ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ YẾN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA
PHÁT TRIỂNĐÔ THỊ ĐẾN QUAN LY S
̉
́ Ử DỤNG
ĐẤT NÔNG NGHIỆP VÀ ĐỜI SỐNG NGƯỜI DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TINH THAI NGUYÊN
̉
́
Ngành: Quản lý đất đai
M∙ sè: 60.85.01.03
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Thái Nguyên, năm 2017
Luận án được hoàn thành tại:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI
NGUYÊN
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thế Đặng
Người phản biện 1:......................................
Người phản biện 2:......................................
Người phản biện 3:.....................................
Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học
Họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi ........ giờ, ngày ....... tháng ........ năm 201....
Có thể tìm hiểu luận án tại:
Thư viện Quốc gia
Trung tâm học liệu Đại học Thái Nguyên
Thư viện Trường Đại học Nông Lâm
3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thành phố Thái Nguyên là thành phố trung tâm của tỉnh Thái
Nguyên, là một trong những thành phố lớn ở miền Bắc, trung
tâm vùng trung du và miền núi phía Bắc, có tốc độ phát triển đô thị
nhanh và mạnh. Mặc dù đã trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh,
song chiến lược phát triển của thành phố Thái Nguyên đến năm
2020 là trở thành thành phố hiện đại, năng động, trung tâm du lịch
và giao dịch quốc tế có tầm khu vực. Việc phát triển đô thị đã diễn
ra với tốc độ cao và đã thúc đẩy kinh tế tăng trưởng, thu hút đầu tư
và việc làm. Tuy nhiên, quá trình phát triển này cũng làm mất diện
tích đất nông nghiệp đáng kể, đã ảnh hưởng đến quá trình quan lý
̉
sử dụng đất nông nghiệp cũng như đời sống của người dân.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài:"Nghiên cứu ảnh
hưởng của phát triển đô thị đến quan
̉ lý sử dụng đất nông
nghiệp và đời sống người dân trên đia
̣ ban
̀ thành phố Thái
Nguyên, tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng và ảnh hưởng của phát triển đô thị đến tình
hình quan ly s
̉
́ ử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân
thành phố Thái Nguyên, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường hiệu quả công tác quản lý sử dụng đất nông nghiệp trước
sự phát triển đô thị, góp phần nâng cao đời sống người dân thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đanh gia anh h
́
́̉
ưởng của phát triển đô thị đến quan ly s
̉
́ ử dụng
đất nông nghiệp thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoan 2008 2014.
̣
Đanh gia anh h
́
́ ̉
ưởng của phát triển đô thị đến đời sống người
dân trên địa bàn thành phố Thái Nguyên giai đoan 2008 2014.
̣
Đê xuât cac gi
̀ ́ ́ ải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất nông
nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát triển đô thị.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở dữ
liệu tham khảo cho các nghiên cứu thuộc lĩnh vực quản lý đất đai
mà cụ thể là các nghiên cứu về ảnh hưởng của phát triển đô thị tới
quản lý sử dụng đất nông nghiệp.Góp phần đóng góp xây dựng cơ
sở khoa học về đánh giá ảnh hưởng của phát triển đô thị đến quan
̉
ly s
́ ử dụng đất nông nghiệp và đời sống của người dân.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất chính sách tăng cường hiệu quả
quản lý sử dụng đất nông nghiệp, góp phần nâng cao đời sống
người dân cho thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và các địa
phương có điều kiện tương tự.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Chỉ ra được ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của phát triển đô thị
đến quan ly s
̉
́ ử dụng đất nông nghiệp và đời sống người dân thành
phố Thái Nguyên, bao gồm:
C ơ c ấu đ ất nông nghi ệp chuy ển đ ổi theo h ướng tích c ực,
giảm dần tỷ trọng đất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp của
thành phố đã được đưa vào khai thác và sử dụng ngày càng hiệu
quả.
Đất nông nghiệp giảm nhiều, bình quân đất nông nghiệp/hộ
giảm nhưng bình quân diện tích đất nông nghiệp/lao động nông
nghiệp tăng.
Chương 1
TỔNG QUAN TAI LIÊU
̀
̣
Chương 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sử dụng đất va phat
̀
́
triên đô thi cua thanh phô Thai Nguyên
̉
̣ ̉
̀
́
́
5
2.1.2. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến quan lý
̉
sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
giai đoạn 2008 2014
Quá trình phát triển đô thị đẩy nhanh việc ban hành các văn
bản về quản lý đất đai
Quá trình phát triển đô thị đẩy mạnh công tác giao đất, cho
thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Quá trình phát triển đô thị tác động gián tiếp đến việc phá vỡ
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Quá trình phát triển đô thị tác động chuyển dịch cơ cấu sử
dụng đất nông nghiệp theo hướng tích cực
Quá trình phát triển đô thị tác động đến phương thức sử dụng
đất
Nhiều diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trong quá trình phát
triển đô thị
Một số diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang hóa, năng suất giảm
2.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến đời
sống người dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2008 2014
Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến thu nhập và việc làm
của người dân
+ Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến thu nhập của người
dân
+ Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến việc làm của người
dân
Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến đời sống xã hội của
người dân
Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến môi trường sống của
người dân
2.1.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự phát
triển đô thị.
Nhom giai phap chung
́
̉
́
Nhom giai phap vê quan ly đât đai
́
̉
́ ̀ ̉
́ ́
Nhom giai phap nâng cao đ
́
̉
́
ời sông ng
́
ười dân đia ph
̣
ương
6
Giải pháp đối với vấn đề môi trường
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.1.1. Thu thập số liệu thứ cấp
2.3.1.2. Phương pháp chọn mẫu, chọn điểm
2.3.1.3. Phương pháp điều tra
2.3.1.4. Phương pháp lấy mẫu phân tích
2.3.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lí số liệu
2.3.3. Phương pháp biểu đạt số liệu bằng đồ thị
2.3.4. Phương pháp phân tích hồi quy tương quan
7
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sử dụng đất va phat
̀
́
triên đô thi c
̉
̣ ủa thành phố Thái Nguyên
3.1.1. Điều kiện tự nhiên của thành phố Thái Nguyên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Thành phố Thái Nguyên nằm ở trung tâm tỉnh Thái Nguyên. Có
toạ độ địa lý từ 21đô 00 phut đ
̣
́ ến 22 đô 27 phut vĩ đ
̣
́
ộ Bắc và 105
đô 25 phut đ
̣
́ ến 106 đô 14 phut kinh đ
̣
́
ộ Đông, nằm cách trung tâm
Hà Nội 80 km về phía Bắc, có vị trí tiếp giáp như sau: Phía Bắc
giáp huyện Đại Từ, huyện Phú Lương, huyện Đồng Hỷ; Phía Nam
giáp thị xã Sông Công; Phía Tây giáp huyện Đại Từ; Phía Đông
giáp huyện Phú Bình.
Thành phố có vị trí chiến lược, quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội của thành phố Thái Nguyên
3.1.2.1. Điều kiện kinh tế xã hội
Xét theo 3 nhóm ngành kinh tế lớn, tỷ trọng của ngành công
nghiệp xây dựng tuy không ổn định qua các năm nhưng vẫn luôn
đóng góp nhiều nhất cho tổng sản phẩm tỉnh. Trong giai đoạn 2008
2013 thì năm 2011 tỷ trọng công nghiệp, xây dựng thấp nhất
47,47% và năm 2018 là cao nhất 48,50 %. Tỷ trọng của ngành dịch
vụ tăng lên trong giai đoạn 2008 2013; thấp nhất là năm 2018
chiếm 45,52% và cao nhất là năm 2013 chiếm 47,78%.
3.1.3. Tình hình sử dụng và quản lý đất đai của thành phố Thái
Nguyên
3.1.3.1. Tình hình sử dụng đất thành phố Thái Nguyên
Đất nông nghiệp: 10.751,6 ha, chiếm 63,05% diện tích tự nhiên.
Đất phi nông nghiệp: 6.151,3 ha, chiếm 36,07% diện tích tự
nhiên.
Đất chưa sử dụng: 150,4 ha, chiếm 0,88% diện tích tự nhiên.
3.1.3.2. Tình hình quản lý đất đai thành phố Thái Nguyên
8
Các cấp chính quyền từ thành phố đến cơ sở đã có nhiều cố
gắng trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn,
3.1.4. Quá trình phát triển đô thị của thành phố Thái Nguyên
3.1.4.1. Thực trạng quá trình phát triển của thành phố Thái Nguyên
Như vậy sau 50 năm thành lập thành phố Thái Nguyên, đến nay
sau nhiều lần điều chỉnh, chuyển đổi, toàn thành phố Thái Nguyên
đã có 27 xã, phường trong đó có 8 xã và 19 phường; Diện tích tự
nhiên là 17.069,76 ha; Dân số 17.069,76 người; trong đó dân số
thường trú là 279.710 người (thời điểm ngày 11 tháng 1 năm 2015).
Đối với thành phố sau 49 năm đã được Thủ tướng Chính phủ 4
lần quyết định phê duyệt điều chỉnh và nâng cấp thành phố.
3.1.4.2. Tình hình quy hoạch thành phố Thái Nguyên
Đến nay, thành phố Thái Nguyên đã và đang tập trung xây dựng
và phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt.
Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng được tập
trung chỉ đạo và thực hiện có hiệu quả.
3.1.5.Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, sử
dung đât va phat triên đô thi cua thanh phô Thai Nguyên
̣
́ ̀ ́
̉
̣ ̉
̀
́
́
3.2. Đánh giá ảnh hưởng củaphát triển đô thị đến quan ly s
̉
́ ử
dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Thái Nguyên
3.2.1. Quá trình phát triển đô thị đẩy nhanh việc ban hành các
văn bản về quản lý đất đai
Quá trình phát triển đô thị đã tác động mạnh mẽ đến công tác
quản lý và sử dụng đất đai. Đất đai trên địa bàn thành phố biến
động không ngừng do tác động của chuyển mục đích sử dụng đất,
giao đất, cho thuê đất. Có thể thấy UBND tỉnh và thành phố Thái
Nguyên, đã sớm nhận thấy tầm quan trọng của việc ban hành các
văn bản dưới luật để quản lý đất đai một cách tích cực nhất.
3.2.2. Quá trình phát triển đô thị đẩy mạnh công tác giao đất,
cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất
* Công tác giao đất, cho thuê đất
Về giao đất
Trong giai đoạn 2008 2014 thành phố có 123 tổ chức được giao
và quản lý và sử dụng tổng diện tích 204,6 ha chiếm 1,1% diện tích
9
tự nhiên. Trong đó có 114 tổ chức có vốn đầu tư Nhà nước và 9 tổ
chức kinh tế.
Về thuê đất
Từ năm 2008 đến năm 2014, số lượng các doanh nghiệp trên địa
bàn thành phố được nhà nước cho thuê đất không ngừng tăng lên
cả về số lượng và diện tích với 246 tổ chức, sử dụng 328,75 ha
chiếm 1,8% diện tích tự nhiên. Bên cạnh việc giao và cho thuê đất
đối với các tổ chức thì việc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân
cũng được thành phố trú trọng.
* Thu hồi đất
Trong giai đoạn 2008 2014 có 83 công trình được xây dựng và
có 1.687.761,8 m2 diện tích đất các loại bị thu hồi.
* Chuyển mục đích sử dụng đất
Đến cuối năm 2014 đã thực hiện chuyển mục đích sử dụng như sau:
Đất nông nghiệp chuyển sang phi nông nghiệp 561,3
Chuyển đổi cơ cấu trong nội bộ đất nông nghiệp 493,7 ha
Đưa đất bằng chưa sử dụng 141,9 ha vào đất nông nghiệp.
Đưa đất đồi núi chưa sử dụng vào 59,3 ha đất nông nghiệp.
Và 6,9 ha vào đất phi nông nghiệp trong đó 0,5 ha vào đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp và 6,4 ha vào đất công cộng
3.2.3. Quá trình phát triển đô thị tác động gián tiếp đến việc phá
vỡ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất nông
nghiêp cho th
̣
ấy diện tích đất nông nghiệp đạt được hầu hết đều
cao hơn kế hoạch đề ra.
Hầu hết các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phi
nông nghiêp đ
̣ ều thực hiện là không đạt.
3.2.4. Quá trình phát triển đô thị tác động chuyển dịch cơ cấu
sử dụng đất nông nghiệp theo hướng tích cực
Đến năm 2010 diện tích tự nhiên của thành phố giảm 339,92 ha
(từ 18.970,4 ha xuống còn 18.630,6 ha). Đến năm 2014 tổng diện
tích tự nhiên của thành phố 18.642,4 ha. Cơ cấu đất nông nghiệp
giảm dần từ năm 2008 đến năm 2014
Đất đai trong các hộ nông dân bao gồm hai loại chủ yếu là đất thổ
cư và đất nông nghiệp. Qua điều tra cho thấy, sau khi phát triển đô thị
10
xuất hiện thì hướng sử dụng đất trong các hộ nông dân bắt đầu thay
đổi.
* Đất thổ cư
Kết quả điều tra cho thấy diện tích đất thổ cư của các hộ
không thay đổi trong giai đoạn 2008 2014 với bình quân diện tích
khoảng 250 m2. Tuy nhiên, cơ cấu đất thổ cư của các hộ nông dân
có sự thay đổi đáng kể.
Bảng 3.1: Tình hình đất thổ cư tính bình quân hộ điều tra
Chỉ
tiêu
Năm
Năm
2008
2014
BQ
(m2)
250,0
CC
(%)
100,0
BQ
(m2)
250,0
125,0
50,0
125,9
Tổng
1. Đất nhà ở
Hộ nhóm 1
Hộ nhóm 2
Hộ nhóm 3
2. Đất nhà cho
thuê
Hộ nhóm 1
Hộ nhóm 2
Hộ nhóm 3
3. Đất vườn
Hộ nhóm 1
Hộ nhóm 2
Hộ nhóm 3
So sánh
119,3
124,8
126,4
12,5
12,6
32,3
0,0
112,5
88,7
113,2
111,6
CC
(%)
100,0
50,3
6
120,6
126,9
126,4
5,0
20,4
45,0
26,6
40,3
0,0
103,7
68,8
88,8
111,6
8,16
41,48
±
%
100,0
0,9
100,7
1,3
2,1
0
5,9
163,2
12
6
0
6,8
19,9
24,4
92,18
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Việc sử dụng đất để xây nhà cho thuê tăng lên đáng kể từ 2008
2014, xuất phát từ nhu cầu thuê nhà của lực lượng sinh viên ở các
11
trường đại học và công nhân từ các khu công nghiệp. Điều đáng
lưu ý là các hộ gia đình có nhà cho thuê này đều thuộc nhóm 1 và
nhóm 2.
* Đất nông nghiệp
Bảng 3.2: Tình hình đất nông nghiệp bình quân của các hộ
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2014
DT (m )
2
1. Khu vực 1
Hộ nhóm 1
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
Hộ nhóm 2
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
Hộ nhóm 3
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
2. Khu vực 2
Hộ nhóm 1
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
Hộ nhóm 2
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
Hộ nhóm 3
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
3. Khu vực 3
Hộ nhóm 1
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
Hộ nhóm 2
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
Hộ nhóm 3
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
4. Khu vực 4
Hộ nhóm 1
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
Hộ nhóm 2
So sánh
CC (%)
DT (m )
2
CC (%)
±
%
975,4
100,0
235,0
100,0
740,4
24,1
9.75,4
1.252,2
299,4
952,8
1.780,0
280,0
1.500,0
100,0
100,0
23,9
76,1
100,0
15,7
84,3
235,0
385,6
165,3
220,3
1.580,0
255,0
1.325,0
100,0
100,0
42,9
57,1
100,0
16,1
83,9
740,4
866,6
134,1
732,5
200,0
25,0
175,0
24,1
30,8
55,2
23,1
88,8
91,1
88,3
980,5
100,0
468,3
100,0
512,2
47,8
980,5
965,3
360,0
605,3
1.140,7
423,2
717,5
100,0
100,0
37,3
62,7
100,0
37,1
62,9
468,3
400,0
290,8
109,2
897,6
223,7
673,9
100,0
100,0
72,7
27,3
100,0
24,9
75,1
512,2
565,3
69,2
496,1
243,1
199,5
43,6
47,8
41,4
80,8
18,0
78,7
52,9
93,9
810,0
100,0
360,0
100,0
450,0
44,4
810,0
1.250,0
100,0
100,0
360,0
1.080,0
100,0
100,0
450,0
170,0
44,4
86,4
1.250,0
1.750,0
520,5
1.229,5
100,0
100,0
29,7
70,3
1.080,0
1.255,6
365,7
889,9
100,0
100,0
29,1
70,9
86,4
71,7
70,3
72,4
1.070,6
560,7
509,9
1.748,5
100,0
52,4
47,6
100,0
675,8
370,5
305,3
1.245,8
100,0
54,8
45,2
100,0
170,0
494,4
154,8
339,6
0,0
394,8
190,2
204,6
502,7
63,1
66,1
59,9
71,2
12
Chỉ tiêu
Năm
2008
Năm 2014
DT (m )
248,6
1.499,9
3.000,0
1.340,7
1.659,3
2
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
Hộ nhóm 3
Đất 3 vụ
Đất 2 vụ
CC (%)
14,2
85,8
100,0
44,7
55,3
So sánh
DT (m )
186,5
1.059,3
2.350,0
920,3
1.429,7
2
CC (%)
15,0
85,0
100,0
39,2
60,8
±
62,1
440,6
650,0
420,4
229,6
%
75,0
70,6
78,3
68,6
86,2
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Trước sự khan hiếm về tài nguyên đất, các hộ gia đình khác
nhau có ứng xử khác nhau đối với sản xuất nông nghiệp. Thực tế
nghiên cứu tại địa bàn cho thấy, có một bộ phận người nông dân
chuyển trồng trọt sang xây dựng nhà cho thuê, một bộ phận được
tuyển vào làm việc trong các khu công nghiệp đã không có đủ thời
gian và sức lao động để chăm sóc phần ruộng còn lại. Một phần
hoặc toàn bộ diện tích đất nông nghiệp còn lại đó có thể được cho
thuê hoặc cho không quyền sử dụng trong khoảng thời gian nhất
định tùy thuộc vào mối quan hệ giữa người cho thuê và người đi
thuê đất nông nghiệp.
3.2.5. Quá trình phát triển đô thị tác động đến phương thức sử
dụng đất
Sự phát triển đô thị có ảnh hưởng trực tiếp đến hướng sử dụng
đất nông nghiệp của hộ. Để thấy rõ được sự tác động này, đê tai
̀ ̀
tiến hành nghiên cứu phương thức sử dụng đất nông nghiệp của
từng nhóm hộ. Vơí địa bàn nghiên cứu chia thành 4 khu vực, điều
tra cho thâý xu hướng thay đổi phương thức sử dụng đất nông
nghiệp của các nhóm hộ có nhiều điểm tương đồng.
Phương thức sử dụng đất của hộ nhóm 1
Sự phát triển của đô thị có ảnh hưởng lớn đến quỹ đất và
hướng sử dụng đất của các hộ nằm trong khu đô thị. Sự phát triển
của đô thị đã làm giảm quỹ đất của các hộ nằm trong khu đô thị.
Với quỹ đất ngày càng hạn hẹp hơn khiến các hộ nông dân ở khu
vực này không ngừng tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng đất. Đây
là nguyên nhân cơ bản dẫn đến sự thay đổi về chất trong cơ cấu
cây trồng. Sự thay đổi này có tác động tích cực đến sự phát triển
kinh tế của hộ.
Phương thức sử dụng đất trong nhóm hộ 2
13
Phát triển đô thị có ảnh hưởng mạnh đến hiệu suất sử dụng đất
nông nghiệp của các hộ giáp ranh, khiến cho hệ số sử dụng ruộng
đất của khu vực này tăng rõ rệt. Ngoài ra, còn tác động đến cơ cấu
cây trồng của các hộ nông dân phụ cận theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa. Tỷ trọng cây thực phẩm và cây công nghiệp
đang ngày một tăng trong tổng diện tích gieo trồng của các hộ giáp
ranh đô thị.
Phương thức sử dụng đất trong nhóm hộ 3
Hộ nhóm 3 bao gồm các hộ ở xa trung tâm đô thị, do vậy lợi ích
trực tiếp của quá trình phát triển đô thị mà nhóm này được hưởng
là không nhiều. Song lợi ích gián tiếp mà nhóm này được hưởng
chính là sự thay đổi cách nhìn nhận đề ra quyết định sản xuất.
Phương thức sử dụng đất nông nghiệp của nông hộ thay đổi
đáng kể do tác động của sự phát triển đô thị. Hệ thống cây trồng
chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Năng suất
đất đai được cải thiện. Tuy nhiên, với quỹ đất ngày càng giảm và
tài nguyên đất đã được sử dụng xứng với giá trị của nó trước sự
phát đô thị hay chưa thì điều quan trọng là phải tìm ra phương thức
sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả để đảm bảo cuộc sống cho
những người ở lại với nông nghiệp và hỗ trợ tích cực cho sự phát
triển tại địa phương
3.2.6. Nhiều diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi trong quá trình
phát triển đô thị
Trong giai đoạn 2008 2014 có 2.177.285,8 m2 đất bị thu hồi
trong đó đất nông nghiệp là 1.590.592,8 m2 chiếm 73,05% tổng
diện tích đất bị thu hồi để phục vụ cho phát triển đô thị.
Để phát triển kinh tế xã hội và hạ tầng cơ sở, trong những năm
qua quá trình phát triển đô thị xảy ra mạnh mẽ nên diện tích đất
nông nghiệp đang dần bị thu hẹp. Trong các dự án thu hồi đất thì
đất nông nghiệp cũng bị thu hồi với diện tích nhiều nhất. Do đặc
thù các chủ dự án đều muốn thực hiện đầu tư trên đất nông nghiệp
vì thu hồi đất nông nghiệp hiện nay giá rẻ hơn nhiều là thu hồi đất
ở, lại không phải lo tái định cư nhiều, không khó khăn trong khâu
cưỡng chế, do đó thời gian thu hồi đất sẽ nhanh hơn.
14
3.2.7. Một số diện tích đất nông nghiệp bị bỏ hoang hóa, năng suất
giảm
Tình trạng đất sản xuất nông nghiệp bị bỏ hoang hóa, giảm
năng suất do việc giao đất sản xuất, kinh doanh hoạt phát triển đô
thị gây ô nhiễm môi trường cũng là vấn đề đáng báo động.
Kết quả kiểm tra, rà soát tại các địa phương trong việc giao đất,
cho thuế đất, chuyển mục đích đất nông nghiệp cho xây dựng các
KCN, các cơ sở sản xuất kinh doanh, các trường đại học và các
khu đô thị cho thấy tình trạng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
là đất chuyên trồng lúa bị bỏ hoang hóa, không sản xuất được do bị
ảnh hưởng bởi việc giao đất, cho thuê đất để xây dựng các KCN,
các cơ sở sản xuất kinh doanh, các trường đại học và các khu đô
thị mới gây nên tình trạng thiếu nước, ô nhiễm môi trường đất đã
xảy ra ở nhiều địa phương điển hình là các xã Quyết Thắng có 2,5
ha đất chuyên trồng lúa nước, xã Tân Cương có 1,2 ha đất trồng
cây hàng năm, xã Tân Thịnh có 2,8 ha đất chuyên trồng lúa nước,
Đồng Bẩm có 1,5 ha đất cây hàng năm và đất chuyên trồng lúa.
3.3. Đánh giá ảnh hưởng của phát triển đô thị đến đời sống
người dân thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1. Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến thu nhập và việc
làm của người dân
3.3.1.1. Ảnh hưởng của phát triển đô thị đến thu nhập của người
dân thành phố Thái Nguyên
i) Phân tích các yêú tố ảnh hưởng tới thu nhập hỗn hợp của hộ
Mô hình hồi quy (Chưa đánh giá tới ảnh hưởng tương tác giữa
các nhân tố) có dạng:
Yi = AX1ia1 X2ia2….. Xkiakeb1D1+b2D2+….+bmDm + Ui
Y = 1,840 0,082 X1 0,316 X2+ 0,253X3 0,022X4
Tuổi của lao động trong nhóm tuổi điều tra không có ý nghĩa
thống kê (>5% giá trị của độ tin cậy). Nên không đưa vào phân tích
Thu nhập của hộ nông dân bị mất đất trước và sau quá trình đô thị
hóa chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó có các nhân tố: diện
15
tích đất nông nghiệp, lao động, chi phí cho nông nghiệp, khoa học kỹ
thuật.
Thu nh ập c ủa h ộ nông dân bị m ất đất trướ c và sau quá trình
đô thị hóa chịu ảnh hưở ng c ủa nhi ều nhân tố trong đó có các
nhân t ố: di ện tích đất nông nghi ệp, lao động, chi phí cho nông
nghi ệp, khoa h ọc k ỹ thu ật.
Khi diện tích đất nông nghiệp bị mất tăng 1% diện tích đất sản
xuất do quá trình phát triển đô thị thì thu nhập giảm 0,082% so với
ban đầu.
Khi lao động của hộ gia đình thừa 1% lao động thì thu nhập của
hộ gia đình bị giảm 0,316% so với ban đầu.
Khi chi phí cho nông nghiệp tăng 1% thì thu nhập của hộ gia
đình tăng 0,253% so với ban đầu.
ii) Thu nhập bình quân của hộ
Thu nhập bình quân của hộ gia đình tăng nhanh trong giai đoạn
2008 2014. Trong cả 4 khu vực thì cao nhất là khu vực 1 với 76
triệu đồng/hộ/năm, thấp nhất là khu vực 4 với 40,2 triệu
đồng/hộ/năm (năm 2014).
iii) Tỷ lệ các mức thu nhập của hộ
Như vậy, ở khu vực 1, khả năng tiếp cận việc làm và tìm kiếm
việc làm có thu nhập cao là dễ dàng hơn các khu vực khác. Thu
nhập dưới 2 triệu đồng/tháng chỉ còn 7,8%, mức này cao nhất ở
khu vực 4. Điều đó chứng tỏ, càng gần khu vực phát triển thì cơ
hội tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập sẽ lớn hơn các khu vực
còn lại.
iv) Biến động thu nhập
Bảng 3.3: Sự thay đổi thu nhập của hộ GĐ sau khu bị thu hồi đất
Bình
Biến động thu nhập quân KV1 KV2 KV3 KV4
TP
16
Tăng
27,7
30,6
32,7
29,5
18,0
Tăng nhiều
10,6
13,2
10,2
13,0
6,0
Tăng không nhiều
17,1
17,4
22,5
16,5
12,0
Giảm
52,0
46,5
50
55,3
56,4
Giảm nhiều
20,5
11,2
22,4
25,5
23,1
Giảm không nhiều
31,5
35,3
27,6
29,8
33,3
Không thay đổi đáng
20,3
13,0
14,3
18,2
35,5
kể
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Như vậy, hộ gia đình ở khu vực 4 sau khi bị thu hồi đất họ ít có
cơ hội tìm kiếm việc làm có thu nhập đảm bảo, việc mất đất sản
xuất đã ảnh hưởng lớn đến thu nhập của họ
v) Tiền đền bù và cách sử dụng tiền đền bù của hộ
Hình 3.1: Cơ cấu sử dụng tiền đền bù của các hộ
Việc sử dụng tiền đền bù của hộ nông dân rất đa dạng. Hộ chủ
yếu chi cho con cái học hành, bình quân là 40,8%. Ở KV1 việc chi
cho con cái học hành và đầu tư xây dựng cao hơn các khu vực còn
lại.
3.3.1.2. Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến việc làm của người
dân
i) Quá trình phát triển đô thị tác động đến chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế theo GDP thành phố Thái Nguyên
Cơ cấu kinh tế ngành của Thành phố tiếp tục có bước chuyển
biến tích cực theo hướng tăng dần tỷ trọng các ngành dịch vụ,
17
giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2008, cơ cấu ngành
kinh tế của Thành phố vẫn là: Công nghiệp Dịch vụ Nông
nghiệp nhưng đến năm 2011 thành phố đã có cơ cấu kinh tế là:
Dịch vụ Công nghiệp và nông nghiệp với các tỷ trọng tương ứng:
ii) Quá trình phát triển đô thị tác động đến cơ cấu lao động
theo ngành kinh tế
Bảng 3.4: Cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế của TP
Thái Nguyên giai đoạn 2008 2014
Chỉ tiêu
2008
2010
2012
2014
273.975
279.689
287.910
306.842
180.824
186.608
192.237
202.516
%
100,00
100,00
100,00
100,00
Công nghiệp
%
38,87
38,72
38,11
38,92
Dịch vụ
%
34,24
34,91
36,17
37,96
Nông nghiệp
%
26,89
26,37
25,72
23,12
Dân số
Tổng số lao
động
Cơ cấu LĐ
ĐVT
Ngườ
i
Ngườ
i
(Nguồn: Chi cục Thống kê thành phố Thái Nguyên)
Trong những năm qua xu hướng chuyển dịch cơ cấu của thành
phố Thái Nguyên chuyển dịch cơ cấu sang dịch vụ công nghiệp
diễn ra mạnh mẽ, theo hướng tăng tỷ trọng lao động khu vực dịch
vụ, công nghiệp, giảm tỷ trọng lao động khu vực nông nghiệp.
iii) Thực trạng việc làm của lao động sau khi bị thu hồi đất
Tình trạng việc làm của những người sau khi bị thu hồi, kết
quả điều tra cho thấy: tỷ lệ không có việc làm chiếm từ 24,00%
32,00% và không có việc làm từ 2,92% 9,32%. Như vậy, số
người trong độ tuổi lao động không có việc làm và việc làm bấp
18
bênh chiếm tỷ lệ khá cao. Điều này cũng phù hợp với thực tế thu
hồi đất ở thành phố, vì đất nông nghiệp bị thu hồi chiếm tỷ trọng
lớn.
3.3.1.3. Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến đời sống xã hội
của người dân
i) Ảnh hưởng đến đời sống hộ gia đình
Nhóm kiến trúc trên 3 tầng chiếm tỷ trọng khá, đứng thứ 2
trong nhóm kiến trúc và giảm dần từ khu vực 1 đến khu vực 4 và
cao nhất của nhóm này là khu vực 1 (40,6%) năm 2014.
ii) Tác động của sự phát triển đô thị qua ý kiến người dân
Bảng 3.5: Ý kiến các hộ về tác động của sự phát triển đô thị
Tác động (%)
Lĩnh vực
Tốt
Như cũ
Xấu
Giao thông, vận tải
72,5
27,5
0
Hệ thống cấp thoát nước
47,5
8,3
44,2
Hệ thống điện
66,7
20,0
13,3
Bưu chính, viễn thống
57,8
25,8
16,4
Khả năng tiếp cận thị
73,3
18,3
8,4
trường
Cơ hội học tập
65,9
28,3
6,7
Vấn đề về sức khỏe
25,0
58,3
16,7
(Nguồn: Số liệu điều tra)
Nói chung, cùng với quá trình phát triển đô thị thì diện mạo đô
thị ngày càng khang trang, mở rộng, cơ sở hạ tầng ngày càng hoàn
thiện đáp ứng yêu cầu CNH HĐH, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển.
iii) Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến các vấn đề xã hội
khác
Hình 3.2: Số người nhiễm tệ nạn xã hội
19
Qua số liệu trên cho thấy số lượng người dính vào các tệ nạn
xã hội ngày càng gia tăng và tăng rất nhanh, tình hình hoạt động tội
phạm và tệ nạn xã hội trên địa bàn còn diễn biến phức tạp.
3.3.2. Ảnh hưởng của sự phát triển đô thị đến môi trường sống
của người dân
3.3.2.1. Ảnh hưởng của PTĐT đến môi trường đất thành phố Thái
Nguyên
Hàm lượng Asen (As):
Đối với khu vực phía Bắc: Hàm lượng Asen tại các xã,
phường phía Tây Bắc và Đông Bắc Thành phố Thái Nguyên không
cao. Không có vị trí nào vượt quá tiêu chuẩn quy định.
Đối với khu vực phía Nam: Môi trường đất ở đây chưa bị ô
nhiễm As nặng, tuy nhiên đã có sự tích lũy lượng As trong môi
trường đất như vậy về lâu dài có thể gây ô nhiễm môi trường đất.
Phía Đông Nam hàm lượng As trong đất tại khu vực vượt từ 1,21
đến 2,2 lần và có sự biến đổi theo thời gian và vị trí. Phía Tây Nam tại
xã Tân Cương cho thấy môi trường đất tại đây đã bị ô nhiễm KLN As
Hàm lượng Chì (Pb):
Đối với khu vực phía Bắc: Có hàm lượng Chì (Pb) không vượt
quá tiêu chuẩn quy định.
Khu vực phía Nam: Hầu hết chưa bị ô nhiễm Pb
Hàm lượng Kẽm (Zn):
Hầu hết các địa điểm trong khu vực nghiên cứu có hàm lượng
kim loại nặng Kẽm đều nằm trong khoảng cho phép, không bị ô
nhiễm. Tuy nhiên, có một số địa điểm hàm lượng Zn khá cao.
3.3.2.2. Ảnh hưởng của sự PTĐT đến môi trường nước thành phố
Thái Nguyên
Hàm lượng pH, COD, BOD5 và TSS:
Hàm lượng pH: Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2014 thì pH
trong môi trường nước thay đổi không đáng kể nằm trong khoảng
từ 6,6 đến 7,5 thuộc cấp độ trung tính.
Hàm lượng COD và BOD5: Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy
hàm lượng COD và BOD5 trung bình của các địa điểm đều vượt
QCVN 08:2008/BTNMT.
Khu vực phía Bắc: phường Đồng Quang, xã Quyết Thắng và
phường Tân Thịnh là các địa điểm cao nhất có hàm lượng COD
20
vượt từ 1,01 đến 2,6 lần so với QCVN 08:2008/BTNMT và vượt
từ 1,18 đến 5,20; ở mức B2.
Các địa điểm như xã Đồng Bẩm và phường Quan Triều có hàm
lượng COD và BOD5 khá cao, COD vượt quá mức B1 so với
QCVN.
Khu vực phía Nam: xã Tân Cương và phường Đồng Quang đều
có hàm lượng COD và BOD5 cao vượt QCCP; COD từ 2,4 đến 4,4
lần, BOD5 vượt 2,3 4,3 lần so với QCVN 08:2008/BTNMT mức
B2. Các địa điểm còn lại đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT mức B1.
Điều này chứng tỏ phát triển đô thị làm ảnh hưởng đến hàm
lượng COD trong nước, tác động xấu đến môi trường nước.
Hàm lượng Chì (Pb)
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy hàm lượng Chì của khu vực
nghiên cứu không cao. Các địa điểm như xã Đồng Bẩm, xã Quyết
Thắng, phường Tân Thịnh đều có hàm lượng Chì trong nước mặt
đạt QCVN 08:2008/BTNMT.
Phường Quan Triều, Tân Thịnh đang có xu hướng tăng dần theo
thời gian. Đây là những địa điểm đang bị ô nhiễm Chì nhẹ và có
nguy cơ bị ô nhiễm Chì nếu không giảm nguồn thải gây ô nhiễm
Chì.
Các địa điểm khác đều có hàm lượng chì trong nước mặt đạt
QCVN 08:2008/BTNMT. Điều này chứng tỏ sự phát triển đô thị của
khu vực này chưa ảnh hưởng nhiều đến hàm lượng Chì trong nước
mặt.
Hàm lượng Sắt (Fe):
Hàm lượng Fe của tất cả các địa điểm ở khu vực nghiên cứu
đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
chất lượng nước mặt. Tuy nhiên, hàm lượng Fe tăng dần và gần
với quy chuẩn cho phép. Điều này chứng tỏ sự phát triển đô thị của
khu vực ảnh hưởng lớn đến hàm lượng sắt trong nước mặt.
Tại phường Cam Giá hàm lượng Fe cao hơn các đại điểm
khác vượt quá 1,12 lần (năm 2014) so với QCVN 40:2011/BTNMT
cột B. Nguyên nhân là do phường Cam Giá tiếp nhận toàn bộ nước
thải từ nhà máy Gang Thép.
21
Hàm lượng Fe tại phường Đồng Quang cũng vượt quá 2,0 lần
(năm 2014) so với QCVN 08:2008/BTNMT. Nguyên nhân hàm
lượng Fe tăng cao là do tiếp nhận nước thải từ bệnh viện, bến xe,
nước thải khu dân dư, các công trình xây dựng.
Điều này cho thấy nguồn nước thải mà hai địa điểm này tiếp
nhận có hàm lượng sắt khá cao
3.3.2.3. Ảnh hưởng của PTĐT đến môi trường không khí thành phố
Thái Nguyên
Hầu hết ở các địa điểm nghiên cứu nồng độ SO2 ở mức 0,023
mg/m3 (năm 2008) tại Tân Thịnh đến 0,087 mg/m3 (năm 2014) tại
Quyết Thắng. So với QCVN thì dao động từ 0,330 đến 0,263.
Qua đó ta thấy nồng độ SO2 so với QCVN đều đạt tiêu chuẩn,
nằm dưới mức ô nhiễm theo quy chuẩn.
Điểm cao nhất được thể hiện ở đường đồ thị thuộc xã Quyết
Thắng có nồng độ SO2 là cao nhất.
Điểm thấp nhất được thể hiện ở đường đồ thị thuộc phường
Tân Thịnh có nồng độ SO2 là thấp nhất.
Qua đồ thị ta cũng thấy được các đường thể hiện hàm lượng
SO2 trong không khí tại khu vực nghiên cứu đều nằm dưới mức
0,35 mg/m3. Như vậy so với QCVN thì mức SO2 tại khu vực nghiên
cứu đạt tiêu chuẩn là chưa ô nhiễm trong không khí.
*) Nồng độ NO2 ở mức 0,03 mg/m3 (năm 2010) tại Gia Sàng đến
0,064 mg/m3 (năm 2012) tại Tân Long. So với QCVN thì dao động
từ 0,15 đến 0,136. Qua đó, ta thấy nồng độ NO2 so với QCVN
đều đạt tiêu chuẩn, nằm dưới mức ô nhiễm theo quy chuẩn.
Nồng độ NO2trong không khí thể hiện rõ ràng trên biểu đồ bằng
các đường:
Cao nhất được thể hiện ở đường đồ thị thuộc phường Tân
Long có nồng độ NO2 cao nhất.
Thấp nhất được thể hiện ở đường đồ thị thuộc phường Gia
Sang có n
̀
ồng độ NO2 là thấp nhất.
Qua đồ thị ta cũng thấy được các đường thể hiện hàm lượng
NO2 trong không khí tại khu vực nghiên cứu đều nằm dưới mức
0,2 mg/m3. Như vậy so với QCVN thì mức NO2 tại khu vực nghiên
cứu đạt tiêu chuẩn là chưa ô nhiễm trong không khí.
22
*) Hầu hết ở các địa điểm nghiên cứu nồng độ bụi ở mức 0,23
mg/m3 (năm 2008) tại Tân Long đến 1,32 năm 2012 tại Đồng Bẩm.
So với QCVN thì dao động từ 0,07 đến 1,02. Qua đó ta thấy nồng
độ bụi so với QCVN đều bắt đầu ô nhiễm.
Theo đơn vị hành chính thì địa điểm có nồng độ bụi cao nhất là
xã Đồng Bẩm và thấp nhất huộc phường Tân Long.
Qua số liệu cũng thấy được hàm lượng bụi trong không khí tại
khu vực nghiên cứu đều nằm trên mức 0,3 mg/m3. Như vậy, so với
QCVN thì mức bụi tại khu vực nghiên cứu vượt tiêu chuẩn là đã ô
nhiễm trong môi trường không khí.
*) Ở các địa điểm nghiên cứu hàm lượng tiếng ồn ở mức 57
dBA (năm 2008) tại Tân Lập đến 80,5 dBA (năm 2014) tại Tân
long. So với QCVN thì dao động từ 13, đến 10,5. Qua đó, ta thấy
hàm lượng tiếng ồn so với QCVN đều bắt đầu ô nhiễm.
3.4. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng
đất nông nghiệp và nâng cao đời sống người dân trước sự
phát triển đô thị
3.4.1. Nhom giai phap chung
́
̉
́
3.4.1.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch và điều chỉnh mô hình phát
triển đô thị theo hướng bền vững
Trong quy hoạch, nhất thiết phải giữ gìn và phát huy những giá
trị văn hoá đặc sắc của mỗi vùng miền, mỗi địa phương (vật thể
cũng như phi vật thể), trong đó đặc biệt chú ý đến các di tích lịch
sử, các làng cổ, các giá trị văn hoá phi vật thể để có thể trở thành
những điểm du lịch hấp dẫn, cũng là khoảng đệm tạo sự thông
thoáng cho đô thị.
Nên phân vùng cụ thể và tập trung cho các khu đô thị và khu
công nghiệp tránh việc xây dựng mỗi chỗ một ít vừa làm mất cảnh
quan chung, vừa khiến sản xuất nông nghiệp bị phân tán. Việc tập
trung xây dựng như vậy cũng thuận tiện cho việc xử lý nước thải
từ các khu đô thị đưa ra.
3.4.1.2. Các giải pháp về chính sách
a) Xác định quy mô đô thị hợp lý
Quy mô đô thị mang lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất và
phù hợp với trình độ quản lý của bộ máy quản lý đô thị hiện hành.
23
Cần xem xét quy mô đô thị trên 3 góc độ: quy mô dân số, quy mô
đất đai, quy mô phát triển kinh tế.
Việc lựa chọn quy mô, địa điểm hợp lý của các doanh nghiệp,
các ngành tạo ra quy mô hợp lý về kinh tế của đô thị nhằm khai
thác hết các lợi thế của đô thị.
b) Tăng cường công tác quản lý kinh tế
Tăng cường công tác quản lý kinh tế cần bắt đầu từ việc rà
soát, điều chỉnh và thực hiện tốt việc lập và thực thi quy hoạch.
Tiếp theo là thiết lập một hành lang pháp lý về quản lý kinh tế của
đô thị mình phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay. Điều tiết hoạt
động của các ngành, các doanh nghiệp thông qua hành lang pháp lý
và các chính sách đất đai, chính sách đầu tư, ưu đãi về thuế …
3.4.2. Nhom giai phap vê quan ly đât đai
́
̉
́ ̀ ̉
́ ́
3.4.2.1. Quản lý đất đai và nhà ở cần nhanh chóng đi vào thế ổn
định
Cần nhanh chóng hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho những cá nhân, gia đình đang sử dụng đất hợp
pháp.
Hoàn thiện chính sách đền bù giải phóng mặt bằng là một nội
dung của quản lý đất đai là cơ sở để giảm chi phí cho các dự án
nâng cấp, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng.
UBND tỉnh Thái Nguyên cần tiếp tục hoàn thiện khung giá đất
nông nghiệp, làm cơ sở cho việc định giá đất.
3.4.2.2. Bảo vệ nghiêm ngặt quỹ đất nông nghiệp
Cơ quan có chức năng quản lý đất đai của địa phương cần xây
dựng chính sách bảo vệ quỹ đất nông nghiệp tại địa phương, đặc
biệt là đất trồng lúa. Nguyên tắc này sẽ xuyên suốt trong mọi cơ
chế, chính sách về đất đai tại các địa phương có quá trình phát
triển đô thị mạnh mẽ như thành phố Thái Nguyên.
3.4.3. Nhom giai phap nâng cao đ
́
̉
́
ời sông ng
́
ươi dân đia ph
̀
̣
ương
3.4.3.1. Giải pháp cho các hộ nông dân
Tăng cường, tập trung đầu tư vốn vào những cây trồng, vật
nuôi có giá trị kinh tế cao.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng nông sản phẩm.
24
Trong quá trình đầu tư sản xuất các hộ phải xác định phương
án sản xuất kinh doanh, tính toán sơ bộ các khoản chi phí đầu tư
để xác định lượng vốn cần đầu tư, từ đó xác định vốn vay cho phù
hợp.
Tích cực học hỏi kinh nghiệm của các hộ nông dân sản xuất
giỏi
Chuyển đổi cơ cấu sản xuất kinh doanh, sản xuất nông
nghiệp theo định hướng của thành phố, theo khả năng của hộ.
3.4.3.2. Giải pháp về lao động việc làm
Thứ nhất, Thành phố cần có chính sách tạo điều kiện thuận lợi
cho các cơ sở sản xuất như ưu đãi trong vay vốn, miễn giảm thuế,
hỗ trợ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Có chính sách hỗ trợ
công tác đào tạo, truyền nghề để nghề truyền thống không bị mai
một. Mở những lớp đào tạo và nâng cao tay nghề cho tầng lớp lao
động địa phương.
Thứ hai, trú trọng công tác đào tạo nghề, cụ thể cần tăng cường
đầu tư cho trung tâm đào tạo nghề của xã sao cho hiệu quả nhất.
Tiếp tục xã hội hóa và đa dạng hóa các hoạt động đào tạo nghề.
Thứ ba, đối với những lao động đã quá tuổi đào tạo nghề mà bị
mất đất thì cần khuyến khích họ chuyển sang các ngành dịch vụ,
tiểu thủ với các hình thức tín dụng thích hợp.
3.4.3.3. Về chính sách thị trường
Tích cực phát triển thị trường mới, nhất là thị trường xuất
khẩu, thị trường nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng
hóa nông sản cho nông dân và tạo điều kiện phát triển sản xuất
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Phổ biến kịp thời các thông tin về thị trường, đầu tư nâng cao
năng lực dự báo thị trường.
Xây dựng mạng lưới đại lý, các nhà phân phối tiêu thụ sản
phẩm rộng khắp, đa dạng loại hình và quy mô, khuyến khích mọi
thành phần kinh tế tham gia. Hình thành hệ thống tiêu thụ nông sản
cho nông dân qua sàn giao dịch.
Giải pháp về nguồn nhân lực: Tiếp tục mở rộng dạy nghề
bằng nhiều hình thức; có chính sách đào tạo nghề cho lao động nơi
tiến hành phát triển đô thị, giúp những người dân bị mất đất nhưng
chưa có việc làm thường xuyên.
25
3.4.4. Giải pháp đối với vấn đề môi trường
Phải có kế hoạch tập trung các khu công nghiệp, khu dân cư,
xây dựng hệ thống thoát nước một cách khoa học để tạo điều kiện
dễ dàng hoạt động xử lý nước thải.
Để có thể giải quyết được vấn đề ô nhiễm nguồn nước cần
nâng cao nhận thức của người dân bằng cách tuyên truyền tầm
quan trọng của việc bảo vệ môi trường nước
Chính quyền thành phố cần nâng cấp và làm mới hệ thống cống
cũng như xây dựng nhà máy xử lý nước thati của người dân cũng
như của các cơ sở tiểu thủ công nghiệp, các khu công nghiệp và đô
thị.