
*Ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất
tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng...( Thực hiện như phương pháp ghi
thẻ song song )
*Ở phòng kế toán : Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng trong cả năm.Sổ
đối chiếu luân chuyển chỉ ghi chéo mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số
liệu ghi vào sổ cuối tháng kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo
từng thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ
đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng
tiến hành kiểm ra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và
số liệu kế toán tổng hợp .

Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có khối lượng nhập xuất
không nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán chi trả vật tư nên không có
điều kiện ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển

Ghi chú: :Ghi hàng ngày

×