Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Quản lý đất đai: Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng hiệu quả đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.86 KB, 29 trang )

18
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Huyện   Phú   Bình   là   huyện  Trung   du  của   tỉnh   Thái   Nguyên 
nhưng là trọng điểm trồng lúa của tỉnh, năm 2013 diện tích đất lúa  
có 7595 ha. Tuy nhiên, cũng như  nhiều địa phương khác của cả 
nước, tình trạng lấy đất canh tác lúa chuyển sang các mục đích 
như phát triển khu công nghiệp, đô thị, kết cấu hạ tầng... vẫn đang 
diễn ra mạnh, tính từ  năm 2000 đến nay, diện tích lúa của huyện 
đã giảm 1000 ha, không kể  diện tích người dân tự  ý chuyển đổi 
sang trồng cây khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, gây khó khăn cho  
công tác quản lý. Do vậy, để  vừa giữ  được đất trồng lúa theo  
hướng quy hoạch đảm bảo an ninh lương thực, vừa phải chuyển 
một phần diện tích đất lúa kém hiệu quả sang các cây trồng khác 
có hiệu quả  kinh tế  cao nhưng vẫn đảm bảo an ninh lương thực,  
đòi hỏi phải có những giải pháp đồng bộ, có căn cứ khoa học dựa  
trên một nghiên cứu toàn diện về đất trồng lúa của huyện bao gồm  
từ  đánh giá hiện trạng đất trồng lúa, chất lượng đất đang trồng 
lúa; hiệu quả của các loại sử dụng đất trồng lúa, tình hình quản lý 
nhà nước về đất trồng lúa... Để  góp phần giải quyết được những 
vấn đề nêu trên, đề tài “ Nghiên cứu giải pháp quản lý và sử dụng  
hiệu quả  đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái  
Nguyên” vừa có cơ sở khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc.
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá được hiện trạng quản lý, sử  dụng đất lúa và đề  xuất 
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện .
2.2. Mục tiêu cụ thể 
­ Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên 
địa bàn huyện Phú Bình;
­ Đánh giá được chất lượng đất đai trồng lúa và khả năng thích  


hợp của đất đai với các loại sử dụng đất lúa;
­ Đề  xuất được định hướng sử  dụng đất lúa linh hoạt và các  
giải pháp quản lý, sử dụng hiệu quả.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài


19
3.1. Về khoa học
Góp phần hệ  thống hóa cở  sở  lý luận và thực tiễn về  quản lý 
và sử  dụng đất lúa linh hoạt và hiệu quả trên địa bàn một huyện 
vùng bán sơn địa và các huyện có điều kiện tương tự.
3.2. Về thực tiễn
  Giải pháp quản lý và sử  dụng đất  gắn  với các LUT, kiểu sử 
dụng đất linh hoạt theo 3 cấp độ  không chỉ  góp phần nâng cao 
hiệu lực, hiệu quả  của công tác quản lý Nhà  nước  về   đất đai  
trồng lúa mà còn góp phần nâng cao hiệu quả  sử  dụng đất trồng 
lúa, nâng cao giá trị gia tăng, bảo đảm lợi ích của người trồng lúa. 
4. Những đóng góp mới của luận án
­ Giải pháp quản lý, sử dụng đất gắn với LUT, kiểu sử dụng đất 
lúa hiệu quả, linh hoạt theo 3 cấp độ nghiêm ngặt, linh hoạt và cho  
phép chuyển đổi  ngay  dựa trên chất lượng đất đai  và khả  năng 
thích hợp với cây lúa phù hợp với sự thay đổi cung cầu lúa gạo. 
­ Xây dựng được bộ dữ liệu đất đai trồng lúa huyện Phú Bình bao  
gồm cả  dữ  liệu không gian và dữ  liệu thuộc tính về  chất lượng 
đất đai và khả năng thích hợp đối với trồng lúa làm cơ sở khoa học 
cho việc quản lý, sử dụng hiệu quả và các nghiên cứu có liên quan.
5. Giới thiệu bố cục luận án
Luận án bao gồm 130 trang đánh máy A4 được cấu trúc gồm có 3 
chương không kể  phần mở  đầu,  kết luận, kiến nghị  (Chương 1: 
Tổng quan tài liệu, chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu, 

chương 3: Kết quả nghiên cứu).
Luận án có 48 bảng biểu và  05 hình vẽ  (không kể  phần phụ 
lục minh họa). Tham khảo  103 tài liệu, trong đó 72 tài liệu tiếng 
việt, 31 tài liệu tiếng nước ngoài. 
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số  vấn đề  lý luận và thực tiễn về  quản lý, sử  dụng  
đất lúa hiệu quả


20
1.1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý, sử dụng đất lúa hiệu  
quả
Theo Nghị  định số  42/2012/NĐ­CP quy định đất lúa bao gồm  
những đất có điều kiện phù hợp để  có thể  gieo trồng từ  một vụ 
lúa nước trở lên trong một năm, ngoại trừ đất trồng lúa nương. 
Quản   lý   Nhà   nước   đối   với   đất   lúa:   Theo   Peter   (2008),  
Vancutsem (2008), World Bank (2010) chỉ ra rằng quản lý, sử dụng  
đất là sự kết hợp của tất cả các công cụ và kỹ thuật được sử dụng  
bởi chính quyền để quản lý, sử dụng và phát triển tài nguyên đất.  
Theo Nghị  định số  42/2012/NĐ­CP, nội dung quản lý Nhà nước 
đối với đất lúa còn là việc tuân thủ  các quy định về  quản lý đối  
với đất đai nói chung theo Luật đất đai 2013.
Sử  dụng đất lúa hiệu quả  có thể  coi là sử  dụng đất lúa bền 
vững do các tiêu chí về  sử  dụng  đất lúa nói riêng và đất nông  
nghiệp nói chung đều dựa trên 3 tiêu chí là bền vững về kinh tế, xã  
hội và môi trường (Beek và cs (1983), Viện Quy hoạch và Thiết kế 
nông nghiệp, 2006, Nguyễn Văn Toàn (2003,2010), Phạm Hoàng 
Hải (2015). Mỗi tiêu chí lại được đánh giá dựa trên các chỉ  tiểu 
khác nhau tuỳ thuộc vào đồng bằng hay miền núi. Và để  đánh giá 

tổng hợp thường sử  dụng nguyên tắc đa số  hay phương pháp đa  
chỉ tiêu (MCE). 
1.1.2. Những vấn đề  thực tiễn trong quản lý và sử  dụng đất  
lúa tại Việt Nam liên quan đến an ninh lương thực 
Hiện nay trên thế  giới có khoảng 3 tỉ  người sử  dụng gạo làm 
lương thực chính hàng ngày (Trần Văn Đạt, 2010). Nguyễn Văn 
Bộ  (2016) chỉ ra rằng, lúa là cây lương thực quan trọng bậc nhất,  
cung cấp 72% nguồn calori/ngày cho nông dân Châu Á. Do vậy để 
đảm bảo ANLT quốc gia, Đảng, Chính phủ  luôn coi đó là yếu tố 
quan trọng, là nền tảng  ổn định xã hội và phát triển kinh tế  bền  
vững. Và đã được thể  hiện trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn  
quốc lần thứ  12 (2016) khẳng định “nhiệm vụ  bảo đảm an ninh  
lương thực: bảo vệ và sử dụng linh hoạt hiệu quả đất trồng lúa”. 
Theo đó đã có nhiều Nghị  định, Thông tư  ban hành các giải pháp,  
chính sách phù hợp để  vừa đảm bảo ANLT quốc gia, vừa đảm 
bảo lợi ích cho người trồng lúa. Viện Quy hoạch và Thiết kế nông 
nghiệp (2017) chỉ  ra rằng, để  đảm bảo an ninh lương thực không  


21
cần thiết phải quản lý nghiêm ngặt 3,8 triệu ha đất lúa mà có thể 
sử  dụng linh hoạt 3,8 triệu ha, nghĩa là cần phải chuyển đổi một 
số  diện tích đất lúa kém hiệu quả  sang các cây trồng hàng năm 
khác có hiệu quả kinh tế cao hơn, khi cần có thể  tái trồng lúa trở 
lại mà không cần đầu tư, cải tạo. 
1.2. Tình hình quản lý, sử dụng đất sản xuất lúa gạo trên thế 
giới và Việt Nam 
Dẫn theo Bộ  Tài nguyên và Môi trường (2012) do sở  hữu về 
đất đai khác nhau nên việc quản lý đất đai nói chung và đất lúa nói  
riêng cũng rất khác nhau. Tại những nước có nền kinh tế  phát 

triển thì Nhà nước quản lý đất đai dựa theo Luật Đất đai và giám 
sát trên nền tảng Hệ  thống Thông tin về  đất đai.. Sự  thay đổi về 
chủ thể sử dụng đất đều thông qua Nhà nước và Nhà nước thống  
nhất quản lý sử  dụng, thu thuế  chuyển nhượng. Các hoạt động 
giao dịch chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản đất đai phải thực  
hiện đóng thuế chuyển nhượng tài sản. 
Về  sử  dụng, theo FAOSTAT (2017), diện tích gieo trồng lúa 
của thế  giới liên tục tăng từ  năm 2000 đến năm 2014, từ  154,06 
triệu ha (năm 2000) lên 162,72 triệu ha, tăng 8,66 triệu ha. Sản  
lượng lương thực của cả thế giới trong giai đoạn này cũng liên tục 
tăng,   từ   598,9   triệu   tấn   (năm   2000)   lên   741,48   triệu   tấn   (năm  
2014), tăng 142,58 triệu tấn, trung bình mỗi năm tăng 10,18 triệu  
tấn. 
Ở  nước ta, việc quản lý đất lúa ngoài việc tuân thủ  Luật đất 
đai hiện hành còn phải thực hiện Nghị định số 35/2015/NĐ­CP của  
Chính phủ. Đến năm 2016 diện tích đất sử dụng cho trồng lúa còn 
3.951 nghìn ha (Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2017).
1.3. Nghiên cứu về  chất lượng đất đai trồng lúa và khả  năng 
thích hợp của đất đai với trồng lúa ở trong và ngoài nước
Đánh giá chất lượng đất đai trồng lúa nói riêng và đất nông 
nghiệp nói chung là một trong những nội dung của đánh giá đất  
phục vụ  quy hoạch sử  dụng đất bền vững. Do vậy việc nghiên  
cứu chất lượng đất đai và phân hạng khả  năng thích hợp của đất 
đai với cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng được nhiều quốc  
gia thực hiện như  tại Liên Xô cũ,  Ấn Độ, Mỹ… với các phương  
pháp khác nhau. Hiện nay phương pháp đánh giá đất của FAO là 


22
phương pháp được nhiều quốc gia thừa nhận và áp dụng. Lần đầu  

tiên, FAO (1976) đưa ra Đề cương đánh giá đất đai, trong đó có gợi 
ý sử  dụng 17 chỉ  tiêu phục vụ  cho đánh giá. Các hướng dẫn sau  
này áp dụng cho các loại sử dụng đất lớn như Đánh giá đất đai cho  
nông nghiệp dựa vào nước trời (FAO, 1983), thì gợi ý 25 chỉ  tiêu 
nhưng tuỳ  thuộc vào từng loại cây trồng, từng điều kiện cụ  thể.  
Tiếp theo đó hàng loạt hướng dẫn đánh giá đất của FAO được ban  
hành: FAO (1985), FAO (1985) FAO (1998), trong đó có nội dung 
hướng dẫn về đánh giá chất lượng đất đai và phân hạng khả năng 
thích hợp của đất đai với cây trồng.
Nghiên cứu về chất lượng đất đai ở nước ta được tiến hành từ 
xa xưa với mục tiêu tính thuế  sử  dụng đất nhưng nghiên cứu về 
chất lượng đất đai có hệ thống vào đầu những năm 1990 với sự trợ 
giúp của FAO: Trần An Phong (1995), Tôn Thất Chiểu, Lê Thái Bạt  
(1999), Đỗ  Nguyên Hải (2005), Nguyễn Văn Nhân (2003), Nguyễn 
Văn Toàn (2003, 2010), Nguyễn Thanh Xuân (2003). Các kết quả 
nghiên cứu đã được tổng kết, biên soạn thành “Quy trình đánh giá 
đất sản xuất nông nghiệp dưới dạng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 
8409:2012). Việc tiêu chuẩn hoá quy trình đánh giá đất không ngoài  
mục đích thống nhất nội dung, phương pháp phân hạng đánh giá tài 
nguyên đất phục vụ quy hoạch sử dụng đất bền vững trên phạm vi  
cả nước.
1.4. Những nghiên cứu về  giải pháp, chính sách quản lý và sử 
dụng hiệu quả đất lúa ở trong và ngoài nước
Công tác quản lý và sử dụng đất trồng lúa hiệu quả là một yêu 
cầu đối với bất kỳ  quốc gia nào nhưng do chế  độ  sở  hữu về  đất 
đai khác nhau nên giải pháp cũng như  chính sách đối với quản lý  
đất lúa rất khác nhau. Tại các nước có sở  hữu tư  nhân về  đất đai  
thì đất lúa được quản lý theo cơ chế trợ giá, điển hình là Thái Lan, 
Mỹ, Nhật.Tại nước ta cũng đã có một số nghiên cứu về giải pháp 
nâng cao hiệu quả quản lý, sử  dụng đất lúa, đáng chú ý là nghiên  

cứu của Phạm Thị Minh Thuỷ (2010), Hoàng Xuân Phương (2010), 
Nguyễn   Võ   Linh   (2013),   Viện   Quy   hoạch   và   Thiết   kế   Nông 
nghiệp (2013), Nguyễn Văn Bộ (2016). Tuy nhiên do giá lúa không 
ổn định, giá vật tư  đầu vào liên tục tăng nhưng giá lúa lại không 
tăng, thậm chí giảm giá nên đã có sự thay đổi trong tư duy quản lý  
đất lúa từ  "cứng rắn” sang linh hoạt và cho phép chuyển đổi 200 


23
nghìn ha đất lúa sang trồng các loại cây trồng khác có hiệu quả 
hơn. 
Trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên cũng đã có một số nghiên cứu về 
đất lúa nhưng phần lớn là những nghiên cứu về  đất nói chung,  
nặng về  phân loại đất, về  quy hoạch sử  dụng đất, chưa có một 
nghiên cứu nào về quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả.
1.5. Nhận xét từ tổng quan và hướng nghiên cứu của đề tài luận 
án
Sản xuất lúa gạo có vị trí đặc biệt không chỉ ở nước ta mà còn 
với nhiều quốc gia trên thế  giới do gạo là lương thực chính của  
trên 65% dân số thế  giới. Đặc biệt  ở  nước ta, năng lượng từ  gạo 
vẫn còn chiếm trên 70% tổng nhu cầu năng lượng hàng ngày của 
mỗi người, đang có xu hướng giảm nhưng dân số  tiếp tục tăng,  
các nhu cầu khác như  sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế  biến bánh  
kẹo, dự trữ quốc gia ngày càng gia tăng nên vẫn phải cần quản lý 
linh hoạt 3,8 triệu ha đất lúa. Tuy nhiên do giá lúa không  ổn định, 
thậm chí xuống thấp đòi hỏi phải chuyển đổi một phần đất lúa 
sang trồng cây khác có hiệu quả  kinh tế  cao hơn theo hướng linh  
hoạt là yêu cầu tất yếu. Tuy nhiên muốn chuyển đổi đất lúa cần  
tiến hành nghiên cứu toàn diện về hiện trạng quản lý, sử dụng đất 
lúa, chất lượng đất đai trồng lúa, phân hạng mức độ thích hợp của  

đất đất đai với trồng lúa dựa trên phương pháp đánh giá đất của  
FAO và TCVN 8409­2012. Theo đó đề xuất các giải pháp để quản 
lý và sử dụng đất lúa hiệu quả hơn. Đây cũng là hướng nghiên cứu  
chính của đề tài luận án. 
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đất trồng lúa bao gồm các loại sử dụng: đất chuyên trồng lúa,  
2 vụ lúa ­ màu; đất 1 vụ lúa và từ 1 ­ 2 vụ màu, chi tiết đến kiểu  
sử dụng đất theo từng loại sử dụng đất và những vấn đề liên quan  
đến quản lý và sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình.
2.2. Phạm vi nghiên cứu 


24
2.2.1. Phạm vi về nội dung: Về mặt quản lý chỉ giới hạn ở một số 
mặt của công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 
2.1.2.2. Phạm vi về  không gian:  Nghiên cứu được giới hạn trong 
phạm vi hành chính chính của huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
2.1.2.3. Phạm vi về thời gian: Số  liệu về diện tích được thu thập  
từ  năm 2002­2013; số  liệu năng suất, sản lượng 2009­2013 (tính 
trong 5 năm).
2.2. Nội dung nghiên cứu 
2.2.1.  Điều kiện  tự  nhiên,  kinh tế  ­xã hội  liên quan đến  
quản lý và sử dụng đất lúa ở huyện Phú Bình
2.2.2. Nghiên cứu đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất  
trồng lúa tại huyện Phú Bình
2.2.2.1. Tình hình quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú  
Bình 

2.2.2.2. Tình hình sử  dụng đất trồng lúa và hiệu quả  của sản  
xuất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình
2.2.2.3. Một số tồn tại trong quản lý và sử dụng đất trồng lúa trên 
địa bàn huyện Phú Bình
2.2.3. Nghiên cứu đánh giá chất lượng đất đai và khả năng  
thích hợp của  đất đai với trồng lúa trên địa bàn huyện Phú  
Bình 
2.2.3.1.Xác định các loại đất đang trồng lúa trên địa bàn
2.2.3.2. Đánh giá chất lượ ng đất đai trồng lúa trên địa bàn
2.2.3.3. Đánh giá mức độ thích hợp của đất đai với các loại sử 
dụng đất trồng lúa.
2.2.4. Đề xuất một số giải pháp về quản lý và sử dụng đất lúa 
hiệu quả đến năm 2020
2.2.4.1. Giải pháp về định hướng quản lý sử dụng đất lúa linh 
hoạt, hiệu quả
2.2.4.2. Một số giải pháp về quản lý Nhà nước đối với đất lúa
2.2.4.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa;
2.2.4.4. Một số giải pháp về phát triển hạ tầng thuỷ lợi và giao  


25
thông phục vụ sản xuất lúa
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu thứ cấp
Các số liệu, tài liệu về  điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, hiện 
trạng sử  dụng đất trong đó có đất lúa, tình hình đo đạc, cấp giấy  
chứng nhận quyền sử dụng đất; tình hình chuyển đổi mục đích sử 
dụng đất lúa sang đất phi nông nghiệp, tình hình lập quy hoạch, kế 
hoạch sử dụng đất nói chung và đất lúa nói riêng , số liệu về diện 
tích lúa, năng suất, sản lượng lúa qua các năm, số liệu về khí hậu, 

điều kiện tưới, tiêu thoát nước.
2.3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Đất lúa của huyện Phú Bình phân bố   ở  tất cả  các xã, thị  trấn 
trong huyện nhưng có sự khác nhau về điều kiện địa hình, địa mạo 
và khả  năng tưới, tiêu thoát nước nên  đã chia thành 3 tiểu vùng 
gồm:
­ Tiểu vùng 1 gồm 4 xã miền núi có diện tích tự  nhiên 8.839 
ha, trong đó đất lúa có 1.725,4 ha, chọn 2 xã làTân Kim, Tân Thành. 
­ Tiểu vùng 2 (vùng nước máng sông Cầu)  có 10 xã và 1 thị 
trấn có diện tích tự nhiên 10.893 ha, trong đó có 3.958,9 ha đất lúa. 
Đây là tiểu vùng trọng điểm sản xuất lúa của huyện.  Nghiên cứu 
đã chọn chọn 6 xã gồm: Thị trấn Hương Sơn; Xuân Phương; Dương 
Thành; Tân Đức; Đào Xá và Đồng Liên. 
­ Tiểu vùng 3 (vùng nước máng núi Cốc) gồm 6 xã với diện  
tích tự  nhiên là 5.439 ha, trong đó diện tích đất lúa có 1910,7 ha  
đất trồng lúa.  Nghiên cứu đã chọn  4 xã gồm:  Hà Châu, Thượng 
Đình, Nhã Lộng và Úc Kỳ.
Tiêu chí để chọn các xã tại mỗi tiểu vùng như trên là  số lượng 
xã có ít nhất bằng 50% số xã trong từng tiểu vùng với tổng số   12 
xã, mỗi xã chọn 1 thôn, mỗi thôn chọn từ 15 đến 20 hộ để điều tra và 
tổng hợp theo tiểu vùng, tổng số 210 hộ. Tiêu chí để chọn  hộ điều tra 
là những hộ có trồng lúa và hiện đang có các loại sử dụng đất lúa gắn  
với kiểu sử dụng lúa đại diện cho thôn, cách chọn hộ cũng tương tự 
như cách chọn xã là rút thăm ngẫu nhiên từ  danh sách chuyển thành 
thăm. Ngoài 210 phiếu điều tra theo mục tiêu đánh giá hiệu quả  sử 


26
dụng đất lúa còn có 50 phiếu điều tra kèm với lấy mẫu đất phân tích  
phục vụ xây dựng bản đồ độ phì phân bố tại tất cả các xã.

2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
Các số  liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp điều tra 
nông hộ  thông qua phiếu điều tra có bộ  câu hỏi sẵn với các nội  
dung chính gồm: tình hình quản lý và sử  dụng đất lúa như   loại sử 
dụng đất lúa gắn với kiểu sử dụng đất theo từng chủ hộ; tình hình 
đo đạc, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hiệu quả kinh tế 
của từng kiểu sử  dụng đất; tình hình tiêu thụ  các sản phẩm trong 
cơ  cấu cây trồng trên đất lúa; tiếp cận chính sách hỗ  trợ  người  
trồng lúa của chủ sử dụng đất và nhận thức của chủ  hộ  về  quản 
lý đất lúa... 
2.3.4. Phương pháp điều tra, chỉnh lý bản đồ đất
Dựa   trên  nền   bản  đồ  đất   huyện   Phú   Bình  năm   2010  tỷ   lệ 
1/50.000 của đề tài cấp Nhà nước: KC08/01.10. Nghiên cứu đã đào 
6 phẫu diện đất đại diện cho các loại đất trồng lúa  bao gồm: đất 
phù sa không được bồi, đất phù sa glây và đất phù sa ít được bồi 
hàng năm, đất dốc tụ,  đất bạc màu và đất đỏ  vàng biến đổi do  
trồng lúa  nước.  Ngoài 6 phẫu diện chính phân tích, đã khoan 50 
phẫu diện phụ  để  xác định tên đất và các yếu tố  phụ  phục vụ 
chỉnh lý bản đồ  đất và lấy mẫu tầng mặt phục vụ  xây dựng bản 
đồ  độ  phì.  Phương pháp chọn điểm đào phẫu diện, lấy mẫu đất 
phân tích, mô tả theo hướng dẫn của FAO­WRB.
2.3.5. Phương pháp lẫy mẫu đất lúa phục vụ xây dựng bản  
đồ độ phì nhiêu đất 
Để  có thể sử dụng phần mềm nội suy IDW xây dựng bản đồ 
độ phì, các mẫu đất lấy phân tích phân bố đều trên tất cả các xã và 
trên các loại sử  dụng đất trồng lúa. Với các yêu cầu trên, nghiên 
cứu đã lấy 50 mẫu đất không kể lớp mặt của 6 phẫu diện đất đại 
diện cho 6 loại đất đang trồng lúa để phân tích. 
2.3.6. Phương pháp phân tích mẫu đất
Các mẫu đất được phân tích theo các chỉ tiêu và phương pháp thông 

dụng.
2.3.7. Phương pháp đánh giá đất


27
Áp dụng TCVN: 8409/2012 và hướng dẫn của FAO, trình tự 
đánh giá đất đai được thực hiện theo các bước từ  đánh giá hiện 
trạng   sử   dụng   đất,   phân   tích   hiệu   quả   kinh   tế,   xã   hội   và   môi 
trường của các LUTs và kiểu sử  dụng đất lúa. Xây dựng bản đồ 
đơn vị  đất đai hay bản đồ chất lượng đất đai, phân hạng mức độ 
thích hợp đất đai.
2.3.8. Phương pháp đánh giá hiệu quả của các loại sử dụng  
đất và kểu sử dụng đất lúa
2.3.8.1. Về hiệu qủa kinh tế
Áp dụng phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế cho cây trồng  
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
2.3.8.2. Hiệu quả về xã hội
Tiêu chí hiệu quả về xã hội được đánh giá dựa trên 3 chỉ tiêu 
gồm: khả năng thu hút lao động; giá trị gia tăng/ngày công lao động 
và khả năng đảm bảo an ninh lương thực.
2.3.8.3. Hiệu quả về môi trường
Tiêu chí hiệu quả môi trường đã được xem xét dựa trên các chỉ 
tiêu hoá học đất và 4 chỉ tiêu kim loại nặng gồm As, Cd, Cu và Zn  
dưới hiện trạng các loại sử  dụng đất (LUT) và được phân theo 3  
mức là cao, trung bình và thấp. Mức độ  ô nhiễm dựa trên QCVN 
03­MT:2015/BTNMT. 
2.3.9. Phương pháp xây dựng bản đồ
2.3.9.1. Phương pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất  
trồng lúa
Bản đồ  hiện trạng  đất trồng lúa của huyện Phú  Bình tỉ  lệ 

1/25.000 được xây dựng dựa trên bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất  
năm 2010 của huyện Phú Bình, được chỉnh lý dựa trên ảnh Spot 5  
và kết quả khảo sát lấy mẫu đất tại 50 điểm, những vị trí lấy mẫu 
cũng là những điểm chìa khoá để  kiểm tra và khoanh vẽ  chi tiết 
hiện trạng sử dụng đất trồng lúa theo loại sử dụng trên bản đồ.
2.3.9.2. Phương pháp xây dựng các bản đồ đơn tính
Các bản đồ  đơn tính được xây dựng trên nền bản đồ  số  VN  
2000 tỉ lệ  1/25.000 với sự tham gia của Hệ thống thông tin địa lý  


28
(GIS) và các phần mềm chuyên dụng tuỳ  theo từng loại bản đồ 
đơn tính mà áp dụng các phương pháp khác nhau. gồm:Bản đồ loại 
đất theo phân loại phát sinh; bản đồ  cấp địa hình, bản đồ  thành 
phần cơ  giới; Bản đồ  khả  năng  tưới  và bản đồ  tiêu thoát nước; 
Bản đồ độ phì nhiêu đất trồng lúa dựa trên phần mềm PASS 2011 
và phần mềm nội suy IDW. 
2.3.9.3. Phương pháp xây dựng bản đồ đơn vị đất đai, bản đồ 
phân hạng đất và bản đồ định hướng quản lý và sử dụng đất lúa
Từ  các bản đồ  đơn tính chồng xếp tạo lập bản đồ  đơn vị  đất 
đai tỉ lệ 1/25.000 với sự hỗ trợ của GIS và phần mềm ArcGIS. 
Bản đồ  phân hạng khả  năng thích hợp của đất đai với trồng  
lúa và bản đồ  định hướng quản lý và sử  dụng đất trồng lúa tỉ  lệ 
1/25.000 huyện Phú Bình đều được xây dựng dựa trên kết quả 
phân hạng đất mức độ thích hợp đất đai.
2.3.10. Phương pháp xử lý số liệu
Sử  dụng các phần mềm tính toán như  Excel để  xử  lý số  liệu 
theo từng nhóm chỉ  tiêu phục vụ  cho phân tích, so sánh đánh giá 
thực trạng  về  quản lý và sử  dụng đất lúa trên địa bàn huyện Phú  
Bình.

Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế ­ xã hội huyện Phú Bình có 
liên quan đến công tác quản lý, sử dụng đất lúa
­ Huyện Phú Bình là một huyện trung du của tỉnh Thái Nguyên.  
Diện tích đất tự nhiên của huyện có 25.171 ha (năm 2013), dân số 
149.021 người được phân chia thành 21 đơn vị hành chính, trong đó 
có 20 xã và 1 thị trấn. 
Do có lợi thế  về  địa hình tương đối bằng phẳng cùng với hệ 
thống thuỷ lợi nước máng núi Cốc nên điều kiện tưới và tiêu nước 
phục vụ  cho sản xuất rất thuận lợi. Do vậy vùng này đã trở  thành 
trọng điểm sản xuất lúa và các loại cây rau màu của huyện. Tuy  
nhiên hiện tại trong vùng vẫn còn một số diện tích thấp trũng, khó 
thoát nước nên trong những điều kiện mưa lớn, sản xuất không ổn 


29
định trong vụ mùa. Sự phân hoá về địa hình, địa mạo đã dẫn đến có 
sự  phân hoá về  hệ  thống cây trồng trên đất lúa với các điều kiện 
sản xuất lúa và các cây trồng trong cơ  cấu luân canh trên đất lúa 
khác nhau.
­ Nền kinh tế  của huyện có sự  chuyển dịch theo hướng giảm 
nông nghiệp, tăng  công nghiệp ­ xây dựng và  dịch vụ  ­  thương 
mại. Năm 2010, tỷ  trọng ngành nông nghiệp chiếm 53,5%; công 
nghiệp  ­  xây dựng chiếm 19,3% và thương mại, dịch vụ  chiếm 
27,2%.   Năm   2015,   cơ  cấu   kinh   tế   của   huyện   chuyển   dịch   theo 
hướng tích cực, nông nghiệp giảm còn 31%, công nghiệp, xây dựng 
đạt  37,2%  và dịch vụ  thương mại chiêm
́  32,8%. Mặc dù tỉ  trọng 
ngành nông nghiệp không cao và đang có xu hướng ngày càng giảm  

nhưng vẫn là ngành quan trọng, tạo ra việc làm cho gần 60% lao 
động   nông   nghiệp,   bình   quân   lương   thực   trên   người   đạt   554 
kg/năm, đáp  ứng nhu cầu lương thực tại chỗ và có một phần lúa 
hàng hoá. Tuy nhiên, so với những lợi thế và tiềm năng sẵn có của 
huyện   thì   nhịp   độ   phát   triển   kinh   tế   chưa   cao.   Sản   xuất   nông  
nghiệp vẫn độc canh cây lúa là chủ yếu, chuyển dịch cơ cấu kinh  
tế tuy nhanh nhưng chưa đồng bộ.
­ Cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế ­ xã  
hội nói chung và sản xuất lúa nói riêng khá thuận lợi, đáp  ứng 
được nhu cầu phát triển. Đặc biệt là hạ tầng thuỷ lợi phục vụ cho  
tưới và tiêu chủ  động cho phần lớn diện tích đất trồng lúa và cây 
hàng năm. Do vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hệ số 
sử dụng đất, mở rộng diện tích bằng con đường tăng vụ.
3.2. Tình hình quản lý, sử  dụng đất trồng lúa trên địa bàn  
huyện Phú Bình
3.2.1.Tình hình quản lý đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú  
Bình 
đai 

3.2.1.1. Công tác ban hành các văn bản quản lý Nhà nước về đất  

Trong giai đoạn 2002 - 2013, Uỷ ban nhân dân huyện đã
ban hành các văn bản quy định liên quan đến công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện. Công tác
xác định địa giới hành chính gắn với lập bản đồ hành chính cho


30
từng xã, thị trấn trong phạm vi lãnh thổ của huyện Phú Bình đã
được thực hiện. Do vậy đến nay các loại hồ sơ về địa giới hành

chính của huyện cũng như từng xã, thị trấn trong huyện đã
hoàn thiện và được lưu trữ, quản lý sử dụng theo đúng quy
định pháp luật.
3.2.1.2. Công tác khảo sát, đo đạc thành lập bản đồ địa chính
Đến nay toàn bộ  các xã, thị  trấn trong huyện đã hoàn thành  
việc lập bản đồ địa chính và hồ sơ kèm theo, tài liệu được đưa vào  
sử  dụng kịp thời phục vụ công tác quản lý đất đai như: giao đất,  
thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử  dụng đất, thống kê,  
kiểm kê. Tuy nhiên tài liệu bản đồ  địa chính của các xã, thị  trấn  
có chất lượ ng và độ  chính xác chưa cao do đượ c đo đạc, lập 
bản đồ  địa chính theo hệ  tọa độ  HN­72, bản đồ  thành lập bằng  
dạng giấy Troky ho ặc Diamat, ch ưa đượ c đo đạc theo hệ tọa độ 
VN­2000 m ặc dù đã dùng phần mềm quét, nắn  ảnh và số  hóa , 
chuyển đổi từ  hệ  tọa độ  HN­72 sang VN­ 2000. Do trong m ột  
thời gian dài các bản đồ và hồ sơ, sổ sách kèm theo không đượ c 
cập nhật, chỉnh lý biến động đồng bộ và thườ ng xuyên nên hiện 
trạng đang sử  dụng đất biến động nhiều so với nguồn tài liệu  
bản đồ đã lập. 
3.2.1.3. Công tác kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ  hiện  
trạng sử dụng đất lúa
Bản đồ  hiện trạng sử  dụng đất (trong đó có đất lúa) của cấp  
xã tỉ lệ 1/5.000 và tỉ lệ 1/25.000 của huyện Phú Bình đều đã được  
thành lập dưới dạng bản đồ số để thuận tiện trong việc tổng hợp,  
xây dựng bản đồ  hiện trạng của đơn vị  hành chính cấp trên, bảo  
đảm sử  dụng để  biên tập, thành lập bộ  bản đồ  nền thống nhất 
trên phạm vi của huyện, phục vụ cho công tác quản lý đất đai nói  
chung, đất lúa nói riêng. Tuy nhiên cho đến nay chưa có một dự án 
riêng về đánh giá đất đai và quy hoạch sử dụng đất lúa theo hướng 
dẫn của Nghị  định số  35/2015/NĐ­CP của Chính phủ về quản lý, 
sử dụng đất trồng lúa.

3.2.1.4. Tình hình giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển  
mục đích sử dụng đất
Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục  
đích sử  dụng đất trong  giai đoạn 2002 ­  2013 đã được thực hiện 
trên cơ  sở  quy hoạch, kế  hoạch sử  dụng đất được cấp có thẩm  


31
quyền phê duyệt, góp phần khai thác sử dụng quỹ đất hợp lý, hiệu 
quả  quỹ  đất hiện có, đáp  ứng nhu cầu sử  dụng đất của các tổ 
chức, hộ gia đình cá nhân vào các mục đích phát triển kinh tế ­ xã 
hội của huyện Phú Bình.
3.2.1.5. Công tác đăng ký biến động đất đai, cấp Giấy chứng  
nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký biến động đất đai và cấp giấy chứng nhận quyền sử 
dụng đất đã được thực hiện, tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013,  
toàn  huyện  đã   cấp  giấy   chứng  nhận   quyền  sử   dụng  đất   được 
19.144,76 ha, trong số 22.034,38 ha đất cần phải cấp giấy chứng  
nhận quyền sử dụng đất, đạt 87%.
3.2.1.6. Thực trạng hệ  thống tổ chức và cán bộ  quản lý đất đai  
trên địa bàn huyện Phú Bình
Số liệu tổng hợp về thực trạng hệ thống tổ chức và cán bộ quản  
lý đất đai trên địa bàn huyện Phú Bình cho thấy: Bộ máy quản lý đất  
đai đã được hình thành từ huyện xuống cấp xã. Tại huyện có Phòng  
Tài Nguyên và Môi Trường làm nhiệm vụ tham mưu cho Chủ tịch Ủy 
ban nhân dân huyện trong công tác quản lý nhà nước về đất đai. Đồng  
thời trực tiếp làm nhiệm vụ  quản lý nhà nước về  đất đai và môi 
trường. Ở mỗi xã cũng có một đến hai cán bộ quản lý đất đai. Số cán  
bộ  có trình độ đại học chiếm 68,97% trong tổng số 58 cán bộ công  
tác trong hệ thống này. 

Về   phân   bổ   cán   bộ,   phòng   Tài   Nguyên   và   Môi   trường   của 
huyện có 7 cán bộ  trong đó có 6 cán bộ đại học và 1 cán bộ trung  
cấp. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất có 8 người, trong đó có 
6 cán bộ đại học và 2 cán bộ cao đẳng. Cán bộ địa chính cấp xã có  
42 người. Đa số các xã có 2 cán bộ địa chính, cá biệt có xã 3 cán bộ 
địa chính như  xã Hà Châu, xã Tân Hoà có 1 cán bộ  địa chính. Tuy  
nhiên xét theo nhu cầu của công tác quản lý nhà nước nhất là trong  
điều kiện hiện nay khi việc  ứng dụng công nghệ  thông tin chưa  
nhiều thì số  lượng cán bộ  tại cấp phòng và Văn phòng đăng ký 
quyền sử dụng đất còn ít. 
3.2.2. Tình hình sử dụng đất trồng lúa và hiệu quả của sản  
xuất lúa trên địa bàn huyện Phú Bình
3.2.2.1. Tình hình sử dụng đất trồng lúa và biến động về diện  
tích, năng suất và sản lượng lúa 


32
Diện tích đất trồng lúa năm 2013 của huyện Phú Bình là 7595 
ha, với tổng diện tích gieo trồng lúa 12.601 ha. Hệ số sử dụng đất  
lúa  bình  quân   toàn   huyện   là   1,7.   Năng   suất   bình  quân   đạt   50,3 
tạ/ha. Tuy nhiên có sự phân bố không đều giữa các tiểu vùng trong  
huyện.
Bảng 3.4. Biến động sử dụng đất trồng lúa huyện Phú Bình giai  
đoạn 2002­ 2013 chia theo tiểu vùng 
Chỉ tiêu

2002

2005


7.801,
0
1.722,
0

7.754,
0
1.727,
0

 Tiểu vùng 2

4.027,0

4.030,0

3.943,2

 Tiểu vùng 3

2.052,0

1.997,0

1.908,2

TỔNG SỐ
Tiểu vùng 1

2010


7.577,4
1.726,0

2013
7.595,
0
1.725,
4

2002­
2005
­47,0

Biến động 
2005
2010
­
­
2010
2013
­
17,6
176,6

2002­
2013
­
206,0


5,0

­1,0

­0,6

3,4

3.958,9

3,0

­86,8

15,7

­68,1

1.910,7

­55,0

­88,8

2,5

­141,3

3.2.2.2. Hiệu quả  của các loại sử  dụng đất và kiểu sử  dụng đất  
lúa trên địa bàn huyện Phú Bình

Các loại sử  dụng đất và kiểu sử  dụng đất lúa: Số  liệu điều 
tra về  các loại sử  dụng đất trồng lúa gắn với kiểu sử  dụng đất 
của huyện Phú Bình đã xác định được trên địa bàn huyện Phú Bình 
có 3 loại sử dụng đất trồng lúa (Loại sử dụng đất chuyên trồng lúa 
(LUT1); Loại sử dụng đất trồng 2 vụ lúa và một vụ  màu (LUT2); 
Loại sử  dụng đất một vụ  lúa mùa ­ 2 vụ  màu (LUT3) và 16 kiểu  
sử dụng đất phổ biến.
Bảng 3.5. Tổng hợp diện tích các loại sử dụng đất và kiểu sử  
dụng đất lúa huyện Phú Bình năm 2014
Diện 
Loại hình sử 
Cơ cấu 
Kiểu sử dụng đất
tích 
dụng đất
(%)
(ha)
4.686,
Chuyên lúa
 
61,71
6
 
3.129,
(1)Lúa Xuân ­ lúa mùa
41,20
 
1
 
(2)Lúa Xuân

79,1
1,04


33
(3)Lúa mùa
2 lúa ­ 1 màu

 

(4)Lúa Xuân ­ lúa mùa ­ ngô 
Đông
(5)Lúa Xuân ­ lúa mùa ­ cà 
chua Đông
 
(6)Lúa Xuân ­ lúa mùa ­ đỗ 
 
tương Đông
 
 
(7)Lúa Xuân ­ lúa mùa ­ khoai 
 
lang Đông
 
(8)Lúa Xuân ­ lúa mùa ­ khoai 
tây Đông
(9)Lúa Xuân ­ lúa mùa ­ rau 
Đông
1 lúa mùa ­ 1 màu  
(10)Ngô Xuân ­ lúa mùa

 
(11)Lúa mùa ­ ngô Đông
 
(12)Lạc Xuân ­ lúa mùa
 
(13)Lúa mùa ­ rau Đông
 
(14)Lúa mùa ­ khoai tây Đông
 
(15)Khoai lang Xuân ­ lúa mùa
 
(16) Đỗ tương Xuân ­ lúa mùa
 
 
Tổng cộng

1.478,
4
2.161,
4
1.437,
6

19,47
28,46
18,93

61,4

0,81


65,9

0,87

243,8

3,21

28,2

0,37

324,5

4,27

747,0
9,83
243,6
3,21
158,0
2,08
122,1
1,61
63,0
0,83
38,5
0,51
88,4

1,16
33,4
0,44
7.595,
100,00
0
Kết quả xác định hiệu quả tổng hợp của các loại sử dụng đất 
và kiểu sử  dụng đất lúa phục vụ  cho lựa chọn và đề  xuất phát 
triển trên địa bàn Phú Bình dựa trên 3 tiêu chí là  hiệu quả kinh tế, 
hiệu quả xã hội và tiêu chí môi trường. Trong mỗi tiêu chí lại có các  
chỉ  tiêu khác nhau như  đã trình bày trong phần phương pháp. Quá 
trình đánh giá hiệu quả được thực hiện với từng tiêu chí, trong mỗi  
tiêu chí cũng thực hiện với từng chỉ  tiêu, dựa trên giá trị  đạt được 
của từng chỉ  tiêu để  phân cấp theo mức độ  rất cao (VH),cao (H),  
trung bình (M), thấp (L) và cuối cùng là đánh giá tổng hợp từng tiêu  
chí với từng tiểu vùng và đánh giá tổng hợp cả  3 tiêu chí tại từng 


34
tiểu vùng. Kết quả  đánh giá tổng hợp của từng tiểu vùng cụ  thể 
như sau: 
Tại tiểu vùng 1, trong 5 kiểu sử dụng đất chỉ có 2 kiểu sử dụng 
đất cho hiệu quả tổng hợp cao thuộc LUT 2 là Lúa Xuân ­ Lúa mùa ­ 
Ngô Đông và Lúa Xuân ­ Lúa mùa ­ Lạc Đông. Ba kiểu sử  dụng 
đất cho hiệu quả tổng hợp trung bình là kiểu sử  dụng đất trồng 2 
vụ lúa (LUT 1) và 2 kiểu sử dụng đất trồng 1 vụ lúa ­ 1 vụ màu. 
Tại tiểu vùng 2, trong 11 kiểu sử dụng đất được đánh giá hiệu 
quả thì có 6 kiểu sử dụng đất cho hiệu quả tổng hợp cao (H) thuộc  
LUT 2 đều trồng 2 vụ lúa ­ 1 vụ màu.  Hai kiểu sử dụng đất trồng 1  
vụ  lúa thuộc LUT 1 có hiệu quả  thấp (L) và 3 kiểu sử  dụng đất 

của LUT1 chuyên lúa nhưng trồng 2 vụ lúa và 2 kiểu sử dụng đất 
của LUT 3 là 1 lúa ­ 1 màu cho hiệu quả tổng hợp trung bình (M). 
Tại tiểu vùng 3, trong 8 kiểu sử  dụng đất thì có 3 kiểu cho  
hiệu tổng hợp cao (H) thuộc LUT 2 đều trồng 2 vụ lúa ­ 1 vụ màu.  
Hai kiểu sử  dụng đất trồng 1 vụ  lúa của LUT1 có hiệu quả  thấp  
(L). Ba kiểu sử dụng đất cho hiệu quả trung bình (M). trong đó có  
1 kiểu sử  dụng đất trồng 2 vụ  lúa của LUT 1 và 2 kiểu sử  dụng  
đất trồng 1 vụ  lúa ­ và 1 vụ  màu của LUT 3.  Cũng cần nói thêm 
rằng số liệu phân tích về cadimi cho thấy, với đất 2 vụ  lúa ­ màu 
(LUT 2) có hàm lượng Cadimi đạt giá trị  trung bình cao nhất là  
1,23 mg, ngưỡng giới hạn là 1,5 mg/1 kg đất khô nhưng mức cao  
nhất đã vượt ngưỡng giới hạn cho phép 0,6 mg/1 kg đất so với 
ngưỡng giới hạn (2,1 mg). Tuy nhiên chỉ có 1 mẫu nên về mặt môi 
trường  chưa thể  xếp  chung  cho  toàn bộ  LUT  này là  mức  thấp  
nhưng sẽ cảnh báo để tiếp tục nghiên cứu và làm rõ hơn. 
3.2.2.3. Lựa chọn các kiểu sử dụng đất phục vụ đề xuất sử dụng hiệu  
quả
Từ  các kết quả  phân tích, đánh giá hiệu quả  kinh tế, xã hội và 
môi trường của các loại sử  dụng đất gắn với kiểu sử  dụng đất, 
nghiên cứu đã chọn được 9 kiểu sử dụng đất để  đề  xuất phát triển  
tại 3 tiểu vùng trồng lúa của huyện Phú Bình (bảng 3.24)


35
Bảng 3.24. Các loại sử  dụng đất và kiểu sử  dụng đất được lựa  
chọn đề xuất phát triển trên địa bàn huyện Phú Bình
Kiểu sử dụng đất theo tiểu vùng
 Loại hình sử 
Tiểu   vùng 
dụng đất

Tiểu vùng 1
Tiểu vùng 2
3
Lúa   Xuân   ­  Lúa   Xuân   ­  Lúa   Xuân   ­ 
Chuyên lúa
Lúa mùa
Lúa mùa
Lúa mùa
Lúa   Xuân   ­  Lúa Xuân ­ lúa  Lúa   Xuân   ­ 
lúa mùa ­ Ngô  mùa   ­   Ngô  lúa   mùa   ­ 
Đông
Đông
Ngô Đông
Lúa   Xuân   ­  Lúa   Xuân   ­  Lúa   Xuân   ­ 
Lúa   mùa   ­  Lúa mùa ­ Rau  Lúa   mùa   ­ 
Rau Đông
2   vụ   lúa   ­   1  Lạc thu Đông Đông
vụ màu
Lúa   Xuân   ­  Lúa   Xuân   ­ 
Lúa   mùa   ­   Cà  Lúa   mùa   ­ 
chua Đông
Lạc Đông
Lúa   Xuân   ­ 
Lúa mùa ­ Lạc 
thu Đông
Lúa   mùa   ­ 
Lúa   mùa   ­ 
Lạc Xuân
1   vụ   lúa   ­   1  Lạc Xuân
vụ màu

Lúa   mùa   ­ 
Lúa   mùa   ­ 
Ngô Xuân
Ngô Xuân
3.2.3.  Một số  tồn tại trong quản lý và sử  dụng đất trồng lúa  
trên địa bàn huyện Phú Bình
3.2.3.1. Tồn tại về mặt quản lý đất đai
a. Chưa làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của  
người sử dụng đất trong việc tuân thủ luật đất đai.
b. Chậm xây dựng quy hoạch sử dụng đất lúa trên địa bàn huyện  
và chi tiết đến từng xã.
c. Chất lượng Hồ sơ địa chính chưa đáp ứng được yêu cầu của  
công tác quản lý nhà nước về đất đai 
3.2.3.2. Những tồn tại về  mặt sử dụng đất trồng lúa trên địa bàn  
huyện Phú Bình


36
a. Diện tích đất trồng lúa có quy mô nhỏ nên hạn chế khả năng  
cơ giới hoá dẫn đến năng suất lao động trong nghề trồng lúa thấp 
b. Giá trị gia tăng trên một ha đất trồng lúa thấp
c. Hệ số sử  dụng đất lúa thấp do chưa đa dạng hoá cây trồng  
trên đất sản xuất lúa, đặc biệt là các cây trồng có giá trị kinh tế cao 
d. Một bộ phận hộ nông dân trồng lúa chưa được tiếp cận vốn  
sản xuất, kỹ thuật và giống mới 
3.3. Chất lượng đất đai trồng lúa và khả  năng thích hợp của 
nó với trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình
3.3.1. Các loại đất trồng lúa trên địa bàn huyện Phú Bình
Kết quả chồng xếp bản đồ hiện trạng trồng lúa tỉ lệ 1/25.000 
lên bản đồ đất vùng trồng lúa huyện Phú Bình cùng tỉ lệ cho thấy, 

lúa của huyện Phú Bình đang trồng trên 4 nhóm đất với 6 đơn vị 
đất, có tổng diện tích 7.595 ha, nhiều nhất là nhóm đất phù sa với 
3.324,1 ha; tiếp theo là nhóm đất thung lũng có 2.355,01 ha; nhóm 
đất xám bạc màu có 1823,78  ha và ít nhất là nhóm đất đỏ  vàng có 
92,09 ha.
3.3.2. Chất lượng của đất đai trồng lúa trên địa bàn huyện Phú  
Bình 
 Để  xác định chất lượng đất đai trồng lúa, nghiên cứu đã tuân 
thủ hướng dẫn của FAO là phải xây dựng bản đồ  đơn vị  đất đai.  
Và để  xây dựng bản đồ  đơn vị  đất đai phải lựa chọn các chỉ  tiêu, 
phân cấp ngưỡng chỉ tiêu dựa trên yêu cầu sinh lý, sinh thái của các 
loại sử  dụng đất. Dựa theo các nguồn tài liệu hiện có và tài liệu 
bổ sung, nghiên cứu đã lựa chọn được 6 chỉ tiêu gồm: loại đất, địa 
hình, thành phần cơ giới, độ phì đất, điều kiện tưới, điều kiện tiêu 
thoát nước. Mỗi chỉ tiêu đã được thể  hiện trên 1 bản đồ  đơn tính, 
chồng xếp 6 bản đồ đơn tính với sự  trợ giúp của Hệ  thống thông 
tin địa lý (GIS) để  thành lập bản đồ  đơn vị  đất đai (LMUs). Kết 
quả đã xác định được chất lượng đất đai trồng lúa của huyện Phú 
Bình được phân hoá thành 39 đơn vị đất đai. Đơn vị đất đai có diện 
tích nhỏ  nhất là 3,4 ha và đơn vị  đất đai có diện tích lớn nhất là 
2.647,5 ha.


37
Bảng 3.31. Tổng hợp đặc tính của các đơn vị đất đai trồng lúa 
Đơ
n
 vị 
đât́ 
đai


Đặc tính đất đai

Số 
khoanh 
đất

Diện tích 

Loạ

đất

Địa 
hình

TPCG

Độ 
phì

Tướ


Tiêu

1
2
3
4


G1
G1
G1
G1

DH2
DH3
DH3
DH3

P1
P1
P1
P1

ĐP1
ĐP2
ĐP2
ĐP3

Ir1
Ir3
Ir3
Ir3

Dr1
Dr1
Dr1
Dr1


32
24
5
23

5

G2

DH1

P2

ĐP1

Ir1

Dr1

828

6
7
8

G2
G2
G2


DH1
DH1
DH1

P2
P2
P2

ĐP2
ĐP2
ĐP2

 Ir2
Ir3
Ir3

3
19
6

9

G2

DH1

P2

ĐP2


Ir3

11

27,18

0,36

10
11
12
13
14
15
16

G2
G2
G3
G3
G3
G3
G3

DH3
DH2
DH1
DH1
DH1
DH1

DH1

P2
P2
P3
P3
P3
P3
P3

ĐP3
ĐP3
ĐP1
ĐP2
ĐP2
ĐP3
ĐP3

Ir3
Ir3
 Ir1
Ir2
 Ir3
Ir2
Ir3

Dr2
Dr1
Dr2
Ke


Dr1
Dr2
Dr2
Dr3
Dr3
Dr3
Dr3

115,98
16,32
15,00
20,02
2647,5
0
28,49
155,68
15,36

48
5
26
2
8
4
5

1,43
0,15
1,48

0,36
0,1
0,07
0,13

17

G4

DH2

P1

ĐP1

Ir1

Dr1

597

18
19
20
21
22
23
24
25
26

27
28
29
30
31
32
33
34

G4
G4
G4
G4
G5
G5
G5
G6
G6
G6
G6
G6
G6
G5
G5
G5
G6

DH2
DH2
DH3

DH3
DH2
DH2
DH3
DH1
DH1
DH1
DH1
DH1
DH1
DH1
DH1
DH1
DH1

P1
P1
P1
P1
P1
P1
P2
P1
P1
P1
P1
P1
P1
P1
P2

P2
P2

ĐP2
ĐP2
ĐP2
ĐP3
ĐP2
ĐP3
ĐP2
ĐP1
ĐP2
ĐP2
ĐP2
ĐP2
ĐP3
ĐP3
ĐP1
ĐP2
ĐP2

Ir2
Ir3
Ir3
Ir3
Ir1
Ir1
Ir3
Ir1
Ir1

Ir3
Ir3
Ir1
Ir2
Ir3
Ir1
Ir1
Ir1

Dr1
Dr1
Dr1
Dr1
Dr1
Dr1
Dr3
Dr2
Dr3
Dr3
Dr3
Dr3
Dr3
Dr3
Dr2
Dr2
Dr3

5
81
16

10
5
11
1
346
57
78
91
148
68
3
121
16
26

108,59
11,01
112,60
27,68
7,70
5,37
9,57
1471,5
8
66,74
190,18
84,67
10,61
24,21
54,89

13,00
679,48
73,21
147,35
135,59
285,40
203,27
3,40
263,33
33,44
118,87

(ha)

(%)

1,53
0,21
0,2
0,26
34,86
0,38
2,05
0,2

19,38
0,88
2,5
1,11
0,14

0,32
0,72
0,17
8,95
0,96
1,94
1,79
3,76
2,68
0,04
3,47
0,44
1,57


38
35
36
37
38
39

G6
G6
G6
G6
G6

DH1
DH1

DH1
DH1
DH1

P2
P2
P2
P2
P2
Tổng số

ĐP2
ĐP2
ĐP2
ĐP3
ĐP3

Ir2
Ỉr2
Ir3
Ir2
Ir3

Dr2
Dr3
Dr3
Dr3
Dr3

9

59
53
18
11
2879

8,29
212,92
101,41
51,94
37,12
7595,0
0

0,11
2,8
1,34
0,68
0,49
100


39
3.3.3. Đánh giá khả năng thích hợp của đất đai với cây lúa trên  
địa bàn huyện Phú Bình
Trước khi tiến hành đánh giá khả năng thích hợp của đất
đai với cây lúa, nghiên cứu nghiên cứu đã xây dựng yêu cầu sử
dụng đất của từng loại sử dụng đất lúa. Theo đó tiến hành xây
dựng cây quyết định, so sánh yêu cầu sử dụng đất với đặc tính
của từng đơn vị đất đai tự động với sự trợ giúp của GIS và

phần mềm đánh giá đất tự động. Nguyên tắc xác định mức độ
thích hợp của đất đai với loại hình sử dụng đất lúa hoặc kiểu sử
dụng đất lúa được áp dụng theo phương pháp điều kiện giới
hạn do FAO đề xuất. Kết quả cụ thể như sau:
a. Khả năng thích hợp của đất đai với loại sử dụng đất chuyên 
lúa (LUT1)
Kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với loại hình 
sử  dụng đất chuyên trồng lúa (LUT1) cho thấy, diện tích đất rất  
thích hợp cho chuyên trồng lúa nước của toàn huyện có 2647,57 ha, 
chiếm 34,86% diện tích đất trồng lúa của huyện; nhiều nhất  ở 
tiểu vùng 2 với 1.746,9 ha, tiểu vùng 3 có 807,55 ha, vùng 1 có rất  
ít diện tích (93,12 ha). Diện tích đất thích hợp (S2) có 2804,13 ha,  
chiếm 36,92% diện tích lúa của huyện, nhiều nhất  ở tiểu vùng 2 
với 1420,62 ha, tiểu vùng 1 có 812,55 ha và tiểu vùng 3 có 570,96  
ha. Diện tích đất ít thích hợp với chuyên trồng lúa có 2.143,3 ha,  
chiếm 28,22%; nhiều nhất ở tiểu vùng 1 với 819,73 ha, tiểu vùng 2  
có 791,38 ha và tiểu vùng 3 có 532,19 ha.
Hạn chế chính của đất đai với chuyên trồng lúa nước ở mức ít  
thích hợp (S3) có phổ  biến từ  1­2 yếu tố  hạn chế  chính, các hạn 
chế  phổ  biến là do địa hình dẫn đến tưới hoặc tiêu nước không  
chủ động phải dựa vào nước mưa và độ phì của đất thấp, một số 
diện tích nhỏ hạn chế do loại đất. 
b. Khả năng thích hợp của đất đai với loại sử dụng đất 2 vụ 
lúa­màu (LUT2)
Số liệu tổng hợp diện tích đất rất thích hợp cho trồng 2 vụ lúa­ 
màu cho thấy, trên địa bàn huyện có 2647,57 ha đất rất thích hợp, 
chiếm 34,86% DTĐ lúa trên toàn huyện, nhiều nhất  ở tiểu vùng 2  
với 1746,9 ha, vùng 3 có 807,55 ha và tiểu vùng 2 có 93,12 ha. DTĐ  
thích hợp (S2) có 2.667,23 ha, chiếm 35,12% DTĐ lúa của huyện; 



40
nhiều nhất ở tiểu vùng 2 với 1.362,76 ha, tiểu vùng 1 có 812,55 ha, 
còn lại là tiểu vùng 3. Diện tích đất ít thích hợp (S3) có 2.280,1 ha, 
chiếm 30,02% DTĐ trồng lúa của huyện, nhiều nhất là tiểu vùng 2 
có 849,24 ha, tiểu vùng 1 có 819,73 ha và tiểu vùng 3 có 611,13 ha.
Hạn chế  chính của đất đai đối với trồng 2 vụ  lúa ­ 1 vụ  màu  
ngoài các yếu tố như đối với đất chuyên trồng lúa còn có các yếu  
tố khác như thành phần cơ giới của đất không cho phép phát triển  
cây màu  ưa thành phần cơ  giới nhẹ  hoặc trung bình, nghĩa là do  
thành phần cơ  giới nặng. Đặc biệt là đất có mức độ  ít thích hợp 
với trồng 2 vụ lúa và 1 vụ màu. 
c. Khả năng thích hợp của đất đai với loại sử dụng đất một vụ 
lúa mùa và một vụ màu 
Số  liệu tổng hợp diện tích đất thích hợp cho trồng 1 vụ  lúa  
mùa và 1 vụ  màu hoặc 2 vụ  màu cho thấy, trên địa bàn huyện 
không có đất rất thích hợp cho trồng 1 vụ lúa mùa và 1 hoặc 2 vụ 
màu. Diện tích đất có mức thích hợp (S2) có 6793,82 ha, chiếm  
89,45% DTĐ đất trồng lúa của huyện; nhiều nhất  ở  tiểu vùng 2 
với   3.852,41   ha;   tiểu   vùng   3   có   1.735,4   ha   và   tiểu   vùng   2   có  
1.206,01 ha. DTĐ ít thích hợp trồng lúa (S3) có 801,18 ha, chiếm  
10,55% DTĐ trồng lúa của huyện, phân bố nhiều nhất ở tiểu vùng 
1 có 519,39 ha, tiểu vùng 3 có 175,3 ha và tiểu vùng 2 có 106,49 ha.  
Các hạn chế  chính của đất ít thích hợp là do loại đất, thành phần  
cơ giới, độ phì thấp và một số diện tích không có nguồn nước tưới  
hoặc cuối nguồn, địa hình cao dẫn đến không có nước tưới mà 
dựa vào nước mưa. 
3.4. Một số giải pháp quản lý và sử dụng đất lúa hiệu quả
3.4.1. Quan điểm và tiêu chí trong định hướng quản lý sử dụng đất  
lúa huyện Phú Bình

­ Đổi mới quản lý và sử  dụng đất lúa theo hướng linh hoạt.  
Đất lúa cần được phân khu theo cấp độ quản lý nghiêm ngặt, quản  
lý linh hoạt và cho phép chuyển đổi theo quy định của Luật đất 
đai, khi cần thiết có thể chuyển lại trồng lúa. 
­ Hình thành vùng sản xuất chuyên canh. 
3.4.2. Giải pháp định hướ ng  quản lý và sử  dụng đất lúa huyện  
Phú Bình đến năm 2020


41
Dựa vào kết quả phân hạng mức độ thích hợp của đất đai với
các loại hình sử dụng đất lúa và quan điểm trong định hướng
sử dụng đất lúa, nghiên cứu đã đề xuất định hướng sử dụng
đất lúa huyện Phú Bình đến năm 2020 (bảng 3.36):


21
Bảng 3.36. Định hướng quản lý và sử dụng đất lúa huyện Phú Bình đến năm 2020 theo các mức độ 

Hiện 
trạng 
năm 
2014

Vùng

Vùng 1
Vùng 2
Vùng 3
Toàn 

huyện

 

Nghiêm 
ngặt

0,00
57,87
78,93

2 Lúa­
Màu
157,01
1.107,50
460,01

457,35
1.850,25
895,83

 Đề 
xuất 
đến 
năm 
2020
1.206,01
3.852,41
1.735,39


136,80

1.724,52

3.203,43

6.793,81

Linh hoạt

1.725,40
3.958,90
1.910,70

2 Lúa­
Màu
748,66
2.002,16
839,56

1 Lúa­
2Màu
300,34
684,88
356,89

7.595,00

3.590,38


1.342,11

2 Lúa

+

 Đơn vị tính: (ha)
Tổng 
So sánh 
QH đến  ĐX với  diện tích 
ĐX CĐ
năm 
QH 
2020
năm 
Ngô
2020
1.743,20
­537,19
514,02
3.821,05
31,36
106,50
1.539,29
196,10
165,74
7.103,54

­309,73


786,26


×