Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH TẤN CƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (119.17 KB, 11 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Ngô Thế Chi
một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty tnhh tấn cờng
3.1) Nhận xét khái quát về công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo
lơng tại Công ty TNHH Tấn Cờng.
3.1.1) Những u điểm:
Công ty TNHH Tấn Cờng là một DN t nhân, có đầy đủ t cách pháp nhân, đã đứng
vững và trởng thành trong cuộc cạnh tranh đầy khốc liệt của nền kinh tế thị trờng. Đợc
hình thành cách đây không lâu nhng sản phẩm của công ty luôn đợc bạn hàng đánh
giá cao về chất lợng, uy tín và giá cả. Doanh thu năm sau luôn cao hơn năm trớc, thu
nhập bình quân hàng tháng ngày càng cao so với mặt bằng thu nhập cảu dân c, đồng
thời Công ty còn tạo ra công ăn việc làm cho hàng trăm con ngời với một mức sống
đảm bảo.
Để có đợc kết quả trên, phần lớn là nhờ vào sự ăn khớp nhịp nhàng của cả hệ
thống, trong đó Giám đốc là ngời có năng lực điều hành quản lý, còn ngời lao động
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ, công việc của mình, thêm vào đó là sự việc tính
toán CPSX hợp lý để giảm giá thành sản phẩm cũng là đòi hỏi từ 2 phía: Khách hàng
và Công ty.
Đối với Công ty, giảm giá thành đồng nghĩa với giảm giá bán và sẽ cạnh tranh đợc
với công ty khác, giảm thiểu CPSX, trong đó có chi phí về lao động sống, nghĩa là bố
trí, sắp xếp lao động phù hợp với năng lực. Tính toán và trả lơng cho ngời lao động
thoả đáng với công sức mà họ bỏ ra, từ đó mang lại hiệu quả kinh tế cao cho Công ty.
Công ty xây dựng mức đơn giá tiền lơng khoa học, hợp lý vừa thể hiện đợc số lơng
phải trả CNV, vừa giúp Công ty xem xét đánh giá mức độ tiết kiệm chi phí lao động,
từ đó có những quyết định phù hợp, kịp thời.
Công tác quản lý lao động tại Công ty rất chặt chẽ và hợp lý, Công ty theo dõi thời
gian làm việc của CNV qua Bảng chấm công, ngày 25 của tháng Phòng Tổ chức hành
chính sẽ tổng hợp ngày công lao động của toàn Công ty trên sổ theo dõi ngày công lao
động. Đây là căn cứ chi trả lơng thời gian và lơng sản phẩm cho ngời lao động. Rõ


Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -1-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Ngô Thế Chi
ràng để trả lơng cho ngời lao động vừa đầy đủ, vừa công bằng thì không thể không coi
trọng việc quản lý lao động, Công ty đã thực hiện tốt vấn đề này - đó là điều đáng
mừng cho Công ty.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm cho công nhân trựctiếp sản xuất là hoàn toàn
phù hợp với yêu cầu làm theo khả năng, h ởng theo năng lực của một xã hội hiện
đại. Công ty không hạn chế một mức lơng tối đa cho ngời lao động, mà mức lơng cao
hay thấp là phụ thuộc vào kết quả lao động nhiều hay ít của họ. Chính vì vậy, động lực
kinh tế thúc đẩy khiến ngời lao động làm việc hăng say, không ngừng nâng cao năng
suất lao động, có những sáng kiến mới làm lợi cho công ty. Còn đối với lao động gián
tiếp và lao động quản lý thì trả lơng theo thời gian dựa vào lơng sản phảm bình quân
ngày công của công nhân sản xuất, số ngày công lao động thực tế và hệ số lơng đợc h-
ởng. Việc trả lơng chia làm 2 lần đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của ngời lao
động.
Bộ máy kế toán của Công ty đơn giản, gọn nhẹ và làm việc có hiệu quả, thực hiện
các phần hành kế toán đầy đủ, thu thập, xử lý, cung cấp thông tin kịp thời cho lãnh
đạo công ty.
Nhìn chung, tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở
Công ty tơng đối nề nếp, quy củ. Công ty cần phát huy hơn nữa các u điểm. Tuy nhiên
bên cạnh đó nhợc điểm cũng vẫn còn mà công ty không thể bỏ qua.
3.1.2) Những nh ợc điểm:
Thứ nhất, Công ty có đề ra chế độ khen thởng cũng nh sử dụng quỹ khen thởng,
nhng thực tế quỹ này không đợc sử dụng thờng xuyên. Tiền thởng thực chất là khoản
tiền lơng nhằm quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Đây là
khoản thu nhập thêm nhằm khuyến khích ngời lao động trong SXKD. Vì vậy công ty
cần phải có biện pháp khắc phục hơn nữa việc sử dụng quỹ này để khuyến khích ngời
lao động làm việc hăng say hơn.
Thứ hai, Công ty vẫn cha thực hiện việc trích tiền lơng nghỉ phép cho cán bộ

CNV. Tiền lơng nghỉ phép của cán bộ CNV của công ty phát sinh tháng nào thì đợc
tính hết vào chi phí của tháng đó, vì thế dẫn đến việc tính giá thành không chính xác,
gây biến động lớn và ảnh hởng đến kết quả SXKD của Công ty.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -2-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Ngô Thế Chi
Thứ ba, việc theo dõi kết quả lao động của công nhân đợc thể hiện ở Bảng ghi
năng suất lao động của cá nhân. Nhợc điểm của bảng này là chỉ ghi đơn thuần về mặt
số lợng mà không có sự xác nhận về mặt chất lợng và thiếu thông tin nh đơn giá, thành
tiền để từng tổ hay cá nhân có thể thấy ngay giá trị kết quả lao động của mình.
Thứ t , việc bố trí thời gian lao động ở Công ty. Xem Bảng chấm công ta vẫn thấy
Công ty huy động công nhân làm việc cả ngày chủ nhật ở một số tổ. Nguyên nhân là
do để đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng cung cấp sản phẩm cho khách hàng. Việc huy
động công nhân làm thêm ảnh hởng đến thời gian nghỉ ngơi của ngời lao động và do
đó ảnh hởng đến sức khoẻ của họ. Mặt khác, tiền công thanh toán cho các ngày làm
thêm cao gấp 2 lần tiền công thanh toán cho họ những ngày lao động bình thờng. Điều
này dẫn đến làm tăng chi phí nhân công, tăng giá thành sản phẩm và làm giảm lợi
nhuận của công ty. Nh vậy, trong điều kiện bình thừơng công ty không nên huy động
công nhân làm thêm.
Thứ năm, đối với nghiệp vụ thanh toán BHXH cho cán bộ CNV của Công ty: Khi
công ty nộp Bảng thanh toán BHXH lên BHXH Quận, và đợc BHXH Quận thanh toán
cho công ty theo đúng số tiền phải trả, kế toán tiền lơng nhận tiền về đề nghị thủ quỹ
viết phiếu thu và nhập quỹ tiền mặt. Sau đó thủ quỹ sẽ chi trả tiền BHXH cho CNV, ở
đây kế toán không sử dụng đến tài khoản 3383 - BHXH để phản ánh số tiền phải trả
BHXH cho CNV, số tiền đã trả BHXH và số tiền BHXH còn phải trả CNV. Ngợc lại,
kế toán tiền lơng lại lấy tài khoản 334 - Phải trả CNV để phản ánh tình hình thanh
toán BHXH cho CNV. Sổ cái TK334 có khối lợng nghiệp vụ nhiều mà còn phải theo
dõi cả việc thanh toán BHXH, trong khi công ty có mở Sổ cái TK 3383 lại chỉ để theo
dõi việc trích BHXH và nộp BHXH thôi. Điều này cho thấy công tác quản lý thanh
toán các khoản BHXH cho CNV của Công ty cha khoa học, hợp lý. Để treo các khoản

BHXH phải trả CNV trên TK334 sẽ khó khăn cho việc quản lý, kiểm tra, giám sát các
khoản đó.
Kế toán tiền lơng và BHXH ở Công ty định khoản nghiệp vụ trên nh sau:
- Nộp Bảng thanh toán BHXH cho BHXH Quận, kế toán ghi:
Nợ TK 138 phải thu khác
Có TK 334 phải trả CNV
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -3-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Ngô Thế Chi
Khoản BHXH phải thanh toán cho CNV chính là khoản phải thu từ BHXH Quận
- Nhận tiền mặt từ BHXH Quận về nhạp quỹ của Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 111 tiền mặt
Có TK 138 phải thu khác
- Thanh toán, chi trả BHXH cho CNV bằng tiền mặt, kế toán ghi:
Nợ TK 334 phải trả CNV
Có TK 111 tiền mặt
Thứ sáu, Nh phần thực tế đã trình bày, tuy lao động gián tiếp và lao động quản lý
đều hởng lơng theo thời gian, song việc tính lơng thời gian cho 2 loại lao động này lại
không giống nhau, cụ thể:
Lơng thời
gian của
lao động
gián tiếp
=
Lơng bquân tháng
của công nhân sx
x
Số ngày
lao động
thực tế

x
Hệ số l-
ơng đ-
ợc h-
ởng
Số ngày trong tháng

Lơng thời
gian của
lao động
quản lý
=
Lơng bquân tháng
của công nhân sx
x
Số ngày
lao động
thực tế
x
Hệ số l-
ơng đ-
ợc h-
ởng
Số ngày lao động
theo chế độ
Việc phân chia 2 cách tính lơng nh trên là cha phù hợp với Bộ Luật lao động của
Nhà nớc quy định, vì Luật lao động quy định chung cho mọi lao động (không phân
biệt lao động quản lý hay lao động gián tiếp) phải đảm bảo làm việc 26 hoặc 27 ngày
công/tháng chứ không có lao động nào phải lao động 30 hoặc 31 ngày công/tháng.
Vấn đề này đề nghị Công ty xem xét lại quy định để áp dụng cho phù hợp hơn.

3.2) Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại Công ty TNHH Tấn Cờng.
Những hạn chế nêu trên phần nào đã gây trở ngại cho công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng của Công ty cha phát huy hết vai trò, tác dụng của nó là
công cụ phục vụ quản lý kinh tế. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, em xin
mạnh dạn nêu ra một số phơng hớng, biện pháp khắc phục những hạn chế đó. Mong
rằng đề xuất sau là những gợi ý để công ty xem xét trong thời gian tới.
ý kiến 1 : Vấn đề thởng - phạt.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -4-
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: PGS-TS Ngô Thế Chi
Tuy Công ty có đề ra chế độ khen thởng và cũng sử dụng chúng, nhng trên thực tế
quỹ này không đợc sử dụng thờng xuyên. Hơn nữa, quỹ tiền thởng của Công ty lại lại
đợc trích từ quỹ tiền lơng dới hình thức bổ sung thu nhập cho CNV là cha hợp lý. Để
tiền lơng thực hiện đúng chức năng của nó, để công việc SXKD có hiệu quả, để
khuyến khích tinh thần lao động thì công ty nên quan tâm hơn đến vấn đề tiền thởng.
- Về việc trích quỹ tiền thởng: Theo nh cơ chế tài chính hiện hành, việc trích lập
quỹ khen thởng nằm trong kế hoạch phân phối lợi nhuận của DN. Lợi nhuận của DN
sau khi đã nộp thuế thu nhập DN, nộp tiền thu về sử dụng vốn ngân sách nhà nớc, trừ
các khoản tiền phạt do vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của DN, trích lập quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, phần còn lại
để lập quỹ khen thởng phúc lợi.
Khi tạm trích quỹ khen thởng, phúc lợi, kế toán ghi:
Nợ TK 421: Lợi nhuân cha phân phối.
Có TK 431: Quỹ khen thởng phúc lợi.
- Về việc sử dụng quỹ khen thởng: Công ty sử dụng quỹ này để thởng thi đua vào
dịp cuối mỗi năm, thởng sáng kiến, thởng chế tạo sản phẩm mới, thởng điển hình,....
Khi tính tiền thởng cho CNV từ quỹ này, kế toán ghi:
Nợ TK 431: Quỹ khen thởng phúc lợi.
Có TK 334: Phải trả CNV.

Khi thanh toán tiền thởng cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả CNV.
Có TK 111: Tiền mặt.
Có TK 112: Tiền gửi ngân hàng.
Bên cạnh việc thởng định kỳ từ quỹ khen thởng, công ty cần tiến hành thởng thờng
xuyên cho CNV trong hoạt động SXKD nh thởng tiết kiệm vật t, thởng do nâng cao
chất lợng sản phẩm, thởng do tăng năng suất lao động tính vào chi phí SXKD của
công ty. Việc hạch toán đợc tiến hành nh sau:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 6271: Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 6411: Chi phí bán hàng.
Nợ TK 6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Sv: Nguyễn Thị Huế, K37 - 21.18 -5-

×