Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Tóm tắt Luận án tiến sĩ Khoa học cây trồng: Nghiên cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật che sáng đến năng suất, chất lượng chè xanh giống chè Kim Tuyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (628.28 KB, 33 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN XUÂN CƯỜNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP KỸ THUẬT 
CHE SÁNG ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CHÈ XANH 
GIỐNG CHÈ KIM TUYÊN

Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 9.62.01.10

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG


THÁI NGUYÊN ­ 2019


Luận án được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ­ ĐẠI  HỌC THÁI 
NGUYÊN

Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn
2. TS. Đặng Văn Thư

Người phản biện 1: ...............................................
     
Người phản biện 2: ...............................................

Người phản biện 3: ...............................................


Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ­ ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi  .....   giờ, ngày  .....  tháng   ......  năm 2019


Có thể tìm hiểu luận án tại:
­ Thư viện Quốc gia
­ Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
­ Thư viện Trường Đại học Nông Lâm ­ ĐH Thái Nguyên


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN 
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Xuân Cường, Trần Ngọc Ngoạn  (2018),  Nghiên cứu 
ảnh hưởng của kỹ thuật tủ lưới che ánh sáng trước khi hái đến  
năng suất, chất lượng chè xanh cho giống Kim Tuyên trong vụ 
hè thu.  Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn  (ISSN: 
1859­4581, số 22/2018)

2.  Nguyễn Xuân Cường, Đặng Văn Thư  (2018), Ảnh hưởng của 
bón phân, kết hợp tủ lưới che sáng đến năng suất, chất lượng  
giống Kim Tuyên  ở  vụ  hè thu.  Tạp chí Nông nghiệp và phát  
triển nông thôn (ISSN: 1859­4581, số 23/2018)


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết

Cây chè là cây công nghiệp dài ngày, có nguồn gốc nhiệt đới và 
Á nhiệt đới, sinh trưởng, phát triển tốt trong những vùng cận nhiệt 
đới có điều kiện khí hậu nóng  ẩm, tập trung chủ yếu  ở Châu Á và  
Châu Phi. Tuy nhiên, hiện nay nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,  
cây chè đã được trồng ở nhiều nước trên thế giới, từ 33 0 vĩ Bắc đến 
490 vĩ Nam.
Miền   Bắc   Việt   Nam   có   21   tỉnh   trồng   chè   với   diện   tích 
89.289 ha chiếm 70% tổng diện tích trồng chè cả  nước, tổng sản 
lượng thu được 104.612 tấn. Tuy nhiên do điều kiện khí hậu miền 
Bắc phân hóa theo mùa với mùa đông lạnh giá và mùa hè nắng 
nóng mưa nhiều nên sản lượng và chất lượng chè miền Bắc phân 
bố  không đều trong năm, tập trung chủ  yếu vào các tháng vụ  hè  
(chiếm tới 60 – 70% tổng sản lượng cả năm), nhưng chất lượng  
chè kém, giá bán thấp. Còn các vụ xuân, thu ­ đông sản lượng thấp  
(chiếm 30­ 40%) nhưng chè  lại  có chất lượng cao, giá bán chè  
thành phẩm cao gấp 2, 3 lần so với vụ hè. Việc nghiên cứu biện 
pháp nâng cao chất lượng chè vụ  hè mang ý nghĩa quan trọng cho  
ngành hè hiện nay.
Hiện nay nhu cầu về các sản phẩm chè xanh ngày càng cao vì 
vậy trong những năm qua nhiều giống mới đã được chọn tạo nguyên  
liệu có thể chế biến các sản phẩm chè xanh để đáp ứng yêu cầu của  
thị trường.
Giống   Kim   Tuyên  có   nguồn  gốc   Đài   Loan   nhập   nội   năm 
1994, công nhận giống mới năm 2008. Cây sinh trưởng khỏe, tuổi 5 
đã giao tán, mật độ  búp dày. Chế  biến chè xanh và chè ôlong cho 
chất lượng tốt. Hiện nay đang được trồng nhiều  ở  các tỉnh Lâm 
Đồng, Lạng Sơn, Yên Bái, Phú Thọ và Thái Nguyên, diện tích đạt 
trên 2.000 ha.
Như   vậy,   để   tạo   ra   sản   phẩm   chè   xanh   chất   lượng   từ 
nguyên liệu giống chè Kim Tuyên có giá trị  hàng hóa cao phục vụ 

nội tiêu và xuất khẩu. Nghiên cứu sinh thực hiện đề  tài: “Nghiên  
cứu  ảnh hưởng của biện pháp kỹ  thuật  che  sáng đến năng  
suất, chất lượng chè  xanh giống chè  Kim  Tuyên”.  Nhằm  góp 


2
phần nâng cao chất lượng, giá trị và hiệu quả sản xuất chè.
2. Mục tiêu nghiên cứu
­ Xác định được  ảnh hưởng của cường độ  ánh sáng, nhiệt  
độ, ẩm độ không khí đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống  
chè Kim Tuyên để chế biến chè xanh.
­ Xác định được các kỹ thuật che sáng hợp lý (Thời gian che  
sáng, cường độ  ánh sáng, chiều cao che ánh sáng) cho giống chè 
Kim Tuyên ở vụ hè.
­ Xác định được công thức bón phân hợp lý cho giống chè  
kim tuyên trong điều kiện che sáng ở vụ hè. 
­ Áp dụng kết quả  của đề  tài xây dựng mô hình ngoài sản  
xuất để đề xuất kỹ thuật khuyến cáo cho sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
­ Giống chè Kim Tuyên tuổi 10, Lưới che ánh sáng 
­ Phân bón: Phân đạm Ure Hà Bắc (46%N), phân lân Lâm 
Thao (supe lân 16% P2O5), phân kaliclorua (60% K2O), MgSO4, phân 
chuồng hoai mục…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ những kết quả nghiên cứu thăm dò từ  những năm trước,  
kế thừa các thí nghiệm về phân bón, kỹ thuật canh tác đã có. Đề tài 
nghiên cứu về  kỹ  thuật che sáng: Mức độ  che sáng, thời gian che  
sáng, chiều cao của giàn che và bón phân trong điều kiện che sáng 
đối với giống Kim Tuyên ở vụ hè (từ tháng 5 đến tháng 8).

 Nghiên cứu một số tổ hợp phân bón trong điều kiện có che 
sáng đối với giống chè Kim Tuyên  ở  vụ  hè trong điều kiện  ở Phú 
Hộ­ Phú Thọ.
4. Điểm mới của luận án
­ Đã xác định được sự   ảnh hưởng của cường độ  ánh sáng 
đến năng suất của giống chè Kim Tuyên.
­ Đã xác định được mức độ   ảnh hưởng của cường độ  ánh 
sáng đến chất lượng (hàm lượng tanin, axit amin, đường khử và chỉ 
số hợp chất thơm) của giống chè Kim Tuyên.
­ Đã  xác định với giống chè Kim Tuyên khi che  ánh sáng  
trong vụ hè đã làm giảm hàm lượng tanin và tích lũy nhiều hơn axit  


3
amin từ đó chất lượng chè tăng lên đáng kể.
­ Đã xác định được độ cao của giàn che và thời gian che sáng 
trước khi thu hoạch để làm tăng chất lượng nguyên liệu giống chè 
kim tuyên ở vụ hè.
­ Đã xác định mức phân bón trong điều kiện có che ánh sáng 
cho giống Kim Tuyên ở vụ hè để làm tăng chất lượng nguyên liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đã phân tích và xác định mối quan hệ  giữa cường độ  ánh  
sáng với các yếu tố sinh thái trong vườn chè như  nhiệt độ, ẩm độ 
không khí, nối quan hệ giữa cường độ ánh sáng và năng suất, chất 
búp chè từ  đó làm tăng chất lượng sản phẩm chè xanh, làm cơ  sở 
khoa học cho việc điều chỉnh cường  độ  ánh sáng  ở  vụ  hè theo 
hướng có lợi cho việc chế biến chè xanh với giống Kim Tuyên
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đã xác định được kỹ  thuật che sáng thích hợp (độ  cao che 

sáng, phần trăm che sáng, thời gian che sáng) và lượng phân bón 
thích   hợp   trong  điều   kiện   có   che  sáng   để   làm   tăng  chất   lượng  
nguyên liệu với giống chè kim tuyên  ở  vụ  hè, làm cơ  sở  cho việc  
đề  xuất quy trình kỹ  thuật cho sản xuất nguyên liệu để  chế  biến  
chè xanh chất lượng cao từ giống chè Kim Tuyên.
Chương 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
­ Giống chè Kim Tuyên tuổi 10, Lưới che ánh sáng 
­ Phân bón: Phân đạm Ure Hà Bắc (46%N), phân lân Lâm 
Thao (supe lân 16% P2O5), phân kaliclorua (60% K2O), MgSO4, phân 
chuồng hoai mục…
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu mối quan hệ  giữa cường độ  ánh sáng, nhiệt  
độ và ẩm độ đến năng suất, chất lượng chè Kim Tuyên tại Phú  
Thọ
2.2.2. Nghiên cứu  ảnh hưởng của kỹ  thuật che sáng đến năng  
suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên ở vụ hè


4
­ Nghiên cứu  ảnh hưởng của che sáng giảm cường độ  ánh 
sáng đến năng suất, chất lượng nguyên liệu của giống chè giống 
Kim Tuyên ở vụ hè.
­ Nghiên cứu độ cao của giàn che sáng đến năng suất, chất  
lượng nguyên liệu của giống chè Kim Tuyên ở vụ hè.
­ Nghiên cứu  ảnh hưởng thời gian che ánh sáng   đến năng 
suất, chất lượng nguyên liệu của giống chè giống Kim Tuyên ở vụ 
hè.
2.2.3. Nghiên cứu xác định công thức phân bón hợp lý cho giống chè  

Kim tuyên trong điều kiện che sáng ở vụ hè
2.2.4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài xây dựng mô hình  
ngoài sản xuất.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Nội dung 1: Mối quan hệ giữa cường độ  ánh sáng, nhiệt độ và  
ẩm độ đến năng suất, chất lượng chè Kim Tuyên tại Phú Thọ.
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật che sáng đến  
năng suất, chất lượng giống chè Kim Tuyên.
­ Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của chế độ che sáng trước khi thu  
hoạch đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên ở vụ  

+ Thí nghiệm gồm 4 công thức:
CT1: Không che nắng (để ánh sáng tự nhiên) (Đ/C)
CT2: Che 1 lớp lưới loại mỏng (Giảm cường độ  chiếu sáng  
50%)
CT3: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường  độ  chiếu sáng  
70%)
CT4: Che 1 lớp lưới loại mỏng + 1 lớp loại dầy (Giảm cường  
độ chiếu sáng 90%)
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên 
đầy đủ (RCBD), với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 45m 2/ ô 
x 12 ô  + diện tích hàng rào phân cách = 600m2. 
­ Thí nghiệm 2:  Ảnh hưởng chiều cao che sáng đến năng  
suất, chất lượng nguyên liệu của giống chè Kim Tuyên ở vụ hè
+ Thí nghiệm gồm 4 công thức:


5
CT1: Không che nắng (để ánh sáng tự nhiên) (Đ/C)

CT2: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ  chiếu sáng  
70%), chiều cao 0,5m so với mặt tán chè.
CT3: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ  chiếu sáng  
70%), chiều cao 1m so với mặt tán chè.
CT4: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ  chiếu sáng  
70%), chiều cao 1,5m so với mặt tán chè.
+   Thí   nghiệm   được   bố   trí   theo   phương   pháp   khối   ngẫu  
nhiên đầy đủ  (RCBD), với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 
45m2/ ô x 12 ô x + diện tích hàng rào phân cách = 600m2. 
­  Thí nghiệm 3:  Ảnh hưởng của thời gian che sáng trước  
khi hái đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống Kim Tuyên ở  
vụ hè.
+ Thí nghiệm gồm 4 công thức:
CT1: Không che nắng (để ánh sáng tự nhiên) (Đ/C)
CT2: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ  chiếu sáng  
70%), 7 ngày trước khi thu hoạch. 
CT3: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ  chiếu sáng  
70%), 14 ngày trước khi thu hoạch. 
CT4: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ  chiếu sáng  
70%), 21 ngày trước khi thu hoạch. 
+   Thí   nghiệm   được   bố   trí   theo   phương   pháp   khối   ngẫu  
nhiên đầy đủ  (RCBD), với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 
45m2/ ô x 12 ô x + diện tích hàng rào phân cách = 600m2. 
Nội dung 3:  Nghiên cứu xác định công thức phân bón hợp lý cho  
giống chè Kim tuyên trong điều kiện che sáng ở vụ hè. 
­ Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của một số công thức phân bón  
đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim tuyên trong  
điều kiện có che sáng ở vụ hè.
+ Thí nghiệm gồm 5 công thức: Các công thức trên nền 30  
tấn phân chuồng/ha + 75 kg MgSO4/ha. 

CT1: Bón 30 N/tấn sản phẩm theo tỷ lệ 3:1:1 + không che 
sáng (Đ/C)
CT2: Bón 30 N/tấn sản phẩm theo tỷ  lệ  3:1:1 + che bớt  
70% ánh sáng
CT3: Bón 30 N/tấn sản phẩm theo tỷ  lệ  3:1:2 + che bớt  


6
70% ánh sáng
CT4: Bón 40 N/tấn sản phẩm theo tỷ  lệ  3:1:1 + che bớt  
70% ánh sáng
CT5:Bón 40 N/tấn sản phẩm theo tỷ lệ 3:1:2 + che bớt 70% 
ánh sáng 
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên 
đầy đủ (RCBD), với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 45m 2 /ô 
x 15 ô + diện tích hàng rào phân cách = 750 m2. 
Nội dung 4:  Ứng dụng kết quả  của đề  tài triển khai mô hình  
với giống chè Kim Tuyên ở vụ hè.
2.3.2.  Phương pháp theo dõi
2.3.2.1. Các chỉ tiêu về khí hậu
Theo dõi cường độ  ánh sáng, nhiệt độ  không khí và  ẩm độ  không  
khí: 
2.3.2.2. Các chỉ  tiêu về  cấu thành năng suất, thành phần cơ  giới  
búp và phẩm cấp nguyên liệu búp
* Chỉ tiêu năng suất: Mật độ búp (búp/m2), Chiều dài búp 1 
tôm 3 lá (cm), Khối lượng búp 1 tôm 3 lá (g)
2.3.2.3. Đánh giá chất lượng chè nguyên liệu chè 
­ Xác định hàm lượng tanin theo Lewenthal
­ Xác định hàm lượng axit amin theo V.R. Papova (1966).
­ Xác hàm lượng đường khử theo phương pháp Betrald.

­ Xác định Chỉ số hợp chất thơm theo phương pháp 
Kharepbava (1960).
­ Đánh giá chất lượng chè xanh: 
2.3.2.4. Tính năng suất và hiệu quả kinh tế ở các mô hình
­ Năng suất thực thu = Lượng búp thu hái được trên 1 ha  
(Tấn/ha).
2.3.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý theo chương trình xử lý  
thống kê IRRISTART 5.0 và phần mềm Excel 2010.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


7
3.1. Kết quả  nghiên cứu  ảnh hưởng của kỹ  thuật che sáng 
đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên ở 
vụ hè
3.1.1.  Ảnh hưởng của mức độ  giảm cường độ  ánh sáng đến  
năng suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên  
ở vụ hè.
3.1.1.1. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng đến một  
số  yếu tố  cấu thành năng suất và năng suất của giống  
chè Kim Tuyên
Qua bảng số liệu 3.5 cho thấy: Mật độ búp trung bình vụ hè 
(tháng 5,  6,  7,  8)  ở  các công thức khác nhau  ở  mức  chắc chắn  
(P<0,05). Thấp nhất ở công thức 4 thấp hơn công thức đối chứng ở 
mức chắc chắn. Cao nhất  ở  công thức 3 đạt 226,41 búp cao hơn 
công thức đối chứng chắc chắn, tương tự như vậy công thức 2 có 
mật độ  búp cao hơn đối chứng  ở  mức chắc chắn. Như  vậy các  
công thức che ánh sáng có mật độ  búp cao hơn đối chứng, công 

thức 4 (che 90%) mật độ búp thấp hơn đối chứng. 
Kết quả  theo dõi cho thấy khối lượng búp ở  các công thức  
sai khác nhau  không có ý nghĩa (P>0,05) dao động từ  0,94­ 0,98g. 
Sở  dĩ như  vậy vì đây là một chỉ  tiêu liên quan đến đặc điểm di 
truyền, ít biến động, do đó  ở  các công thức không có biến đông 
nhiều. 
Ở các công thức che sáng khác nhau đều có chiều dài búp cao  
hơn đối chứng  ở  mức chắc chắn (P<0,05). Trong đó cao nhất  ở 
công thức 4 (7,91 cm), tiếp đến là công thức 3 và công thức 2, thấp  
nhất ở công thức 1 (6,42 cm).
Năng suất là chỉ  tiêu tổng hợp do nhiều yếu tố  khách quan  
cũng như chủ quan, đây là chỉ tiêu biến động nhất. Qua số liệu bảng  
3.5 cho thấy năng suất ở các công thức khác nhau ở mức chắc chắn  
(P<0,05). Cao nhất  ở  công thức 3 (8,61 tấn/ha) thấp nhất  ở  công  
thức 4 (7,85 tấn/ha), thấp hơn công thức đối chứng.


8
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng 
đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng 
suất của giống chè Kim Tuyên
Công 
thức

Tháng

CT1 
(Đ/C) 
Không 
che

CT2 
(Giảm 
50% 
CĐAS) 
CT3
(Giảm 
70% 
CĐAS)
CT4 
(Giảm 
90% 
CĐAS)
LSD.05
CV%

5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB

5
6
7
8
TB

Mật độ 
búp 
(búp/m2)
204,90
212,78
216,14
208,18
210,50
210,93
216,75
219,68
213,56
215,23
223,04
227,15
231,24
224,21
226,41
177,40
184,35
186,28
180,57
182,15
4,03

1,0

Khối 
lượng 
búp 
(g/búp)
0,97
0,96
0,95
0,96
0,96
0,98
0,97
0,96
0,97
0,97
0,99
0,98
0,97
0,98
0,98
0,95
0,94
0,93
0,94
0,94
0,14
7,2

Chiều 

dài búp 
1 tôm 3 
lá (cm)
6,40
6,43
6,44
6,41
6,42
7,31
7,33
7,37
7,35
7,34
7,82
7,85
7,89
7,84
7,85
7,86
7,93
7,96
7,89
7,91
0,47
3,2

Năng suất 
(Tấn/ha
)
8,14

8,21
8,23
8,02
8,15
8,36
8,42
8,45
8,29
8,38
8,56
8,66
8,70
8,52
8,61
7,81
7,9
7,93
7,76
7,85
0,23
1,4

(%)
 
 
 
 
100
 
 

 
 
102,8
 
 
 
 
105,6
 
 
 
 
96,3

3.1.1.2.  Ảnh  hưởng  của  mức  độ  giảm   cường   độ   ánh  sáng  đến  
thành phần sinh hóa trong búp chè
Hàm lượng tanin trong búp của giống Kim Tuyên thay đổi tùy 
theo mức độ che sáng khác nhau, nhưng tuân theo hướng giảm dần 
từ công thức đối chứng (không che) đến công thức che 90% (công 
thức 4). Các công thức có che sáng hàm lượng tanin đều giảm so với 
công thức đối chứng ở mức chắc chắn (P<0,05). Hàm lượng tanin 
thấp nhất ở công thức che bớt 90% ánh sáng (24,79%).


9
Hàm lượng axit amin trong búp lại có hướng ngược lại tăng 
dần từ công thức đối chứng (không che) đến công thức 4 (che 
90%). Ở các công thức có che sáng hàm lượng axit amin cao hơn 
công thức đối chứng ở mức chắc chắn (P<0,05). Hàm lượng axit 
amin cao nhất ở công thức 4 (2,53%), thấp nhất ở công thức đối 

chứng (2,27%).
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng 
đến thành phần sinh hóa trong búp chè
Công 
thức

Tháng

CT1 
(Đ/C) 
Không 
che
CT2 
(Giảm 
50% 
CĐAS) 
CT3
(Giảm 
70% 
CĐAS)
CT4 
(Giảm 
90% 
CĐAS)
LSD.05
CV%

5
6
7

8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB

Tanin 
(%)
28,25
28,46
28,62
28,35
28,42
27,71
27,83
27,95
27,79
27,82

26,13
26,28
26,32
26,15
26,22
24,85
24,81
24,73
24,77
24,79
0,22
0,4

Axit 
amin 
(%)
2,37
2,23
2,19
2,29
2,27
2,39
2,37
2,31
2,33
2,35
2,55
2,48
2,39
2,42

2,46
2,57
2,52
2,49
2,54
2,53
0,08
1,7

Đường 
Tỷ lệ 
Chỉ số 
khử 
tanin/axit  hợp chất 
(%)
amin
thơm (*)
2,36
11,9
45,08
2,34
12,8
43,85
2,28
13,1
43,25
2,35
12,4
44,74
2,33

12,5
44,23
2,38
11,6
44,69
2,36
11,7
44,59
2,34
12,1
44,56
2,36
11,9
44,64
2,36
11,8
44,62
2,42
10,2
48,02
2,40
10,6
47,52
2,34
11,0
47,47
2,37
10,8
47,71
2,38

10,7
47,68
2,43
9,7
46,69
2,38
9,8
46,62
2,36
9,9
46,58
2,41
9,8
46,67
2,40
9,8
46,64
0,03
0,11
0,7
0,1

Hàm lượng đường khử  cũng theo chiều hướng tăng dần từ 
công thức đối chứng không che (2,33%) đến công thức 4 che 90%  
ánh sáng (2,4%) ở mức sai khác có ý nghĩa (P<0,05). 


10
Chỉ  số  hợp chất thơm: các công thức có che sáng đều tăng 
hơn công thức đối chứng không che ở mức có ý nghĩa (P<0,05). Chỉ 

số   hợp   chất   thơm   cao   nhất   ở   công   thức   3   (47,68   ml   KMnO4  
0,02N/100g chất khô) và thấp nhất  ở  công thức đối chứng (44,23 
ml KMnO4 0,02N/100g chất khô. 
3.1.1.3. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng đến chất  
lượng chè xanh chế biến từ giống chè Kim Tuyên 
Ngoại hình một chỉ tiêu bên ngoài và được đánh gái bằng mắt 
thường, trong các công thức thí nghiệm, các công thức che sáng giảm 
cường độ  nhiều (công thức 3 và 4) có ngoại hình không đẹp bằng 
công thức đối chứng (không che sáng). 
Về  màu nước:  Các công thức có che sáng  đều có màu nước 
xanh vàng sáng, đẹp hơn công thức đối chứng.  Công thức có điểm 
màu nước cao nhất là công thức 3 và công thức 4 ( 4,2 điểm), thấp  
nhất công thức đối chứng (3,9 điểm).
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng 
đến chất lượng chè xanh chế biến từ giống chè 
Kim Tuyên.
Công 
thức
CT1 
(Đ/C) 
Không 
che
CT2 
(Giảm 
50% 
CĐAS)
CT3
(Giảm 
70% 
CĐAS)

CT4 

Tháng
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5

Ngoại 
hình
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,3
4,2
4,1

4,2
4,2
4,2
4,1
4,0
4,1
4,1
4,2

Màu 
nước
3,9
3,9
3,9
3,9
3,9
4,2
4,1
4,1
4,0
4,1
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,2

Hươn
g

4,1
4,0
3,9
4,0
4,0
4,1
4,1
4,0
4,2
4,1
4,4
4,3
4,2
4,3
4,3
4,2

Vị
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,1
4,1
4,1
4,1
4,1
3,7
4,4

4,3
4,4
4,2
4,3

Tổng 
điểm
16,4
16,1
15,9
16,1
16,1
16,7
16,5
16,3
16,6
16,5
16,5
17,1
16,7
17,1
16,9
16,9

Xếp 
loại
Khá
Khá
Khá
Khá

Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá


11
(Giảm 
90% 
CĐAS)

6
7
8
TB

4,1
4,0
4,1
4,1

4,1

4,2
4,3
4,2

4,2
4,2
4,2
4,2

4,2
4,1
4,2
4,2

16,6
16,5
16,8
16,7

Khá
Khá
Khá
Khá

Bảng 3.9 cho thấy  ở các công thức che sáng các sản phẩm  
đều có  hương tốt hơn công thức  đối  chứng. Công  thức 3  (che 
70% cường đội ánh sáng) đạt điểm cao nhất 4,3 điểm, công thức 
đối chứng có số điểm thấp nhất (4,0 điểm). 
Xét về vị: Sản phẩm chè xanh ở các công thức che sáng đều có 
số điểm cao hơn công thức đối chứng. Điểm vị cao nhất ở công thức 3  

và công thức 4 (đạt 4,2 điểm), thấp nhất ở công thức đối chứng đạt 4,0 
điểm.
Tổng số điểm ở các công thức có che sáng đều cao hơn so với  
công thức đối chứng không che. Cao nhất ở công thức 3 (16,9 điểm),  
công thức đối chứng có số điểm thấp nhất (16,1 điểm). Như vậy khi  
che bớt 70% cường độ  ánh sáng  ở  vụ  hè  (tháng 5 đến tháng 8) sản  
phẩm chè xanh có chất lượng cao nhất. 
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao che sáng  đến năng  
suất, chất lượng nguyên liệu giống Kim Tuyên ở vụ hè
3.1.2.1. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến một số yếu tố cấu  
thành năng suất và năng suất của giống chè Kim Tuyên
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến một số yếu 
tố 
cấu thành năng suất và năng suất của giống chè Kim Tuyên
Công 
thức

CT1 
(Đ/C)
(0 che)
CT2
(0,5m)

Tháng

Mật độ 
búp 
(búp/m2)

5

6
7
8
TB
5
6
7

182,60
212,45
225,63
195,84
204,13
181,17
195,92
202,58

Khối 
lượng 
búp 
(g/búp)
0,96
0,95
0,94
0,95
0,95
0,96
0,94
0,93


Chiều 
dài búp 
1 tôm 3 
lá (cm)
6,39
6,51
6,57
6,45
6,48
6,31
6,48
6,54

Năng suất 
(Tấn/ha
)
8,07
8,29
8,35
8,21
8,23
7,73
7,98
8,06

(%)

100



12

CT3
(1m)

CT4
(1,5m)
LSD.05
CV%

8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB

190,73
192,60
208,45
216,84
220,36
211,75
214,35

224,45
234,68
238,17
230,42
231,93
21,72
5,2

0,93
0,94
0,99
0,97
0,96
0,96
0,97
0,99
0,98
0,97
0,98
0,98
0,05
2,6

6,35
6,42
6,42
6,51
6,56
6,47
6,49

7,48
7,57
7,61
7,5
7,54
0,62
4,6

7,91
7,92
8,42
8,61
8,68
8,53
8,56
8,69
8,86
8,94
8,79
8,82
0,55
3,3

96,2

104,0

107,2

Mật độ  búp: Trong đó công thức 4 (che  ở độ  cao 1,5m) có 

mật độ trung bình lớn nhất (231,93 búp/m 2), lớn hơn  ở công thức 
đối chứng (không che) (204,13 búp/m 2)  ở  mức ý nghĩa ( P<0,05). 
Ở   công  thức  3  (che  ở   độ   cao 1 m)  có  mật  độ  búp   trung  bình 
(214,35  búp/m2) cao hơn  đối chứng  nhưng  ở   giới  hạn  sai  khác 
không có ý nghĩa. Công thức 2 (che  ở  độ  cao 0,5m) có mật độ 
búp thấp nhất đạt 192,60 búp/m2 thấp hơn công thức đối chứng. 
Qua bảng số  liệu 3.10 cho thấy, giữa các công thức chiều 
cao che sáng khác nhau khối lượng búp không có sự  sai khác một  
cách chắc chắn (P>0,05). Công thức 4 có khối lượng búp trung bình 
lớn nhất đạt 0,98 gam/búp, tiếp đến là trung bình công thức 3 (0,97 
gam/búp), thấp nhất là trung bình công thức 2 đạt 0,94 gam/búp,  
thấp hơn công thức đối chứng.
Chiều dài búp: Chiều dài búp trung bình của công thức 4 cao 
nhất (7,54 cm) có sự  sai khác với công thức 1 (6,48 cm)  ở  mức ý  
nghĩa (P<0,05). Chiều dài búp thấp nhất ở công thức 2 (6,42 cm).
 Năng suất: Các công thức thí nghiệm đạt năng suất trung 
bình từ 7,92 – 8,82 tấn/ha. Năng suất cao nhất ở công thức 4 (8,82  
tấn/ha) có năng suất cao hơn công thức đối chứng (8,23 tấn/ha)  ở 
mức  ý  nghĩa  (P<0,05),   tăng   7,2%   so   với   công   thức   đối   chứng  
(CT1). Công thức 3 (8,56 t ấn/ha) có năng suất cao hơn công thức 
đối chứng như   ở  mức không chắc chắn. Công thức 2 thấp nhất  


13
(7,93 tấn/ha) th ấp h ơn công thức đối chứng nhưng  ở mức không  
chắc chắn. 
3.1.2.2.  Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến thành phần sinh  
hóa trong búp chè
Qua bảng số liệu trên cho thấy ảnh hưởng của các công thức 
che sáng  ở  các chiều cao che sáng khác nhau hàm lượng tanin trong  

búp khác nhau ở mức ý nghĩa (P<0,05) và có xu hướng giảm dần theo  
tăng chiều cao che sáng. Công thức 1 có hàm lượng tanin cao nhất 
(28,97%), tiếp đến là công thức 2 (27,80%), thấp nhất là công thức 4 
(25,66%).
Số liệu bảng 3.13 cũng cho thấy, ở các công thức chiều cao  
che sáng khác nhau hàm lượng axit amin khác nhau  ở  mức có ý  
nghĩa (P<0,05) và có xu hướng tăng dần khi tăng chiều cao che  
sáng.   Công   thức  4  có  hàm   lượng  axit   amin  trung  bình  cao  nhất  
(2,48%), thấp nhất  ở  công thức 1 (2,35%). Hàm lượng axit amin 
tương  ứng  ở các công thức 2 (2,38%) và công thức 3 (2,41%), đều  
cao hơn công thức 1 (Đ/C).
Hàm lượng đường khử   ở  các công thức chiều cao che sáng  
khác  nhau  có   chiều  hướng   tăng   dần   từ   công  thức   1  đối   chứng  
(2,26%) đến công thức 4 (2,38%) mức sai khác giữa các công thức  
có ý nghĩa (P<0,05).
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến thành phần 
sinh hóa trong búp chè ở vụ hè
Axit  Đườn
Tỷ lệ 
Chỉ số 
Công
Tanin 
Tháng
amin  g khử  tanin/axit  chất 
thức
(%)
(%)
(%)
amin
thơm* 

5
28,92
2,38
2,32
12,2
46,18
CT1 
6
28,98
2,36
2,28
12,3
46,11
(Đ/C)
7
29,03
2,32
2,20
12,5
46,06
(0 
8
28,95
2,34
2,24
12,4
46,13
che)
TB
28,97

2,35
2,26
12,3
46,12
CT2
5
27,77
2,43
2,37
11,4
46,54
(0,5m
6
27,81
2,39
2,30
11,6
46,45
)
7
27,83
2,34
2,23
11,9
46,41
8
27,79
2,36
2,26
11,8

46,48


14
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB

27,80
2,38
2,29
11,7
46,47
26,95
2,46
2,39
11,0
47,39
27,06
2,42
2,34
11,2

47,34
CT3
27,09
2,37
2,28
11,4
47,30
(1m)
26,98
2,39
2,31
11,3
47,37
27,02
2,41
2,33
11,2
47,35
25,59
2,53
2,44
10,1
48,65
25,68
2,51
2,39
10,2
48,58
CT4
25,73

2,42
2,33
10,6
48,56
(1,5m
25,64
2,46
2,36
10,4
48,61
)
25,66
2,48
2,38
10,3
48,60
LSD.05
0,12
0,08
0,06
0,09
CV%
0,2
1,7
1,4
0,1
Tỷ  lệ  giữa hàm lượng tanin/axit amin trung bình giữa các 
công thức chiều cao che sáng khác nhau biến động từ  10,3 ­ 12,3, 
cao nhất là công thức 1 đạt 12,3 và thấp nhất là công thức 4 đạt  
10,3. 

Chỉ  số  chất thơm  ở  các công thức che sáng  ở  các độ  cao 
khác nhau đều cao hơn ở công thức đối chứng ở mức có ý nghĩa. Ở 
các công thức chỉ số hợp chất thơm tăng dần từ công thức 1 (Đ/C)  
đến công thức 4. Chỉ số hợp chất thơm trung bình ở công thức 4 là  
cao nhất (48,60 ml KMnO4 0,02N/100g chất khô), thấp nhất là công 
thức 1 (46,12 ml KMnO4 0,02N/100g chất khô). 
3.1.2.3.  Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến chất lượng sản  
phẩm chè xanh của giống chè Kim Tuyên ở vụ Hè
Kết quả  bảng 3.14 cho thấy: Chè xanh chế  biến từ  nguyên  
liệu giống Kim Tuyên  ở  các công thức có chiều cao che sáng khác 
nhau đều được xếp loại khá, về ngoại hình có điểm trung bình từ 4,1  
– 4,3 điểm.  Ở  công thức 4 có ngoại hình đẹp nhất (xanh, xoăn, có 
tuyết), tương ứng với 4,3 điểm; công thức 1 (Đ/C) có ngoại hình xấu 
nhất (hơi vàng, thoáng tuyết) tương  ứng 4,1 điểm. Công thức 2 và 
công thức 3 có ngoại hình xanh hơi vàng, có tuyết đạt 4,2 điểm.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến chất lượng 
sản phẩm chè xanh chế biến từ nguyên liệu giống 
chè Kim Tuyên ở vụ Hè


15
Công 
thức
CT1 
(Đ/C)
(0 che)

CT2
(0,5m)


CT3
(1m)

CT4
(1,5m)

Tháng
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB

Ngoại 
hình

4,2
4,1
4,0
4,1
4,1
4,4
4,2
4,1
4,1
4,2
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,4
4,3
4,2
4,3
4,3

Màu 
nước
4,1
4,0
3,9
4,0
4,0
4,3
4,2

4,1
4,2
4,2
4,3
4,1
4,0
4,0
4,1
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2

Hươn
g
4,2
4,0
3,9
3,9
4,0
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,2
4,1
4,0
4,1

4,1
4,5
4,4
4,3
4,4
4,4

Vị
4,1
4,0
3,9
4,0
4,0
4,3
4,1
4,0
4,0
4,1
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,4
4,3
4,2
4,3
4,3

Tổng 

điểm
16,6
16,1
15,7
16,0
16,1
17,3
16,7
16,3
16,5
16,7
17,1
16,6
16,2
16,6
16,6
17,7
17,3
16,9
17,3
17,3

Xếp 
loại
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá

Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá

Về màu nước: Cả 4 công thức thí nghiệm đều có màu nước  
xanh vàng sáng đặc trưng cho sản phẩm chè xanh, đều đạt từ  4,0  
điểm trở  lên. Trong đó, công thức 2 và công thức 4 có điểm màu  
nước đạt 4,2 điểm.
Về  hương: Tất cả  các công thức đều có hương tự  nhiên  
(hương giống). Công thức 4 điểm hương đạt cao nhất, có hương 
thơm  đặc trưng của giống  đạt  4,4  điểm.  Công  thức  1  có  điểm  
hương thấp nhất đạt 4,0 điểm. 
Về vị: Kết quả thử nếm cảm quan cho thấy, các công thức  
thí nghiệm đều cho vị  chát dịu. Công thức 4 có vị  chát dịu, có hậu 
đạt điểm cao nhất 4,3 điểm. Tiếp đó là công thức 3 có vị  chát dịu  
đạt 4,2 điểm. Thấp nhất là công thức 1 (Đ/C) đạt 4,0 điểm có vị 
chát đậm.
Qua kết quả đánh giá cảm quan cho thấy:  Ở các công thức  
có che sáng nguyên liệu khi chế biến chè xanh có tổng số điểm cao  



16
hơn  điểm  của  công  thức  đối  chứng.  Công thức  4 nhờ   có  điểm  
thành phần (điểm ngoại hình, hương và vị) cao hơn hẳn các công 
thức còn lại nên đạt tổng điểm cao nhất (17,3 điểm), thấp nhất là 
công thức 1 (đối chứng) đạt 16,1 điểm.
3.1.3. Nghiên cứu  ảnh hưởng của thời gian che sáng đến năng  
suất, chất lượng nguyên liệu giống Kim Tuyên ở vụ hè
3.1.3.1. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến một số yếu tố cấu  
thành năng suất và năng suất của giống chè Kim Tuyên ở  
vụ hè
Qua bảng 3.15  cho thấy, thời gian che sáng trước khi hái 
khác nhau  ảnh hưởng tới mật  độ  búp chè cũng khác nhau. Các  
công thức có mật độ  búp dao động từ  175,15 ­ 214,15 búp/m 2. 
CT2 và CT3 có mật độ  búp cao hơn đối chứng, CT3 có mật độ 
búp   cao   nhất   (214,15   búp/m 2)   cao   hơn   CT   đối   chứng   (205,69  
búp/m2)  ở  mức không sai khác ý nghĩa (P>0,05). Trong khi đó CT  
4 có mật độ  búp thấp nhất (175,15 búp/m2), thấp hơn công thức 
đối chứng ở mức độ sai khác có ý nghĩa (P<0,05). 
Khối lượng búp: Giữa các công thức có thời gian che sáng 
khác nhau khối lượng búp tuy có thay đổi nhưng sự sai khác ở mức 
không   chắc   chắn   (P>0,05).   Các   công   thức   thí   nghiệm   có   khối 
lượng búp dao động từ  0,93 ­ 0,98 gam/búp. CT3 có khối lượng 
búp lớn nhất đạt 0,98 gam/búp, thấp nhất là CT4 đạt 0,93 gam/búp. 
Qua số  liệu bảng 3.15 cho thấy, thời gian che sáng khác  
nhau chiều dài búp sẽ khác nhau. Công thức 3 có chiều dài búp lớn 
nhất (7,3 cm) có sự  sai khác với mật độ  búp  ở  công thức 1 (đối 
chứng)  ở  mức có ý nghĩa (P<0,05). Công thức 2 mật độ  búp (6,86  
cm) có sự sai khác với công thức đối chứng. Trong khi đó công thức 

4 mật độ  búp (6,11 cm) sai khác so với công thức đối chứng (6,39 
cm) ở mức không có ý nghĩa (P>0,05).
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến một số yếu tố 
cấu thành năng suất và năng suất của giống chè Kim 
Tuyên ở vụ hè
Công
thức

Tháng

Mật độ 
búp 
(búp/m2)

Khối 
lượng 
búp 

Chiều 
dài búp 
1 tôm 3 

Năng suất
(Tấn/ha
)

(%)


17


CT1 
(Đ/C)
0 che

CT2
(7 
ngày)

CT3
(14 
ngày)

CT4
(21 
ngày)
LSD.05
CV%

5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5

6
7
8
TB
5
6
7
8
TB

199,05
208,20
212,07
203,44
205,69
192,47
215,26
220,43
211,84
210,00
207,34
216,64
220,16
212,46
214,15
153,60
181,45
189,18
176,37
175,15

19,2
4,8

(g/búp)
0,97
0,97
0,95
0,95
0,96
0,96
0,95
0,94
0,95
0,95
0,99
0,99
0,97
0,97
0,98
0,94
0,93
0,93
0,92
0,93
0,06
3,2

lá (cm)
6,36
6,39

6,41
6,4
6,39
6,81
6,87
6,91
6,85
6,86
7,23
7,32
7,38
7,27
7,30
5,89
6,18
6,22
6,15
6,11
0,4
3,2

8,08
8,11
8,14
7,79
8,03
8,09
8,14
8,17
7,92

8,08
8,54
8,58
8,62
8,5
8,56
7,02
7,08
7,12
6,98
7,05
0,4
2,5

 
 
 
 
100
 
 
 
 
100,6
 
 
 
 
106,6
 

 
 
 
87,8

Năng suất búp: Qua bảng 3.15 cho thấy các công thức thí 
nghiệm đạt năng suất búp từ  7,05 ­ 8,56 tấn/ha. Năng suất búp  ở 
công thức 2 và công thức 3 đều cao hơn đối chứng. Công thức 3 có 
năng suất cao nhất (8,56 tấn/ha), cao hơn so v ới công thức  đối  
chứng 6,6%. Trong khi đó công thức 4 có năng suất thấp nhất (7,05 
tấn/ha) bằng 87,8% công thức đối chứng. 
3.1.3.2.  Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến thành phần sinh  
hóa trong búp chè Kim Tuyên ở vụ hè
Qua bảng 3.18 cho thấy hàm lượng tanin dao  động trong  
khoảng từ  26,02 ­ 28,42% và có xu hướng giảm dần từ công thức 
đối chứng đến công thức 4 ở mức sai khác có ý nghĩa (P<0,05). 
Hàm lượng đường khử ở các công thức thời gian che sáng khác  
nhau có chiều hướng tăng dần từ công thức 1 đối chứng (2,35%) đến  


18
công thức 4 (2,45%) mức sai khác giữa các công thức có ý nghĩa  
(P<0,05). 
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến thành phần 
sinh hóa trong búp chè ở Vụ hè
Công 
Tháng
thức
CT1 
(Đ/C)

0 che

CT2
(7 
ngày)

CT3
(14 
ngày)

CT4
(21 
ngày)

5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5

6
7
8
TB

LSD.05
CV(%)

Tanin 
(%)
28,39
28,43
28,45
28,41
28,42
27,84
27,89
27,92
27,87
27,88
25,96
26,08
26,11
26,05
26,05
25,96
26,04
26,07
26,01
26,02

0,21
0,4

Axit 
amin 
(%)
2,31
2,26
2,23
2,28
2,27
2,30
2,33
2,28
2,33
2,31
2,46
2,42
2,40
2,44
2,43
2,50
2,46
2,44
2,48
2,47
0,03
0,6

Đườn

g khử 
(%)
2,35
2,35
2,33
2,37
2,35
2,42
2,36
2,34
2,40
2,38
2,44
2,41
2,39
2,44
2,42
2,48
2,44
2,42
2,46
2,45
0,02
0,5

Tỷ lệ 
tanin/axit 
amin
12,3
12,6

12,8
12,5
12,5
12,1
12,0
12,2
12,0
12,1
10,6
10,8
10,9
10,7
10,7
10,4
10,6
10,7
10,5
10,5

Chỉ số 
hợp chất 
thơm (*)
44,24
44,19
44,16
44,21
44,20
45,58
45,53
45,50

45,55
45,54
47,24
47,18
47,16
47,22
47,20
46,72
46,91
46,85
47,12
46,90
1,04
1,1

Axit amin:  Ở  các công thức thời gian che sáng khác nhau,  
hàm lượng axit amin khác nhau và có xu hướng tăng dần theo thời  
gian che. Các công thức thí nghiệm đều có hàm lượng axit amin  
cao hơn đối chứng  ở  mức chắc chắn (P<0,05). Cao nh ất  ở công 
thức 4 (2,47%) thấp nhất  ở  công thức đối chứng (2,27%).  Ở  các 
thời gian che khác nhau hàm lượng cũng khác nhau  ở  mức chắc  
chắn. 
Tỷ lệ tanin/axit amin: Kết quả theo dõi cho thấy công thức  


19
3, công thức 4 có tỷ  lệ  tanin/axit amin không có sự  chênh lệch  
nhiều lần lượt (10,7; 10,5) đều thấp hơn công thức đối chứng và  
công thức 2. Điều này cho thấy khi chế biến chè xanh nguyên liệu 
ở  công thức 3 và 4 sẽ  có chất lượng hơn vì tỷ  lệ  này trong búp 

càng thấp thì khi chế biến chè sẽ cho chất lượng càng cao.
Ở các công thức thời gian che sáng khác nhau có chỉ số hợp 
chất thơm cao hơn so với công thức đối chức  ở  mức chắc chắn  
(P<0,05).  Công thức 3 có chỉ  số hợp chất thơm cao nhất (47,2 ml 
KMnO4  0,02N/100g chất khô), thấp nhất là công thức đối chứng  
(44,20 ml KMnO4 0,02N/100g chất khô). 
3.1.3.3. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến chất lượng chè xanh  
chế biến từ nguyên liệu giống chè Kim Tuyên ở Vụ Hè 
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến chất lượng chè 
xanh chế biến từ giống chè Kim Tuyên ở Vụ Hè
Công 
Ngoại  Màu  Hươn
Tổng  Xếp 
Tháng
Vị
thức
hình
nước
g
điểm loại
5
4,2
4,2
4,1
4,2
16,7
Khá
6
4,1
4,1

4,2
4,1
16,5
Khá
CT1 
7
4,0
4,1
4,0
4,0
16,1
Khá
(Đ/C)
8
4,1
4,0
4,1
4,1
16,3
Khá
0 che
TB
4,1
4,1
4,1
4,1
16,4
Khá
5
4,4

4,2
4,2
4,3
17,1
Khá
6
4,3
4,2
4,2
4,2
16,9
Khá
CT2
7
4,2
4,0
4,2
4,1
16,6
Khá
(7 
ngày)
8
4,3
4,0
4,2
4,2
16,8
Khá
TB

4,3
4,1
4,2
4,2
16,8
Khá
5
4,5
4,2
4,4
4,4
17,6
Khá
6
4,4
4,1
4,4
4,3
17,3
Khá
CT3
7
4,3
4,1
4,3
4,2
17,0
Khá
(14 
8

4,4
4,0
4,5
4,3
17,4
Khá
ngày)
TB
4,4
4,1
4,4
4,3
17,3
Khá
CT4
5
4,4
4,1
4,3
4,3
17,2
Khá
(21 
6
4,3
4,0
4,3
4,2
16,9
Khá

ngày)
7
4,2
3,9
4,3
4,1
16,6
Khá
8
4,3
4,0
4,3
4,2
16,9
Khá


20
TB
4,3
4,0
4,3
4,2
16,9
Khá
Kết quả  thử  nếm che thấy: Điểm ngoại hình  ở  các công  
thức đều từ  4,1 điểm trở  lên.  Ở  công thức 3 có ngoại hình đẹp  
nhất (xanh, xoăn, có tuyết) tương  ứng với 4,4 điểm; Công thức 1  
có ngoại hình kém nhất (xanh, hơi thô, thoáng tuyết) tương ứng 4,1  
điểm. CT2, CT4 có điểm ngoài hình cao hơn CT1 (Đ/C) đều đạt  

4,3 điểm. 
Các công thức thí nghiệm đều có màu nước xanh vàng sáng, 
hơi loãng đặc trưng của sản phẩm chè xanh. Trong đó công thức 1, 
công thức 2 và công thức 3 đều có điểm màu nước đạt 4,1 điểm, 
thấp nhất là công thức 4 đạt 4,0 điểm.
Ở  các công thức thời gian che sáng khác nhau cho điểm  
hương đạt từ  4,1 ­ 4,4 điểm. Các công thức có che sáng có điểm 
về   hương  đều  cao  hơn   so  với   công  thức   đối   chứng.   Trong  đó 
công thức 3 có điểm hương cao nhất đạt 4,4 điểm. Công thức 1  
(Đ/C) có điểm hương thấp nhất đạt 4,1 điểm.
Xét về vị: Sản phẩm chè xanh ở các công thức thời gian che  
sáng khác nhau đều có điểm vị  khá, đều đạt từ  4,1 điểm trở  lên.  
Trong đó, cao nhất ở công thức 3 đạt 4,3 điểm, công thức 2 và công 
thức 4 có điểm vị  đều đạt 4,2 điểm. Thấp nhất là công thức 1  
(Đ/C) đạt 4,1 điểm.
CT1 đạt thấp nhất là 16,4 điểm. CT3 cho chất lượng cao 
nhất và có tổng điểm cao nhất (17,3 điểm), điều này cho thấy che  
bớt 70% ánh sáng 14 ngày trước khi thu hoạch  ở vụ hè cho giống 
chè Kim Tuyên đã làm tăng chất lượng nguyên liệu rõ rệt từ đó làm 
tăng chất lượng sản phẩm chè.
3.2. Nghiên cứu xác định công thức bón phân khoáng cho giống  
chè Kim Tuyên trong điều kiện có che sáng ở vụ hè
3.2.1.  Ảnh hưởng của phân bón trong điều kiện che sáng đến  
một số  yếu tố  cấu thành năng suất và năng suất của  
giống chè Kim Tuyên ở vụ hè
Mật độ  búp: Bảng 3.20 cho thấy, các công thức có mật độ 
búp dao động từ  212,64 – 225,54 búp/m2. Công thức 5 có mật độ 
búp cao nhất (225,54 búp/m2) cao hơn công thức 1 (213,26 búp/m2) 
ở  mức chắc chắn (P<0,05). Sau đó là công thức 4 có mật độ  búp 



×