ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN XUÂN CƯỜNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
CHE SÁNG ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG CHÈ XANH
GIỐNG CHÈ KIM TUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 9.62.01.10
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
THÁI NGUYÊN 2019
Luận án được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Trần Ngọc Ngoạn
2. TS. Đặng Văn Thư
Người phản biện 1: ...............................................
Người phản biện 2: ...............................................
Người phản biện 3: ...............................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi ..... giờ, ngày ..... tháng ...... năm 2019
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Nông Lâm ĐH Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Xuân Cường, Trần Ngọc Ngoạn (2018), Nghiên cứu
ảnh hưởng của kỹ thuật tủ lưới che ánh sáng trước khi hái đến
năng suất, chất lượng chè xanh cho giống Kim Tuyên trong vụ
hè thu. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn (ISSN:
18594581, số 22/2018)
2. Nguyễn Xuân Cường, Đặng Văn Thư (2018), Ảnh hưởng của
bón phân, kết hợp tủ lưới che sáng đến năng suất, chất lượng
giống Kim Tuyên ở vụ hè thu. Tạp chí Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (ISSN: 18594581, số 23/2018)
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Cây chè là cây công nghiệp dài ngày, có nguồn gốc nhiệt đới và
Á nhiệt đới, sinh trưởng, phát triển tốt trong những vùng cận nhiệt
đới có điều kiện khí hậu nóng ẩm, tập trung chủ yếu ở Châu Á và
Châu Phi. Tuy nhiên, hiện nay nhờ sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
cây chè đã được trồng ở nhiều nước trên thế giới, từ 33 0 vĩ Bắc đến
490 vĩ Nam.
Miền Bắc Việt Nam có 21 tỉnh trồng chè với diện tích
89.289 ha chiếm 70% tổng diện tích trồng chè cả nước, tổng sản
lượng thu được 104.612 tấn. Tuy nhiên do điều kiện khí hậu miền
Bắc phân hóa theo mùa với mùa đông lạnh giá và mùa hè nắng
nóng mưa nhiều nên sản lượng và chất lượng chè miền Bắc phân
bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng vụ hè
(chiếm tới 60 – 70% tổng sản lượng cả năm), nhưng chất lượng
chè kém, giá bán thấp. Còn các vụ xuân, thu đông sản lượng thấp
(chiếm 30 40%) nhưng chè lại có chất lượng cao, giá bán chè
thành phẩm cao gấp 2, 3 lần so với vụ hè. Việc nghiên cứu biện
pháp nâng cao chất lượng chè vụ hè mang ý nghĩa quan trọng cho
ngành hè hiện nay.
Hiện nay nhu cầu về các sản phẩm chè xanh ngày càng cao vì
vậy trong những năm qua nhiều giống mới đã được chọn tạo nguyên
liệu có thể chế biến các sản phẩm chè xanh để đáp ứng yêu cầu của
thị trường.
Giống Kim Tuyên có nguồn gốc Đài Loan nhập nội năm
1994, công nhận giống mới năm 2008. Cây sinh trưởng khỏe, tuổi 5
đã giao tán, mật độ búp dày. Chế biến chè xanh và chè ôlong cho
chất lượng tốt. Hiện nay đang được trồng nhiều ở các tỉnh Lâm
Đồng, Lạng Sơn, Yên Bái, Phú Thọ và Thái Nguyên, diện tích đạt
trên 2.000 ha.
Như vậy, để tạo ra sản phẩm chè xanh chất lượng từ
nguyên liệu giống chè Kim Tuyên có giá trị hàng hóa cao phục vụ
nội tiêu và xuất khẩu. Nghiên cứu sinh thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu ảnh hưởng của biện pháp kỹ thuật che sáng đến năng
suất, chất lượng chè xanh giống chè Kim Tuyên”. Nhằm góp
2
phần nâng cao chất lượng, giá trị và hiệu quả sản xuất chè.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được ảnh hưởng của cường độ ánh sáng, nhiệt
độ, ẩm độ không khí đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống
chè Kim Tuyên để chế biến chè xanh.
Xác định được các kỹ thuật che sáng hợp lý (Thời gian che
sáng, cường độ ánh sáng, chiều cao che ánh sáng) cho giống chè
Kim Tuyên ở vụ hè.
Xác định được công thức bón phân hợp lý cho giống chè
kim tuyên trong điều kiện che sáng ở vụ hè.
Áp dụng kết quả của đề tài xây dựng mô hình ngoài sản
xuất để đề xuất kỹ thuật khuyến cáo cho sản xuất.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Giống chè Kim Tuyên tuổi 10, Lưới che ánh sáng
Phân bón: Phân đạm Ure Hà Bắc (46%N), phân lân Lâm
Thao (supe lân 16% P2O5), phân kaliclorua (60% K2O), MgSO4, phân
chuồng hoai mục…
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Từ những kết quả nghiên cứu thăm dò từ những năm trước,
kế thừa các thí nghiệm về phân bón, kỹ thuật canh tác đã có. Đề tài
nghiên cứu về kỹ thuật che sáng: Mức độ che sáng, thời gian che
sáng, chiều cao của giàn che và bón phân trong điều kiện che sáng
đối với giống Kim Tuyên ở vụ hè (từ tháng 5 đến tháng 8).
Nghiên cứu một số tổ hợp phân bón trong điều kiện có che
sáng đối với giống chè Kim Tuyên ở vụ hè trong điều kiện ở Phú
Hộ Phú Thọ.
4. Điểm mới của luận án
Đã xác định được sự ảnh hưởng của cường độ ánh sáng
đến năng suất của giống chè Kim Tuyên.
Đã xác định được mức độ ảnh hưởng của cường độ ánh
sáng đến chất lượng (hàm lượng tanin, axit amin, đường khử và chỉ
số hợp chất thơm) của giống chè Kim Tuyên.
Đã xác định với giống chè Kim Tuyên khi che ánh sáng
trong vụ hè đã làm giảm hàm lượng tanin và tích lũy nhiều hơn axit
3
amin từ đó chất lượng chè tăng lên đáng kể.
Đã xác định được độ cao của giàn che và thời gian che sáng
trước khi thu hoạch để làm tăng chất lượng nguyên liệu giống chè
kim tuyên ở vụ hè.
Đã xác định mức phân bón trong điều kiện có che ánh sáng
cho giống Kim Tuyên ở vụ hè để làm tăng chất lượng nguyên liệu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đã phân tích và xác định mối quan hệ giữa cường độ ánh
sáng với các yếu tố sinh thái trong vườn chè như nhiệt độ, ẩm độ
không khí, nối quan hệ giữa cường độ ánh sáng và năng suất, chất
búp chè từ đó làm tăng chất lượng sản phẩm chè xanh, làm cơ sở
khoa học cho việc điều chỉnh cường độ ánh sáng ở vụ hè theo
hướng có lợi cho việc chế biến chè xanh với giống Kim Tuyên
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đã xác định được kỹ thuật che sáng thích hợp (độ cao che
sáng, phần trăm che sáng, thời gian che sáng) và lượng phân bón
thích hợp trong điều kiện có che sáng để làm tăng chất lượng
nguyên liệu với giống chè kim tuyên ở vụ hè, làm cơ sở cho việc
đề xuất quy trình kỹ thuật cho sản xuất nguyên liệu để chế biến
chè xanh chất lượng cao từ giống chè Kim Tuyên.
Chương 2
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
Giống chè Kim Tuyên tuổi 10, Lưới che ánh sáng
Phân bón: Phân đạm Ure Hà Bắc (46%N), phân lân Lâm
Thao (supe lân 16% P2O5), phân kaliclorua (60% K2O), MgSO4, phân
chuồng hoai mục…
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu mối quan hệ giữa cường độ ánh sáng, nhiệt
độ và ẩm độ đến năng suất, chất lượng chè Kim Tuyên tại Phú
Thọ
2.2.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật che sáng đến năng
suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên ở vụ hè
4
Nghiên cứu ảnh hưởng của che sáng giảm cường độ ánh
sáng đến năng suất, chất lượng nguyên liệu của giống chè giống
Kim Tuyên ở vụ hè.
Nghiên cứu độ cao của giàn che sáng đến năng suất, chất
lượng nguyên liệu của giống chè Kim Tuyên ở vụ hè.
Nghiên cứu ảnh hưởng thời gian che ánh sáng đến năng
suất, chất lượng nguyên liệu của giống chè giống Kim Tuyên ở vụ
hè.
2.2.3. Nghiên cứu xác định công thức phân bón hợp lý cho giống chè
Kim tuyên trong điều kiện che sáng ở vụ hè
2.2.4. Ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài xây dựng mô hình
ngoài sản xuất.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm
Nội dung 1: Mối quan hệ giữa cường độ ánh sáng, nhiệt độ và
ẩm độ đến năng suất, chất lượng chè Kim Tuyên tại Phú Thọ.
Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật che sáng đến
năng suất, chất lượng giống chè Kim Tuyên.
Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của chế độ che sáng trước khi thu
hoạch đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên ở vụ
hè
+ Thí nghiệm gồm 4 công thức:
CT1: Không che nắng (để ánh sáng tự nhiên) (Đ/C)
CT2: Che 1 lớp lưới loại mỏng (Giảm cường độ chiếu sáng
50%)
CT3: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ chiếu sáng
70%)
CT4: Che 1 lớp lưới loại mỏng + 1 lớp loại dầy (Giảm cường
độ chiếu sáng 90%)
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên
đầy đủ (RCBD), với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 45m 2/ ô
x 12 ô + diện tích hàng rào phân cách = 600m2.
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng chiều cao che sáng đến năng
suất, chất lượng nguyên liệu của giống chè Kim Tuyên ở vụ hè
+ Thí nghiệm gồm 4 công thức:
5
CT1: Không che nắng (để ánh sáng tự nhiên) (Đ/C)
CT2: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ chiếu sáng
70%), chiều cao 0,5m so với mặt tán chè.
CT3: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ chiếu sáng
70%), chiều cao 1m so với mặt tán chè.
CT4: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ chiếu sáng
70%), chiều cao 1,5m so với mặt tán chè.
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu
nhiên đầy đủ (RCBD), với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm
45m2/ ô x 12 ô x + diện tích hàng rào phân cách = 600m2.
Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của thời gian che sáng trước
khi hái đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống Kim Tuyên ở
vụ hè.
+ Thí nghiệm gồm 4 công thức:
CT1: Không che nắng (để ánh sáng tự nhiên) (Đ/C)
CT2: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ chiếu sáng
70%), 7 ngày trước khi thu hoạch.
CT3: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ chiếu sáng
70%), 14 ngày trước khi thu hoạch.
CT4: Che 1 lớp lưới loại dầy (Giảm cường độ chiếu sáng
70%), 21 ngày trước khi thu hoạch.
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu
nhiên đầy đủ (RCBD), với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm
45m2/ ô x 12 ô x + diện tích hàng rào phân cách = 600m2.
Nội dung 3: Nghiên cứu xác định công thức phân bón hợp lý cho
giống chè Kim tuyên trong điều kiện che sáng ở vụ hè.
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của một số công thức phân bón
đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim tuyên trong
điều kiện có che sáng ở vụ hè.
+ Thí nghiệm gồm 5 công thức: Các công thức trên nền 30
tấn phân chuồng/ha + 75 kg MgSO4/ha.
CT1: Bón 30 N/tấn sản phẩm theo tỷ lệ 3:1:1 + không che
sáng (Đ/C)
CT2: Bón 30 N/tấn sản phẩm theo tỷ lệ 3:1:1 + che bớt
70% ánh sáng
CT3: Bón 30 N/tấn sản phẩm theo tỷ lệ 3:1:2 + che bớt
6
70% ánh sáng
CT4: Bón 40 N/tấn sản phẩm theo tỷ lệ 3:1:1 + che bớt
70% ánh sáng
CT5:Bón 40 N/tấn sản phẩm theo tỷ lệ 3:1:2 + che bớt 70%
ánh sáng
+ Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên
đầy đủ (RCBD), với 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm 45m 2 /ô
x 15 ô + diện tích hàng rào phân cách = 750 m2.
Nội dung 4: Ứng dụng kết quả của đề tài triển khai mô hình
với giống chè Kim Tuyên ở vụ hè.
2.3.2. Phương pháp theo dõi
2.3.2.1. Các chỉ tiêu về khí hậu
Theo dõi cường độ ánh sáng, nhiệt độ không khí và ẩm độ không
khí:
2.3.2.2. Các chỉ tiêu về cấu thành năng suất, thành phần cơ giới
búp và phẩm cấp nguyên liệu búp
* Chỉ tiêu năng suất: Mật độ búp (búp/m2), Chiều dài búp 1
tôm 3 lá (cm), Khối lượng búp 1 tôm 3 lá (g)
2.3.2.3. Đánh giá chất lượng chè nguyên liệu chè
Xác định hàm lượng tanin theo Lewenthal
Xác định hàm lượng axit amin theo V.R. Papova (1966).
Xác hàm lượng đường khử theo phương pháp Betrald.
Xác định Chỉ số hợp chất thơm theo phương pháp
Kharepbava (1960).
Đánh giá chất lượng chè xanh:
2.3.2.4. Tính năng suất và hiệu quả kinh tế ở các mô hình
Năng suất thực thu = Lượng búp thu hái được trên 1 ha
(Tấn/ha).
2.3.2.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Các số liệu thí nghiệm được xử lý theo chương trình xử lý
thống kê IRRISTART 5.0 và phần mềm Excel 2010.
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
7
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật che sáng
đến năng suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên ở
vụ hè
3.1.1. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng đến
năng suất, chất lượng nguyên liệu giống chè Kim Tuyên
ở vụ hè.
3.1.1.1. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng đến một
số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của giống
chè Kim Tuyên
Qua bảng số liệu 3.5 cho thấy: Mật độ búp trung bình vụ hè
(tháng 5, 6, 7, 8) ở các công thức khác nhau ở mức chắc chắn
(P<0,05). Thấp nhất ở công thức 4 thấp hơn công thức đối chứng ở
mức chắc chắn. Cao nhất ở công thức 3 đạt 226,41 búp cao hơn
công thức đối chứng chắc chắn, tương tự như vậy công thức 2 có
mật độ búp cao hơn đối chứng ở mức chắc chắn. Như vậy các
công thức che ánh sáng có mật độ búp cao hơn đối chứng, công
thức 4 (che 90%) mật độ búp thấp hơn đối chứng.
Kết quả theo dõi cho thấy khối lượng búp ở các công thức
sai khác nhau không có ý nghĩa (P>0,05) dao động từ 0,94 0,98g.
Sở dĩ như vậy vì đây là một chỉ tiêu liên quan đến đặc điểm di
truyền, ít biến động, do đó ở các công thức không có biến đông
nhiều.
Ở các công thức che sáng khác nhau đều có chiều dài búp cao
hơn đối chứng ở mức chắc chắn (P<0,05). Trong đó cao nhất ở
công thức 4 (7,91 cm), tiếp đến là công thức 3 và công thức 2, thấp
nhất ở công thức 1 (6,42 cm).
Năng suất là chỉ tiêu tổng hợp do nhiều yếu tố khách quan
cũng như chủ quan, đây là chỉ tiêu biến động nhất. Qua số liệu bảng
3.5 cho thấy năng suất ở các công thức khác nhau ở mức chắc chắn
(P<0,05). Cao nhất ở công thức 3 (8,61 tấn/ha) thấp nhất ở công
thức 4 (7,85 tấn/ha), thấp hơn công thức đối chứng.
8
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng
đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng
suất của giống chè Kim Tuyên
Công
thức
Tháng
CT1
(Đ/C)
Không
che
CT2
(Giảm
50%
CĐAS)
CT3
(Giảm
70%
CĐAS)
CT4
(Giảm
90%
CĐAS)
LSD.05
CV%
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
Mật độ
búp
(búp/m2)
204,90
212,78
216,14
208,18
210,50
210,93
216,75
219,68
213,56
215,23
223,04
227,15
231,24
224,21
226,41
177,40
184,35
186,28
180,57
182,15
4,03
1,0
Khối
lượng
búp
(g/búp)
0,97
0,96
0,95
0,96
0,96
0,98
0,97
0,96
0,97
0,97
0,99
0,98
0,97
0,98
0,98
0,95
0,94
0,93
0,94
0,94
0,14
7,2
Chiều
dài búp
1 tôm 3
lá (cm)
6,40
6,43
6,44
6,41
6,42
7,31
7,33
7,37
7,35
7,34
7,82
7,85
7,89
7,84
7,85
7,86
7,93
7,96
7,89
7,91
0,47
3,2
Năng suất
(Tấn/ha
)
8,14
8,21
8,23
8,02
8,15
8,36
8,42
8,45
8,29
8,38
8,56
8,66
8,70
8,52
8,61
7,81
7,9
7,93
7,76
7,85
0,23
1,4
(%)
100
102,8
105,6
96,3
3.1.1.2. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng đến
thành phần sinh hóa trong búp chè
Hàm lượng tanin trong búp của giống Kim Tuyên thay đổi tùy
theo mức độ che sáng khác nhau, nhưng tuân theo hướng giảm dần
từ công thức đối chứng (không che) đến công thức che 90% (công
thức 4). Các công thức có che sáng hàm lượng tanin đều giảm so với
công thức đối chứng ở mức chắc chắn (P<0,05). Hàm lượng tanin
thấp nhất ở công thức che bớt 90% ánh sáng (24,79%).
9
Hàm lượng axit amin trong búp lại có hướng ngược lại tăng
dần từ công thức đối chứng (không che) đến công thức 4 (che
90%). Ở các công thức có che sáng hàm lượng axit amin cao hơn
công thức đối chứng ở mức chắc chắn (P<0,05). Hàm lượng axit
amin cao nhất ở công thức 4 (2,53%), thấp nhất ở công thức đối
chứng (2,27%).
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng
đến thành phần sinh hóa trong búp chè
Công
thức
Tháng
CT1
(Đ/C)
Không
che
CT2
(Giảm
50%
CĐAS)
CT3
(Giảm
70%
CĐAS)
CT4
(Giảm
90%
CĐAS)
LSD.05
CV%
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
Tanin
(%)
28,25
28,46
28,62
28,35
28,42
27,71
27,83
27,95
27,79
27,82
26,13
26,28
26,32
26,15
26,22
24,85
24,81
24,73
24,77
24,79
0,22
0,4
Axit
amin
(%)
2,37
2,23
2,19
2,29
2,27
2,39
2,37
2,31
2,33
2,35
2,55
2,48
2,39
2,42
2,46
2,57
2,52
2,49
2,54
2,53
0,08
1,7
Đường
Tỷ lệ
Chỉ số
khử
tanin/axit hợp chất
(%)
amin
thơm (*)
2,36
11,9
45,08
2,34
12,8
43,85
2,28
13,1
43,25
2,35
12,4
44,74
2,33
12,5
44,23
2,38
11,6
44,69
2,36
11,7
44,59
2,34
12,1
44,56
2,36
11,9
44,64
2,36
11,8
44,62
2,42
10,2
48,02
2,40
10,6
47,52
2,34
11,0
47,47
2,37
10,8
47,71
2,38
10,7
47,68
2,43
9,7
46,69
2,38
9,8
46,62
2,36
9,9
46,58
2,41
9,8
46,67
2,40
9,8
46,64
0,03
0,11
0,7
0,1
Hàm lượng đường khử cũng theo chiều hướng tăng dần từ
công thức đối chứng không che (2,33%) đến công thức 4 che 90%
ánh sáng (2,4%) ở mức sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
10
Chỉ số hợp chất thơm: các công thức có che sáng đều tăng
hơn công thức đối chứng không che ở mức có ý nghĩa (P<0,05). Chỉ
số hợp chất thơm cao nhất ở công thức 3 (47,68 ml KMnO4
0,02N/100g chất khô) và thấp nhất ở công thức đối chứng (44,23
ml KMnO4 0,02N/100g chất khô.
3.1.1.3. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng đến chất
lượng chè xanh chế biến từ giống chè Kim Tuyên
Ngoại hình một chỉ tiêu bên ngoài và được đánh gái bằng mắt
thường, trong các công thức thí nghiệm, các công thức che sáng giảm
cường độ nhiều (công thức 3 và 4) có ngoại hình không đẹp bằng
công thức đối chứng (không che sáng).
Về màu nước: Các công thức có che sáng đều có màu nước
xanh vàng sáng, đẹp hơn công thức đối chứng. Công thức có điểm
màu nước cao nhất là công thức 3 và công thức 4 ( 4,2 điểm), thấp
nhất công thức đối chứng (3,9 điểm).
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của mức độ giảm cường độ ánh sáng
đến chất lượng chè xanh chế biến từ giống chè
Kim Tuyên.
Công
thức
CT1
(Đ/C)
Không
che
CT2
(Giảm
50%
CĐAS)
CT3
(Giảm
70%
CĐAS)
CT4
Tháng
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
Ngoại
hình
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,2
4,1
4,0
4,1
4,1
4,2
Màu
nước
3,9
3,9
3,9
3,9
3,9
4,2
4,1
4,1
4,0
4,1
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,2
Hươn
g
4,1
4,0
3,9
4,0
4,0
4,1
4,1
4,0
4,2
4,1
4,4
4,3
4,2
4,3
4,3
4,2
Vị
4,0
4,0
4,0
4,0
4,0
4,1
4,1
4,1
4,1
4,1
3,7
4,4
4,3
4,4
4,2
4,3
Tổng
điểm
16,4
16,1
15,9
16,1
16,1
16,7
16,5
16,3
16,6
16,5
16,5
17,1
16,7
17,1
16,9
16,9
Xếp
loại
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
11
(Giảm
90%
CĐAS)
6
7
8
TB
4,1
4,0
4,1
4,1
4,1
4,2
4,3
4,2
4,2
4,2
4,2
4,2
4,2
4,1
4,2
4,2
16,6
16,5
16,8
16,7
Khá
Khá
Khá
Khá
Bảng 3.9 cho thấy ở các công thức che sáng các sản phẩm
đều có hương tốt hơn công thức đối chứng. Công thức 3 (che
70% cường đội ánh sáng) đạt điểm cao nhất 4,3 điểm, công thức
đối chứng có số điểm thấp nhất (4,0 điểm).
Xét về vị: Sản phẩm chè xanh ở các công thức che sáng đều có
số điểm cao hơn công thức đối chứng. Điểm vị cao nhất ở công thức 3
và công thức 4 (đạt 4,2 điểm), thấp nhất ở công thức đối chứng đạt 4,0
điểm.
Tổng số điểm ở các công thức có che sáng đều cao hơn so với
công thức đối chứng không che. Cao nhất ở công thức 3 (16,9 điểm),
công thức đối chứng có số điểm thấp nhất (16,1 điểm). Như vậy khi
che bớt 70% cường độ ánh sáng ở vụ hè (tháng 5 đến tháng 8) sản
phẩm chè xanh có chất lượng cao nhất.
3.1.2. Nghiên cứu ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến năng
suất, chất lượng nguyên liệu giống Kim Tuyên ở vụ hè
3.1.2.1. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến một số yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống chè Kim Tuyên
Bảng 3.10. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến một số yếu
tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống chè Kim Tuyên
Công
thức
CT1
(Đ/C)
(0 che)
CT2
(0,5m)
Tháng
Mật độ
búp
(búp/m2)
5
6
7
8
TB
5
6
7
182,60
212,45
225,63
195,84
204,13
181,17
195,92
202,58
Khối
lượng
búp
(g/búp)
0,96
0,95
0,94
0,95
0,95
0,96
0,94
0,93
Chiều
dài búp
1 tôm 3
lá (cm)
6,39
6,51
6,57
6,45
6,48
6,31
6,48
6,54
Năng suất
(Tấn/ha
)
8,07
8,29
8,35
8,21
8,23
7,73
7,98
8,06
(%)
100
12
CT3
(1m)
CT4
(1,5m)
LSD.05
CV%
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
190,73
192,60
208,45
216,84
220,36
211,75
214,35
224,45
234,68
238,17
230,42
231,93
21,72
5,2
0,93
0,94
0,99
0,97
0,96
0,96
0,97
0,99
0,98
0,97
0,98
0,98
0,05
2,6
6,35
6,42
6,42
6,51
6,56
6,47
6,49
7,48
7,57
7,61
7,5
7,54
0,62
4,6
7,91
7,92
8,42
8,61
8,68
8,53
8,56
8,69
8,86
8,94
8,79
8,82
0,55
3,3
96,2
104,0
107,2
Mật độ búp: Trong đó công thức 4 (che ở độ cao 1,5m) có
mật độ trung bình lớn nhất (231,93 búp/m 2), lớn hơn ở công thức
đối chứng (không che) (204,13 búp/m 2) ở mức ý nghĩa ( P<0,05).
Ở công thức 3 (che ở độ cao 1 m) có mật độ búp trung bình
(214,35 búp/m2) cao hơn đối chứng nhưng ở giới hạn sai khác
không có ý nghĩa. Công thức 2 (che ở độ cao 0,5m) có mật độ
búp thấp nhất đạt 192,60 búp/m2 thấp hơn công thức đối chứng.
Qua bảng số liệu 3.10 cho thấy, giữa các công thức chiều
cao che sáng khác nhau khối lượng búp không có sự sai khác một
cách chắc chắn (P>0,05). Công thức 4 có khối lượng búp trung bình
lớn nhất đạt 0,98 gam/búp, tiếp đến là trung bình công thức 3 (0,97
gam/búp), thấp nhất là trung bình công thức 2 đạt 0,94 gam/búp,
thấp hơn công thức đối chứng.
Chiều dài búp: Chiều dài búp trung bình của công thức 4 cao
nhất (7,54 cm) có sự sai khác với công thức 1 (6,48 cm) ở mức ý
nghĩa (P<0,05). Chiều dài búp thấp nhất ở công thức 2 (6,42 cm).
Năng suất: Các công thức thí nghiệm đạt năng suất trung
bình từ 7,92 – 8,82 tấn/ha. Năng suất cao nhất ở công thức 4 (8,82
tấn/ha) có năng suất cao hơn công thức đối chứng (8,23 tấn/ha) ở
mức ý nghĩa (P<0,05), tăng 7,2% so với công thức đối chứng
(CT1). Công thức 3 (8,56 t ấn/ha) có năng suất cao hơn công thức
đối chứng như ở mức không chắc chắn. Công thức 2 thấp nhất
13
(7,93 tấn/ha) th ấp h ơn công thức đối chứng nhưng ở mức không
chắc chắn.
3.1.2.2. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến thành phần sinh
hóa trong búp chè
Qua bảng số liệu trên cho thấy ảnh hưởng của các công thức
che sáng ở các chiều cao che sáng khác nhau hàm lượng tanin trong
búp khác nhau ở mức ý nghĩa (P<0,05) và có xu hướng giảm dần theo
tăng chiều cao che sáng. Công thức 1 có hàm lượng tanin cao nhất
(28,97%), tiếp đến là công thức 2 (27,80%), thấp nhất là công thức 4
(25,66%).
Số liệu bảng 3.13 cũng cho thấy, ở các công thức chiều cao
che sáng khác nhau hàm lượng axit amin khác nhau ở mức có ý
nghĩa (P<0,05) và có xu hướng tăng dần khi tăng chiều cao che
sáng. Công thức 4 có hàm lượng axit amin trung bình cao nhất
(2,48%), thấp nhất ở công thức 1 (2,35%). Hàm lượng axit amin
tương ứng ở các công thức 2 (2,38%) và công thức 3 (2,41%), đều
cao hơn công thức 1 (Đ/C).
Hàm lượng đường khử ở các công thức chiều cao che sáng
khác nhau có chiều hướng tăng dần từ công thức 1 đối chứng
(2,26%) đến công thức 4 (2,38%) mức sai khác giữa các công thức
có ý nghĩa (P<0,05).
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến thành phần
sinh hóa trong búp chè ở vụ hè
Axit Đườn
Tỷ lệ
Chỉ số
Công
Tanin
Tháng
amin g khử tanin/axit chất
thức
(%)
(%)
(%)
amin
thơm*
5
28,92
2,38
2,32
12,2
46,18
CT1
6
28,98
2,36
2,28
12,3
46,11
(Đ/C)
7
29,03
2,32
2,20
12,5
46,06
(0
8
28,95
2,34
2,24
12,4
46,13
che)
TB
28,97
2,35
2,26
12,3
46,12
CT2
5
27,77
2,43
2,37
11,4
46,54
(0,5m
6
27,81
2,39
2,30
11,6
46,45
)
7
27,83
2,34
2,23
11,9
46,41
8
27,79
2,36
2,26
11,8
46,48
14
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
27,80
2,38
2,29
11,7
46,47
26,95
2,46
2,39
11,0
47,39
27,06
2,42
2,34
11,2
47,34
CT3
27,09
2,37
2,28
11,4
47,30
(1m)
26,98
2,39
2,31
11,3
47,37
27,02
2,41
2,33
11,2
47,35
25,59
2,53
2,44
10,1
48,65
25,68
2,51
2,39
10,2
48,58
CT4
25,73
2,42
2,33
10,6
48,56
(1,5m
25,64
2,46
2,36
10,4
48,61
)
25,66
2,48
2,38
10,3
48,60
LSD.05
0,12
0,08
0,06
0,09
CV%
0,2
1,7
1,4
0,1
Tỷ lệ giữa hàm lượng tanin/axit amin trung bình giữa các
công thức chiều cao che sáng khác nhau biến động từ 10,3 12,3,
cao nhất là công thức 1 đạt 12,3 và thấp nhất là công thức 4 đạt
10,3.
Chỉ số chất thơm ở các công thức che sáng ở các độ cao
khác nhau đều cao hơn ở công thức đối chứng ở mức có ý nghĩa. Ở
các công thức chỉ số hợp chất thơm tăng dần từ công thức 1 (Đ/C)
đến công thức 4. Chỉ số hợp chất thơm trung bình ở công thức 4 là
cao nhất (48,60 ml KMnO4 0,02N/100g chất khô), thấp nhất là công
thức 1 (46,12 ml KMnO4 0,02N/100g chất khô).
3.1.2.3. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến chất lượng sản
phẩm chè xanh của giống chè Kim Tuyên ở vụ Hè
Kết quả bảng 3.14 cho thấy: Chè xanh chế biến từ nguyên
liệu giống Kim Tuyên ở các công thức có chiều cao che sáng khác
nhau đều được xếp loại khá, về ngoại hình có điểm trung bình từ 4,1
– 4,3 điểm. Ở công thức 4 có ngoại hình đẹp nhất (xanh, xoăn, có
tuyết), tương ứng với 4,3 điểm; công thức 1 (Đ/C) có ngoại hình xấu
nhất (hơi vàng, thoáng tuyết) tương ứng 4,1 điểm. Công thức 2 và
công thức 3 có ngoại hình xanh hơi vàng, có tuyết đạt 4,2 điểm.
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chiều cao che sáng đến chất lượng
sản phẩm chè xanh chế biến từ nguyên liệu giống
chè Kim Tuyên ở vụ Hè
15
Công
thức
CT1
(Đ/C)
(0 che)
CT2
(0,5m)
CT3
(1m)
CT4
(1,5m)
Tháng
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
Ngoại
hình
4,2
4,1
4,0
4,1
4,1
4,4
4,2
4,1
4,1
4,2
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,4
4,3
4,2
4,3
4,3
Màu
nước
4,1
4,0
3,9
4,0
4,0
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,3
4,1
4,0
4,0
4,1
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
Hươn
g
4,2
4,0
3,9
3,9
4,0
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,2
4,1
4,0
4,1
4,1
4,5
4,4
4,3
4,4
4,4
Vị
4,1
4,0
3,9
4,0
4,0
4,3
4,1
4,0
4,0
4,1
4,3
4,2
4,1
4,2
4,2
4,4
4,3
4,2
4,3
4,3
Tổng
điểm
16,6
16,1
15,7
16,0
16,1
17,3
16,7
16,3
16,5
16,7
17,1
16,6
16,2
16,6
16,6
17,7
17,3
16,9
17,3
17,3
Xếp
loại
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Khá
Về màu nước: Cả 4 công thức thí nghiệm đều có màu nước
xanh vàng sáng đặc trưng cho sản phẩm chè xanh, đều đạt từ 4,0
điểm trở lên. Trong đó, công thức 2 và công thức 4 có điểm màu
nước đạt 4,2 điểm.
Về hương: Tất cả các công thức đều có hương tự nhiên
(hương giống). Công thức 4 điểm hương đạt cao nhất, có hương
thơm đặc trưng của giống đạt 4,4 điểm. Công thức 1 có điểm
hương thấp nhất đạt 4,0 điểm.
Về vị: Kết quả thử nếm cảm quan cho thấy, các công thức
thí nghiệm đều cho vị chát dịu. Công thức 4 có vị chát dịu, có hậu
đạt điểm cao nhất 4,3 điểm. Tiếp đó là công thức 3 có vị chát dịu
đạt 4,2 điểm. Thấp nhất là công thức 1 (Đ/C) đạt 4,0 điểm có vị
chát đậm.
Qua kết quả đánh giá cảm quan cho thấy: Ở các công thức
có che sáng nguyên liệu khi chế biến chè xanh có tổng số điểm cao
16
hơn điểm của công thức đối chứng. Công thức 4 nhờ có điểm
thành phần (điểm ngoại hình, hương và vị) cao hơn hẳn các công
thức còn lại nên đạt tổng điểm cao nhất (17,3 điểm), thấp nhất là
công thức 1 (đối chứng) đạt 16,1 điểm.
3.1.3. Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian che sáng đến năng
suất, chất lượng nguyên liệu giống Kim Tuyên ở vụ hè
3.1.3.1. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến một số yếu tố cấu
thành năng suất và năng suất của giống chè Kim Tuyên ở
vụ hè
Qua bảng 3.15 cho thấy, thời gian che sáng trước khi hái
khác nhau ảnh hưởng tới mật độ búp chè cũng khác nhau. Các
công thức có mật độ búp dao động từ 175,15 214,15 búp/m 2.
CT2 và CT3 có mật độ búp cao hơn đối chứng, CT3 có mật độ
búp cao nhất (214,15 búp/m 2) cao hơn CT đối chứng (205,69
búp/m2) ở mức không sai khác ý nghĩa (P>0,05). Trong khi đó CT
4 có mật độ búp thấp nhất (175,15 búp/m2), thấp hơn công thức
đối chứng ở mức độ sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Khối lượng búp: Giữa các công thức có thời gian che sáng
khác nhau khối lượng búp tuy có thay đổi nhưng sự sai khác ở mức
không chắc chắn (P>0,05). Các công thức thí nghiệm có khối
lượng búp dao động từ 0,93 0,98 gam/búp. CT3 có khối lượng
búp lớn nhất đạt 0,98 gam/búp, thấp nhất là CT4 đạt 0,93 gam/búp.
Qua số liệu bảng 3.15 cho thấy, thời gian che sáng khác
nhau chiều dài búp sẽ khác nhau. Công thức 3 có chiều dài búp lớn
nhất (7,3 cm) có sự sai khác với mật độ búp ở công thức 1 (đối
chứng) ở mức có ý nghĩa (P<0,05). Công thức 2 mật độ búp (6,86
cm) có sự sai khác với công thức đối chứng. Trong khi đó công thức
4 mật độ búp (6,11 cm) sai khác so với công thức đối chứng (6,39
cm) ở mức không có ý nghĩa (P>0,05).
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến một số yếu tố
cấu thành năng suất và năng suất của giống chè Kim
Tuyên ở vụ hè
Công
thức
Tháng
Mật độ
búp
(búp/m2)
Khối
lượng
búp
Chiều
dài búp
1 tôm 3
Năng suất
(Tấn/ha
)
(%)
17
CT1
(Đ/C)
0 che
CT2
(7
ngày)
CT3
(14
ngày)
CT4
(21
ngày)
LSD.05
CV%
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
199,05
208,20
212,07
203,44
205,69
192,47
215,26
220,43
211,84
210,00
207,34
216,64
220,16
212,46
214,15
153,60
181,45
189,18
176,37
175,15
19,2
4,8
(g/búp)
0,97
0,97
0,95
0,95
0,96
0,96
0,95
0,94
0,95
0,95
0,99
0,99
0,97
0,97
0,98
0,94
0,93
0,93
0,92
0,93
0,06
3,2
lá (cm)
6,36
6,39
6,41
6,4
6,39
6,81
6,87
6,91
6,85
6,86
7,23
7,32
7,38
7,27
7,30
5,89
6,18
6,22
6,15
6,11
0,4
3,2
8,08
8,11
8,14
7,79
8,03
8,09
8,14
8,17
7,92
8,08
8,54
8,58
8,62
8,5
8,56
7,02
7,08
7,12
6,98
7,05
0,4
2,5
100
100,6
106,6
87,8
Năng suất búp: Qua bảng 3.15 cho thấy các công thức thí
nghiệm đạt năng suất búp từ 7,05 8,56 tấn/ha. Năng suất búp ở
công thức 2 và công thức 3 đều cao hơn đối chứng. Công thức 3 có
năng suất cao nhất (8,56 tấn/ha), cao hơn so v ới công thức đối
chứng 6,6%. Trong khi đó công thức 4 có năng suất thấp nhất (7,05
tấn/ha) bằng 87,8% công thức đối chứng.
3.1.3.2. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến thành phần sinh
hóa trong búp chè Kim Tuyên ở vụ hè
Qua bảng 3.18 cho thấy hàm lượng tanin dao động trong
khoảng từ 26,02 28,42% và có xu hướng giảm dần từ công thức
đối chứng đến công thức 4 ở mức sai khác có ý nghĩa (P<0,05).
Hàm lượng đường khử ở các công thức thời gian che sáng khác
nhau có chiều hướng tăng dần từ công thức 1 đối chứng (2,35%) đến
18
công thức 4 (2,45%) mức sai khác giữa các công thức có ý nghĩa
(P<0,05).
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến thành phần
sinh hóa trong búp chè ở Vụ hè
Công
Tháng
thức
CT1
(Đ/C)
0 che
CT2
(7
ngày)
CT3
(14
ngày)
CT4
(21
ngày)
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
5
6
7
8
TB
LSD.05
CV(%)
Tanin
(%)
28,39
28,43
28,45
28,41
28,42
27,84
27,89
27,92
27,87
27,88
25,96
26,08
26,11
26,05
26,05
25,96
26,04
26,07
26,01
26,02
0,21
0,4
Axit
amin
(%)
2,31
2,26
2,23
2,28
2,27
2,30
2,33
2,28
2,33
2,31
2,46
2,42
2,40
2,44
2,43
2,50
2,46
2,44
2,48
2,47
0,03
0,6
Đườn
g khử
(%)
2,35
2,35
2,33
2,37
2,35
2,42
2,36
2,34
2,40
2,38
2,44
2,41
2,39
2,44
2,42
2,48
2,44
2,42
2,46
2,45
0,02
0,5
Tỷ lệ
tanin/axit
amin
12,3
12,6
12,8
12,5
12,5
12,1
12,0
12,2
12,0
12,1
10,6
10,8
10,9
10,7
10,7
10,4
10,6
10,7
10,5
10,5
Chỉ số
hợp chất
thơm (*)
44,24
44,19
44,16
44,21
44,20
45,58
45,53
45,50
45,55
45,54
47,24
47,18
47,16
47,22
47,20
46,72
46,91
46,85
47,12
46,90
1,04
1,1
Axit amin: Ở các công thức thời gian che sáng khác nhau,
hàm lượng axit amin khác nhau và có xu hướng tăng dần theo thời
gian che. Các công thức thí nghiệm đều có hàm lượng axit amin
cao hơn đối chứng ở mức chắc chắn (P<0,05). Cao nh ất ở công
thức 4 (2,47%) thấp nhất ở công thức đối chứng (2,27%). Ở các
thời gian che khác nhau hàm lượng cũng khác nhau ở mức chắc
chắn.
Tỷ lệ tanin/axit amin: Kết quả theo dõi cho thấy công thức
19
3, công thức 4 có tỷ lệ tanin/axit amin không có sự chênh lệch
nhiều lần lượt (10,7; 10,5) đều thấp hơn công thức đối chứng và
công thức 2. Điều này cho thấy khi chế biến chè xanh nguyên liệu
ở công thức 3 và 4 sẽ có chất lượng hơn vì tỷ lệ này trong búp
càng thấp thì khi chế biến chè sẽ cho chất lượng càng cao.
Ở các công thức thời gian che sáng khác nhau có chỉ số hợp
chất thơm cao hơn so với công thức đối chức ở mức chắc chắn
(P<0,05). Công thức 3 có chỉ số hợp chất thơm cao nhất (47,2 ml
KMnO4 0,02N/100g chất khô), thấp nhất là công thức đối chứng
(44,20 ml KMnO4 0,02N/100g chất khô).
3.1.3.3. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến chất lượng chè xanh
chế biến từ nguyên liệu giống chè Kim Tuyên ở Vụ Hè
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của thời gian che sáng đến chất lượng chè
xanh chế biến từ giống chè Kim Tuyên ở Vụ Hè
Công
Ngoại Màu Hươn
Tổng Xếp
Tháng
Vị
thức
hình
nước
g
điểm loại
5
4,2
4,2
4,1
4,2
16,7
Khá
6
4,1
4,1
4,2
4,1
16,5
Khá
CT1
7
4,0
4,1
4,0
4,0
16,1
Khá
(Đ/C)
8
4,1
4,0
4,1
4,1
16,3
Khá
0 che
TB
4,1
4,1
4,1
4,1
16,4
Khá
5
4,4
4,2
4,2
4,3
17,1
Khá
6
4,3
4,2
4,2
4,2
16,9
Khá
CT2
7
4,2
4,0
4,2
4,1
16,6
Khá
(7
ngày)
8
4,3
4,0
4,2
4,2
16,8
Khá
TB
4,3
4,1
4,2
4,2
16,8
Khá
5
4,5
4,2
4,4
4,4
17,6
Khá
6
4,4
4,1
4,4
4,3
17,3
Khá
CT3
7
4,3
4,1
4,3
4,2
17,0
Khá
(14
8
4,4
4,0
4,5
4,3
17,4
Khá
ngày)
TB
4,4
4,1
4,4
4,3
17,3
Khá
CT4
5
4,4
4,1
4,3
4,3
17,2
Khá
(21
6
4,3
4,0
4,3
4,2
16,9
Khá
ngày)
7
4,2
3,9
4,3
4,1
16,6
Khá
8
4,3
4,0
4,3
4,2
16,9
Khá
20
TB
4,3
4,0
4,3
4,2
16,9
Khá
Kết quả thử nếm che thấy: Điểm ngoại hình ở các công
thức đều từ 4,1 điểm trở lên. Ở công thức 3 có ngoại hình đẹp
nhất (xanh, xoăn, có tuyết) tương ứng với 4,4 điểm; Công thức 1
có ngoại hình kém nhất (xanh, hơi thô, thoáng tuyết) tương ứng 4,1
điểm. CT2, CT4 có điểm ngoài hình cao hơn CT1 (Đ/C) đều đạt
4,3 điểm.
Các công thức thí nghiệm đều có màu nước xanh vàng sáng,
hơi loãng đặc trưng của sản phẩm chè xanh. Trong đó công thức 1,
công thức 2 và công thức 3 đều có điểm màu nước đạt 4,1 điểm,
thấp nhất là công thức 4 đạt 4,0 điểm.
Ở các công thức thời gian che sáng khác nhau cho điểm
hương đạt từ 4,1 4,4 điểm. Các công thức có che sáng có điểm
về hương đều cao hơn so với công thức đối chứng. Trong đó
công thức 3 có điểm hương cao nhất đạt 4,4 điểm. Công thức 1
(Đ/C) có điểm hương thấp nhất đạt 4,1 điểm.
Xét về vị: Sản phẩm chè xanh ở các công thức thời gian che
sáng khác nhau đều có điểm vị khá, đều đạt từ 4,1 điểm trở lên.
Trong đó, cao nhất ở công thức 3 đạt 4,3 điểm, công thức 2 và công
thức 4 có điểm vị đều đạt 4,2 điểm. Thấp nhất là công thức 1
(Đ/C) đạt 4,1 điểm.
CT1 đạt thấp nhất là 16,4 điểm. CT3 cho chất lượng cao
nhất và có tổng điểm cao nhất (17,3 điểm), điều này cho thấy che
bớt 70% ánh sáng 14 ngày trước khi thu hoạch ở vụ hè cho giống
chè Kim Tuyên đã làm tăng chất lượng nguyên liệu rõ rệt từ đó làm
tăng chất lượng sản phẩm chè.
3.2. Nghiên cứu xác định công thức bón phân khoáng cho giống
chè Kim Tuyên trong điều kiện có che sáng ở vụ hè
3.2.1. Ảnh hưởng của phân bón trong điều kiện che sáng đến
một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của
giống chè Kim Tuyên ở vụ hè
Mật độ búp: Bảng 3.20 cho thấy, các công thức có mật độ
búp dao động từ 212,64 – 225,54 búp/m2. Công thức 5 có mật độ
búp cao nhất (225,54 búp/m2) cao hơn công thức 1 (213,26 búp/m2)
ở mức chắc chắn (P<0,05). Sau đó là công thức 4 có mật độ búp